Professional Documents
Culture Documents
.
Nội dung Mục tiêu
Quan điểm Marketing về giá cả, nội Học viên nắm được khái niệm giá cả trên quan
dung của chiến lược giá. điểm của người mua, người bán, người làm
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định Marketing và nội dung của chiến lược giá.
về giá. Học viên hiểu và đánh giá được các nhân tố
Tiến trình xác bán. ảnh hưởng đến quyết định về giá đối với một
Các chiến lược giá. sản phẩm cụ thể.
Sinh viên nắm được quy trình xác định giá
bán ban đầu, trong đó nắm chắc được các
Thời lượng học phương pháp xác định giá bán ban đầu.
Học viên hiểu được các chiến lược giá
6 tiết.
MAR201_Bai8_v2.0014101209 111
Bài 8: Các quyết định về giá
Câu hỏi
Để giành thắng lợi, công ty bia LTM phải đưa ra những quyết định giá như thế nào? Sau đây
chúng ta sẽ nghiên cứu quyết định về giá của một doanh nghiệp qua bài “Các quyết định
về giá”.
112 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
MAR201_Bai8_v2.0014101209 113
Bài 8: Các quyết định về giá
o Xác định mức giá chào hàng, giá bán, giá chiết khấu, giá sản phẩm mới, khung
giá, giá giới hạn, thời hạn thanh toán giá.
o Ra các quyết định thay đổi về giá: Bao gồm quyết định điều chỉnh và thay đổi
giá theo môi trường kinh doanh biến đổi.
o Lựa chọn những ứng xử thích hợp trước những hoạt động cạnh tranh qua giá
của đối thủ cạnh tranh.
8.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định về giá cả
Sơ đồ 8.1: Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định về giá
114 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
MAR201_Bai8_v2.0014101209 115
Bài 8: Các quyết định về giá
P1 P1
P2 P2
Q1 Q2 Q Q1 Q2 Q
Chú thích :
P : Giá
Q : Sản lượng
Thông thường giữa cầu và giá có quan hệ nghịch, giá tăng thì cầu giảm và ngược lại.
Trường hợp xảy ra đối với những hàng hoá đặc thù, cung không co giãn, những hàng
hóa mà khối lượng cung ứng ra thị trường khó điều chỉnh trong ngắn hạn thì đối với
khách hàng việc tiêu dùng hàng hóa mang ý nghĩa phô trương thời thượng, giá tăng
càng làm cho cầu tăng.
Sự nhạy cảm về giá cả hay độ co dãn của cầu theo giá:
P P
P1
P1
P2
D
P2
D
0 0
Q1 Q2 Q Q1 Q2 Q
116 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
Nếu cầu co giãn lớn (đường cầu nằm ngang) thì một sự thay đổi nhỏ về giá bán dẫn
đến sự thay đối lớn về sản lượng tiêu thụ
Sản phẩm độc đáo, càng ít khả năng bị sản phẩm khác thay thế, thì người mua càng ít
nhạy cảm về giá. Michael Porter nhận xét: “Những khách hàng ít nhạy cảm về giá
hoặc những khách hàng sẵn sàng đổi giá lấy đặc tính của sản phẩm thường là khách
hàng tốt”.
Các yếu tố tâm lý của khách hàng khi chấp nhận mức giá
Đối với những hàng hoá phi vật chất (dịch vụ) và
những hàng hoá mà sự hiểu biết của khách hàng về
nhãn hiệu, giá cả của đối thủ cạnh tranh hạn chế thì
nhận thức của khách hàng về giá ảnh hưởng rất
nhiều bởi yếu tố tâm lý. Dưới đây là những xu
hướng chủ yếu ảnh hưởng của tâm lý tới nhận thức
của khách hàng:
o Khi sự hiểu biết về sản phẩm, nhãn hiệu, giá cả
của đối thủ cạnh tranh... bị hạn chế thì khách
hàng thường nghi ngờ mức giá chào bán.
o Khách hàng có quan niệm “tiền nào của ấy”, họ thường coi giá cả tỷ lệ thuận
với chất lượng.
o Đứng trước một sản phẩm cụ thể, khách hàng thường có một “mức giá tham
khảo” – đó là mức giá được hình thành do các nguồn thông tin thương mại
hoặc từ những tình huống mua hàng cụ thể, đặc biệt là giá bán của sản phẩm
cạnh tranh.
o Nhiều khách hàng có niềm tin và sở thích về giá khó lý giải bằng lập luận lôgic
như thích giá rẻ, dễ có ảo giác.
MAR201_Bai8_v2.0014101209 117
Bài 8: Các quyết định về giá
thị trường này, không có người mua hay người bán cá biệt nào có thể gây ảnh
hưởng đến giá sản phẩm. Những quy định về giá riêng của doanh nghiệp đều
không có ý nghĩa.
o Hình thái thị trường độc quyền thuần tuý: Bao gồm một người bán và nhiều
người mua, đường cầu của thị trường cũng là đường cầu của ngành. Người bán
độc quyền luôn giành quyền quyết định về giá. Họ thường bán để duy trì và
bảo vệ vị thế độc quyền, không muốn thu hút sự xâm nhập thị trường của các
đối thủ tiềm ẩn và có thể bán sản phẩm cho số đông khách hàng. Đối với nhà
độc quyền việc đề xuất một mức giá độc quyền luôn là vấn đề phải quan tâm.
o Hình thái thị trường cạnh tranh có độc quyền: Bao gồm nhiều người mua
và bán giao dịch với nhau qua một “khung giá” chứ không phải một mức giá
duy nhất. Những doanh nghiệp nào tạo được cho sản phẩm của mình sự khác
biệt về hình thức, mẫu mã, dịch vụ đi kèm được khách hàng chấp nhận thì có
thể đặt được mức giá riêng biệt. Tuy nhiên khả năng này thấp vì những hàng
hoá trao đổi trên thị trường có khả năng thay thế nhau rất cao. Khi hoạt động
trên thị trường này, doanh nghiệp phải luôn theo sát giá và phản ứng về giá của
đối thủ cạnh tranh.
o Hình thái độc quyền nhóm: Bao gồm một số ít người bán, mỗi người đều có
thế mạnh có thể gây ảnh hưởng đến giá của thị trường. Họ nhạy cảm về chiến
lược Marketing và giá cả của đối thủ cạnh tranh, sản phẩm trao đổi trên thị
trường có khả năng thay thế cho nhau nhưng là sự thay thế có giới hạn.
Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường này luôn phải cảnh giác với sự thay đổi
đột ngột của đối thủ cạnh tranh về giá. Vì sự thay đổi giá bán để lôi kéo khách hàng
của đối thủ cạnh tranh sẽ làm họ mất khách hàng.
Trong hình thái thị trường này nếu các doanh nghiệp cạnh tranh nhau quyết liệt thì sẽ
bị tổn thất về tài chính nặng nề. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường có xu hướng
liên kết với nhau. Nếu việc liên kết gây ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng thì
Chính phủ sẽ phải can thiệp.
Tóm lại: Các doanh nghiệp luôn phải đặt mình trong tương quan cạnh tranh để điều chỉnh
giá bán hợp lý (trong sự so sánh với giá bán và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh).
118 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
Xác định Xác định cầu Xác định Phân tích Lựa chọn Lựa chọn
nhiệm vụ thị trường chi phí giá và SP phương mức giá cụ
cho giá mục tiêu sản xuất của đối thủ pháp thể
MAR201_Bai8_v2.0014101209 119
Bài 8: Các quyết định về giá
Việc xác định Ed rất khó vì nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: Trên
thục tế người ta sử dụng 2 phương pháp để dự đoán Ed như sau:
o Dựa vào kinh nghiệm và các số liệu lịch sử về mối quan hệ giữa giá và cầu đã
thu thập được ở các thị trường khác nhau qua các thời gian khác nhau.
o Qua điều tra chọn mẫu, phỏng vấn khách hàng ở thị trường mục tiêu.
o Cả hai phương pháp trên đều không có câu trả lời chính xác về Ed nhưng những dự
báo biến đổi của nó giúp ích lớn cho việc đề xuất các chính sách về giá.
120 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
8.3.4. Phân tích hàng hoá và giá cả của đối thủ cạnh tranh
Những nhiệm vụ cơ bản
o Thu thập các thông tin về giá thành, giá bán, chất lượng và những đặc tính khác
của sản phẩm cạnh tranh, thái độ của khách hàng về tương quan giá và sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
o Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh.
o Xác định phạm vi, mức độ và tính chất phản ứng về giá của đối thủ cạnh tranh.
Phương pháp áp dụng để thực hiện những nhiệm vụ trên
o Cử người đi khảo sát, sưu tầm biểu giá hoặc mua sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh và tiến hành phân tích mối tương quan giữa giá và sản phẩm.
o Tiến hành phỏng vấn người mua để nhận biết sự chấp nhận về giá cả chất
lượng hàng hoá của đối thủ cạnh tranh đối với họ như thế nào?
MAR201_Bai8_v2.0014101209 121
Bài 8: Các quyết định về giá
o Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính, người bán luôn kiểm soát được chi phí sản xuất.
Nếu các doanh nghiệp trong ngành cùng tính giá theo kiểu này thì họ có
mức giá tương tự nhau do đó có khả năng cạnh tranh bằng giá.
Cách làm cho người ta cảm giác rằng nó công bằng cho cả người mua và
người bán.
Chính vì những ưu điểm này mà phương pháp này được áp dụng rất phổ
biến.
o Nhược điểm:
Phương pháp này bỏ qua sự ảnh hưởng của cầu và sự nhận thức của khách
hàng về giá.
Khó có thể dung hoà được cạnh tranh trên thị trường về giá cả.
o Điều kiện áp dụng: Thích hợp khi mức giá dự kiến trên thực tế đảm bảo được
mức tiêu thụ dự kiến, kinh doanh trong ngành ở trạng thái ổn định.
Theo lợi nhuận mục tiêu và phương pháp hoà vốn:
o Định giá theo tỷ suất lợi nhuận mục tiêu: Phương pháp xác định giá dựa vào
chi phí và mức tỷ suất lợi nhuận mục tiêu trên vốn đầu tư (ROI).
Công thức:
Lợi nhuận mong muốn (tính trên vốn đầu tư)
Giá = Chi phí đơn vị +
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ
Ví dụ:
122 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
Chi phí TR
TC
O Q
Ưu điểm: Linh hoạt hơn trong việc đưa ra các mức giá bán tương ứng với
các khối lượng bán có để đạt quy mô lợi nhuận mục tiêu. Nó sử dụng rất có
hiệu quả khi doanh nghiệp xác định được chính xác khối lượng tiêu thụ. Nó
cho phép người làm giá có thể xem xét các mức giá khác nhau và ước tính
những ảnh hưởng có thể có tới sản lượng bán và lợi nhuận. Cho phép doanh
nghiệp dự báo được thời gian để đạt điểm hoà vốn và sau đó là kinh doanh
có lãi.
Nhược điểm: Có xu hướng xem nhẹ ảnh hưởng của sản phẩm cạnh tranh
và tương đối mạo hiểm vì chưa tính đến độ co giãn của cầu theo giá.
8.3.5.2. Phương pháp định giá theo giá trị cảm nhận
Theo phương pháp này, các doanh nghiệp định giá bán của mình căn cứ vào cảm nhận
của người mua về giá trị chứ không phải là chi phí mà họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm.
Khi định giá theo phương pháp này người làm giá phải xác định được những biến tạo
nên giá trị cảm nhận trong suy nghĩ của người mua và ấn định giá dự kiến theo giá trị
cảm nhận này.
Các bước tiến hành định giá
o Xây dựng khái niệm sản phẩm cho thị trường mục tiêu với chất lượng và giá cả
dự kiến cụ thể.
o Dự kiến khối lượng bán mong muốn theo mức giá dự kiến.
o Dự kiến công suất thiết kế của nhà máy, vốn đầu tư và xác định chi phí sản
xuất sản phẩm.
o Xác định lợi nhuận theo mức chi phí và giá dự kiến.
o Sau khi đã xác định được mức giá dự kiến, người chào hàng phải thuyết phục
được khách hàng chấp nhận mức giá đó bằng cách chứng minh với khách hàng
rằng lợi ích mà khách hàng nhận được từ việc tiêu thụ sản phẩm là thoả đáng.
MAR201_Bai8_v2.0014101209 123
Bài 8: Các quyết định về giá
Khi áp dụng phương pháp này, người quản trị giá cần xác định chính xác nhận
thức của thị trường về giá trị hàng hoá. Điều quan trọng đầu tiên là người quản trị
giá phải nghiên cứu kỹ thị trường mục tiêu để đo lường được nhận thức của thị
trường về giá trị của sản phẩm.
8.3.5.3. Theo mức giá hiện hành hay định giá cạnh tranh
Cơ sở định giá của phương pháp này là giá bán của đối thủ cạnh tranh (ít quan tâm tới
giá thành và cầu thị trường). Giá bán có thể xác định cao hơn, ngang bằng hoặc thấp
hơn giá của đối thủ cạnh tranh.
Đặt giá ngang bằng đối thủ cạnh tranh: Áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành thuộc hình thái thị trường độc quyền nhóm
hoặc doanh nghiệp tham gia vào thị trường với
năng lực cạnh tranh nhỏ bé (doanh nghiệp theo
sau) hoặc sản phẩm của doanh nghiệp tương tự sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Đặt giá cao hơn sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh: Áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt so với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh và được khách hàng chấp nhận (ví dụ như chất lượng, mẫu
mã). Tuy nhiên khoảng cách không được quá lớn để tránh mất những khách hàng
nhạy cảm về giá đặc biệt là khi khách hàng cảm nhận sự khác biệt không rõ ràng.
Đặt giá thấp hơn sản phẩm cạnh tranh: Áp dụng cho những sản phẩm mà khách
hàng nhạy cảm về giá. Tuy nhiên sự chênh lệch không quá lớn để tránh tạo ra
khuynh hướng cạnh tranh về giá quyết liệt và vi phạm pháp luật về giá.
Phương pháp này thường sử dụng trong các trường hợp chi phí khó xác định hay
phản ứng cạnh tranh không chắc chắn. Doanh nghiệp thường cho rằng phương
pháp này là một giải pháp tốt vì nó phản ánh sự sáng suốt của tập thể ngành về giá,
đảm bảo lợi nhuận công bằng và sự hài hoà của ngành.
124 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
8.4.2. Chiến lược giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp phải xây dựng “bộ giá bán” cho cả danh mục
sản phẩm để đảm bảo thu lợi nhuận tối đa. Việc xây dựng “bộ giá bán” không đơn
giản vì mỗi mặt hàng khác nhau đều có liên quan với nhau về cầu, chi phí và phải
đương đầu với những mức độ cạnh tranh khác nhau.
MAR201_Bai8_v2.0014101209 125
Bài 8: Các quyết định về giá
8.4.2.3. Định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc
Mục tiêu mà việc định giá phải hướng tới: Là thu lợi nhuận cao nhất trên vốn đầu tư
cho cả danh mục sản phẩm.
Ví dụ: Sản phẩm phải có sản phẩm đi kèm: Máy ảnh + phim, bàn cạo + lưỡi dao cạo…
Việc định giá cao cho sản phẩm đi kèm bắt buộc chỉ thực hiện được nếu các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm chính kiểm soát được hiện tượng những người sản xuất
khác “nhại” lại sản phẩm bắt buộc của họ và bán lại cho khách hàng với giá rẻ hơn.
126 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
MAR201_Bai8_v2.0014101209 127
Bài 8: Các quyết định về giá
Bớt giá: Đó là một dạng giảm giá so với biểu giá quy định. Nó áp dụng trong các
trường hợp “bán lại hàng cũ, mua hàng mới”, bớt giá để giải phóng hàng chậm
luân chuyển, thưởng cho đại lý tham gia vào hỗ trợ tiêu thụ...
Doanh nghiệp chủ động tăng giá: Có nhiều tình huống mà doanh nghiệp phải
tăng giá và khi tăng giá doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rủi ro. Nếu thành công
nó sẽ đem lại cho doanh nghiệp phần ổn định hoặc gia tăng về lợi nhuận và ngược
lại. Tình huống dẫn đến doanh nghiệp phải tăng giá:
o Do nạn “lạm phát chi phí”, trong khi doanh nghiệp cần ổn định thị trường.
128 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
o Do cầu tăng quá mức so với cung, trong khi doanh nghiệp muốn gia tăng thị trường.
8.4.5. Đối phó với việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Xem xét đối phó với thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt
với việc cạnh tranh qua giá. Để đối phó với việc
thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh, trước khi
phản ứng doanh nghiệp cần xem xét:
o Tại sao đối thủ cạnh tranh thay đổi giá?
o Đối thủ cạnh tranh dự tính thay đổi giá tạm
thời hay lâu dài.
o Hậu quả xảy ra về tỷ phần thị trường và lợi
nhuận đối với doanh nghiệp nếu họ không
đối phó.
o Có những cách đối phó nào có thể áp dụng,
phản ứng tiếp theo của đối thủ cạnh tranh sẽ ra sao.
Các phương án đối phó có thể lựa chọn
o Giảm giá bán sản phẩm thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh.
o Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đủ năng lực tài chính và không vi phạm luật.
o Giữ nguyên giá và thúc đẩy các hoạt động Marketing hỗn hợp khác để giữ
khách hàng.
o Nâng giá cùng với cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm, vây hãm hình ảnh của
doanh nghiệp cạnh tranh.
Điều kiện áp dụng: Khách hàng ít nhạy cảm về giá và ưa những sản phẩm có
chất lượng cao.
Tóm lại: Cùng với những nguyên tắc cơ bản trên, các doanh nghiệp còn phải xem xét
cẩn thận giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm, tầm quan trọng của mặt hàng cạnh
tranh trong danh mục hàng hoá, nguồn lực của đối thủ cạnh tranh, quan hệ giữa giá
thành và khối lượng, những cơ hội khác của doanh nghiệp.
MAR201_Bai8_v2.0014101209 129
Bài 8: Các quyết định về giá
130 MAR201_Bai8_v2.0014101209
Bài 8: Các quyết định về giá
BÀI TẬP
Bài tập 8.1
Chính sách giá của Mai Linh
Qua kết quả nghiên cứu thị trường Mai Linh đưa ra mức giá vé cho tuyến Hà Nội – Việt Trì
là 40.000đ/người/lượt.
Tính ra chi phí và thu vé trong một ngày:
Chi phí cho một chuyến xe chạy:
Hao mòn xe: 83.000đ
Sửa chữa: 10.000đ
Xăng (dầu): 110.000đ
Khăn lạnh: 24.000đ
Nước uống: 36.000đ
Bến bãi: 20.000đ
Tổng: 283.000đ.
Một ngày sáu chuyến: 283.000*6 = 1.698.000đ
Lái xe: 167.000 đ
Nhân viên phục vụ : 83.000 đ
Vé qua cầu Việt Trì và Vĩnh Phúc: 20.000 đ.
=> Chi phí một ngày: 1.698.000+167+83+20 = 1.968.000 đ.
Thu về một ngày: 40*24*6*85% = 4.896.000đ
Câu hỏi
Mai Linh đã sử dụng phương pháp hình thành giá nào ?
MAR201_Bai8_v2.0014101209 131
Bài 8: Các quyết định về giá
Với Mobiphone, về giá cước gọi và giá sim dường như phân làm 3 thái cực, một phần cho là
đắt, một phần cho là chấp nhận được, và một phần không có ý kiến gì. Ba thái cực này khá
tương đương nhau, khoảng 25% - 30%. Với giá sim thì số chấp nhận được chiếm đông nhất
35%. Điều này cho ta hai kết luận: một là khách hàng của Mobi có nhiều người không quan
tâm tới giá, hai là giá các dịch vụ của Mobi được cho là đắt.
Với Vinaphone : giá cước gọi và giá tin nhắn của Vinaphone gần như được phân làm hai
luồng ý kiến song song, khoảng 25% cho là đắt và 30% cho là rẻ. Giá sim hòa mạng thì
47,5% cho là chấp nhận được.
EVN, Sfone, Vietnammobile: % số người không có ý kiến chiếm tỷ lệ cao, khoảng
59 – 62%. Lý do có thể do người sử dụng ít quan tâm tới giá. Đối với những người này, gói
cước Big Zero của Beeline có lẽ sẽ ít gây được sự chú ý từ phía họ.
Beeline: 52.5% cho rằng giá cước gọi của Beeline là rẻ, tuy nhiên vẫn có 2.5% cho là đắt.
Điều này chứng tỏ khách hàng vẫn đang có yêu cầu cao hơn về giá. Có khoảng 18.8% cho
rằng giá tin nhắn của Beeline là đắt, bằng với số cho là rẻ. Chỉ có 2.5% đồng ý là giá sim đắt.
Câu hỏi
Từ kết quả nghiên cứu trên hãy cho biết :
1. Hình thái thị trường dịch vụ điện thoại di động tại Việt Nam?
2. Chiến lược giá mà các đối thủ đang sử dụng
132 MAR201_Bai8_v2.0014101209