Professional Documents
Culture Documents
KCM.GPP.HD.01- Hướng dẫn van hanh GPP Cà Mau ở các chế độ OFF-DESIGN Rev04
KCM.GPP.HD.01- Hướng dẫn van hanh GPP Cà Mau ở các chế độ OFF-DESIGN Rev04
SOẠN
Nguyễn Thanh Tân Kỹ sư Công nghệ
THẢO
KIỂM
Nguyễn Duy Trung Đốc công HTSX
TRA
PHÊ
Lê Xuân Thắng Phó Quản đốc
DUYỆT
BẢNG THEO DÕI QUÁ TRÌNH BAN HÀNH VÀ CẬP NHẬT TÀI LIỆU
Nguyễn Hồng
Quản đốc
Quang
07/12/ Huỳnh Nguyễn Phúc Tuệ
01
2017 Ngọc Tin Giám đốc Công ty
Lê Xuân
Phó Quản đốc
Thắng
Nguyễn
Nguyễn Duy Đốc công Lê Xuân Thắng
04 Thanh
Trung HTSX Phó Quản đốc
Tân
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
THÔNG BÁO
Nội dung sửa đổi tài liệu
------------
Tên tài liệu : Hướng dẫn vận hành Nhà máy ở các chế độ Off-Design
Số tài liệu : KCM.GPP.HD.01
Đã được cập nhật lại và có hiệu lực kể từ ngày …. tháng…. năm….2018
Nội dung sửa đổi:
Rev.03 Rev.04
STT NỘI DUNG SỬA ĐỔI
(Trang) (Trang)
Mục 4. Vận hành Nhà máy khi thành phần nặng tăng
01 15 15
cao
Vận hành hành viên cần chủ động theo dõi giá trị
02 19 CO2 quang phổ tại AI-1002 để điều chỉnh các thông
số công nghệ
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
MỤC LỤC
I. MỤC ĐÍCH....................................................................................................
1. Tổng quan............................................................................................7
2. Vận hành Nhà máy ở chế độ Turndown và dưới mức Turndown hoặc
cao hơn lưu lượng thiết kế.........................................................................9
3. Vận hành khi áp suất đầu vào nhà máy thấp hoặc cao hơn thiết kế..12
4. Vận hành Nhà máy khi thành phần nặng tăng cao............................15
5. Vận hành khi hàm lượng CO2 đầu vào Nhà máy cao........................19
6. Vận hành khi hàm lượng nước trong khí đầu vào cao......................21
7. Vận hành nhà máy trong trường hợp vận hành chế độ J-T Mode ở
lưu lượng cao hơn 50% hoặc chế độ hỗn hợp (J-T Mode và EC Mode).
22
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
1. MỤC ĐÍCH
− Hướng dẫn này nhằm cung cấp cho người vận hành trình tự các bước thực
hiện và xử lý khi vận hành trong các trường hợp off-design (các thông số công
nghệ nằm ngoài dải thiết kế).
− Hướng dẫn này cũng nhằm cung cấp các bước chính trong quá trình vận
hành/xử lý cũng như phối hợp giữa Nhà máy xử lý khí Cà Mau và Trung tâm
phân phối Khí Cà Mau.
− Nguyên tắc chung trong tất cả các tình huống vận hành được nêu ra ở quy
trình này là:
+ Luôn đảm bảo cấp khí an toàn và liên tục cho các hộ tiêu thụ,
+ Thu hồi lỏng tối đa có thể trong phạm vi cho phép,
+ Giảm thiểu những ảnh hưởng đột ngột gây shutdown GPPCM cũng như
các hộ tiêu thụ.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
− Hướng dẫn này được áp dụng cho Nhà máy xử lý khí Cà Mau
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Các bản vẽ CMGPP-DD-PR-PID
− CMGPP-DD-PR-PRO-0001_Process Description and Control Narrative
_Rev.07
4. TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM
5. DANH MỤC VIẾT TẮT
− A0 : Trung tâm điều độ Hệ thống Điện Quốc Gia
− GPPCM : Nhà máy xử lý Khí Cà Mau
− VC-ĐĐK : Phòng vận chuyển – điều độ khí
− GDC : Gas Distribution Centre (Trung tâm Phân phối Khí Cà Mau)
− PP1 : Nhà máy Điện Cà Mau I
− PP2 : Nhà máy Điện Cà Mau II
− PVCFC : Nhà máy Đạm Cà Mau
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
2 Nhiệt độ 33oC
N2 1.03 1.54
(*) : - Thành phần khí giám sát thường xuyên tại AI-1002
- Mỗi cấu tử được phép dao động trong khoảng ± 5%
- Hàm lượng C3+ trong khí đầu vào nằm trong khoảng 3.1-6.5% mol
Chế độ off-design là chế độ mà các thông số công nghệ đầu vào Nhà máy
không nằm trong dải thiết kế trên. Điều này dẫn đến vận hành phải có những tác
động, bước xử lý và phối hợp nhịp nhàng đảm bảo vận hành an toàn, giảm thiểu
đến mức tối đa những tác động, ảnh hưởng của những điều kiện này đến quá
trình công nghệ của Nhà máy.
Trong giới hạn của hướng dẫn này, một số các tính huống vận hành off-
design được nêu ra sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn những tình huống sau
đây:
− Vận hành Nhà máy ở chế độ Turndown và dưới mức Turndown;
− Vận hành khi áp suất đầu vào Nhà máy thấp hoặc cao hơn giá trị thiết kế
− Vận hành Nhà máy khi thành phần nặng tăng cao (C3+ vượt quá 6.5
%mol hoặc C5+ vượt quá 0.42%);
− Vận hành khi hàm lượng CO2 đầu vào Nhà máy cao (> 8.4 % mol);
− Vận hành khi hàm lượng nước trong khí đầu vào cao (> 80 mg/Sm3);
− Vận hành nhà máy trong trường hợp vận hành chế độ J-T Mode ở lưu
lượng cao hơn 50% hoặc chế độ chế độ hỗn hợp (EC Mode và J-T Mode).
Bảng sau thể hiện một số trường hợp off-design và một số thông số tham
khảo xác định trạng thái vận hành Nhà máy rơi vào off-design:
> 8.4 %
CO2 7.1 – 8.4 %
< 7.1%
Thành phần
3 trong khí đầu C6+ 0 – 0.12 % > 0.12 %
vào (%mol)
>6.5%
C3+ 3.1 – 6.5%
<3.1%
Không ảnh
Hàm lượng
hưởng đến
nước trong khí
4 <80 >80 hoạt động
đầu vào
của Nhà
(mg/Sm3)
máy
8. Vận hành Nhà máy ở chế độ Turndown và dưới mức Turndown hoặc
cao hơn lưu lượng thiết kế
− Vận hành Nhà máy GPP Cà Mau ở chế độ turndown là vận hành ở chế độ
lưu lượng qua Nhà máy thấp (dưới 50% tải, tương đương 3.10 mmscmd). Các
trường hợp có thể phải vận hành Nhà máy ở chế độ trên bao gồm:
Khi máy nén trạm tiếp bờ LFS đang dừng (để BDSC).
Nhà máy đang trong giai đoạn start up.
Thượng nguồn shutdown hoặc suy giảm nguồn khí đầu vào, dẫn đến GPP
Cà Mau phải giảm lưu lượng qua Nhà máy đến 50% tải.
Trong một số trường hợp cần kiểm tra, điều chỉnh công nghệ hoặc cân
chỉnh các thiết bị quan trọng trong Nhà máy cần thiết phải giảm lưu lượng khí
qua Nhà máy về 50% tải.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
Trong trường hợp thực hiện theo yêu cầu của các cấp thẩm quyền để đảm
bảo thực hiện theo đúng phân bổ khí của Tập đoàn.
− Khi vận hành Nhà máy ở chế độ Turndown và dưới mức Turndown sẽ có
những ảnh hưởng sau đây:
Các thiết bị trong nhà máy sẽ chỉ đáp ứng ở mức độ vận hành tối thiểu có
thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Nhiệt trị khí cấp cho khách hàng có thể bị dao động
− Các bước chính trong quá trình chuyển đổi vận hành, giám sát và phối
hợp theo phân định trách nhiệm được trình bày trong bảng sau:
a) Vận hành Nhà máy ở lưu lượng turndown và dưới mức turndown
(cần lưu ý mục này đang đề cập đến cả 02 trường hợp là (i): khí chỉ qua Nhà máy
một phần, phần còn lại được bypass qua Nhà máy và (ii): khi khách hàng
Điện/Đạm tiêu thụ thấp dẫn đến lưu lượng qua Nhà máy thấp)
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
Thông báo cho GDC và các bên liên Đảm bảo phối
1 quan về việc giảm lưu lượng qua Nhà hợp an toàn, hiệu TCVH
máy quả
Giảm dần lưu lượng qua Nhà máy Giảm dần lưu
bằng cách giảm SP của EC-1101, lượng qua Nhà
đồng thời giảm SP của FCV-4092 máy
2 hoặc FIC-1001 (nếu có). DCS Oper 2
Chi tiết tham khảo quy trình vận hành
cụm bypass skid
(KCM.GPP.CAM.007.01)
Trong quá trình giảm lưu lượng qua Tránh làm dao
Nhà máy cần kết hợp ổn định công động
3 nghệ EC-1101 và các tháp T-1501, T- DCS Oper 1
1533. Chi tiết tham khảo các quy
trình vận hành tháp T-1501 &T-1533.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
Lưu ý việc dao động nhiệt trị cho Đảm bảo chất
khách hàng khi giảm tải Nhà máy lượng sales gas
(thực hiện giảm lưu lượng theo từng không dao động TCVH
4 mạnh
nấc, giám sát vận hành tại cụm DCS Oper 1
membrane theo quy trình
KCM.GPP.CAM.007.07)
đảm bảo tiêu chuẩn khí cấp thì xem xét tạm dừng hoạt động của cụm membrane
một số bank hoặc hoàn toàn tùy theo tình hình thực tế.
Giám sát hoạt động của các thiết bị quay chính trong Nhà máy bao gồm
C-4001/4002 và EC-1101 trong suốt quá trình.
Khi lưu lượng qua Nhà máy quá thấp (<40%), thì xem xét tiến hành dừng
chủ động EC-1101 và vận hành Nhà máy ở chế độ J-T mode.
9. Vận hành khi áp suất đầu vào nhà máy thấp hoặc cao hơn thiết kế
a) Vận hành khi áp suất đầu vào nhà máy thấp (thấp hơn 64 barg)
Khi máy nén LFS shutdown hoặc khi tổng lưu lượng tiêu thụ của khách
hàng cao (>280 kSm3/hr), áp suất đầu vào GPPCM sẽ thấp nên công nghệ
GPPCM dao động về nhiệt độ/ áp suất các tháp chưng cất chính, hiệu suất thu
hồi lỏng giảm.
Có khả năng gây shutdown các Hộ tiêu thụ Điện, Đạm nếu máy nén
shutdown vào khung giờ cao điểm (tải tiêu thụ cao) và áp suất đầu vào LFS ở
ngưỡng thấp, đồng thời các Nhà máy Điện không phối hợp giảm tải kịp thời.
Người
STT Công việc thực hiện Mục đích
thực hiện
2 Trong trường hợp máy nén LFS Ưu tiên cấp khí TCVH
shutdown vào thời điểm áp suất đầu cho Điện, Đạm
vào thấp, hoặc lưu lượng khách hàng
cao và không thể đủ áp để duy trì hoạt
động của Nhà máy thì TCVH GPPCM
chủ động giảm lưu lượng về không tải
(máy nén C-4001/4002 sẽ chạy tuần
hoàn UCV-4001A mở 100%) và
chuyển việc cấp khí qua đường bypass
PCV-1002A/B (tham khảo quy trình
PHVH khi nhà máy Khí Cà Mau đi vào
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
hoạt động
KCM.VCĐĐK.CAM.007.11)
Thông báo cho các bên liên quan về sự Trao đổi thông
5 TCVH
hoạt động ổn định trở lại của Hệ thống tin
Ghi chú:
Trong mọi trường hợp, TCVH có trách nhiệm theo dõi, duy trì áp suất tối
thiểu đầu vào Nhà máy (tại PI-1001A) là 55 barg.
Khi áp suất nhỏ hơn 55 barg, TCVH chủ động dừng nhà máy để đảm bảo
an toàn. Chi tiết tham khảo Quy trình phối hợp vận hành khi GPP đi vào
hoạt động KCM.VC-ĐĐK.CAM.007.11.
Trong trường hợp áp suất đầu vào xuống thấp khiến tín hiệu FeedForwad
tại bypass skid lớn hơn 80%, tiến hành đặt setpoint của PIC-100A và
PIC-1002B bằng nhau (khi có ESD FF sẽ tự động chọn van PCV-1002A
khi setpoint 2 PIC-1002A/B bằng nhau).
Ví dụ:
PIC-1002A SP 53 53
PIC-1002B SP 52.5 53
b) Vận hành trong trường hợp áp suất đầu vào Nhà máy cao (≥ 74 barg)
Trong vận hành bình thường, áp suất đầu vào Nhà máy duy trì trong
khoảng 68 – 70 barg. Khi Nhà máy Điện tiêu thụ thấp (ban đêm), áp suất đầu
vào Nhà máy sẽ tăng lên khoảng 74 – 75 barg. Do đó vận hành viên DCS cần
phối hợp với GDC/LFS để giảm SP máy nén LFS (khoảng từ 1 – 2 barg) để
tránh kích hoạt PAHH-1001B gây shutdown ESD-2.1 Nhà máy (giá trị kích
hoạt 78.6 barg).
Trong một số trường hợp, các turbin khí của Nhà máy Điện hoặc Nhà máy Đạm
shutdown đột xuất, áp suất đầu vào Nhà máy có thể dội lên mức 74 -77 barg.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
Trong trường hợp này, vận hành viên DCS phối hợp LFS giảm SP cho máy nén
(giảm khoảng 3 - 4 barg trong 5 phút) để tránh dội áp có thể gây shutdown Nhà
máy.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
10.Vận hành Nhà máy khi thành phần nặng tăng cao
Khi thành phần nặng khí đầu vào Nhà máy quá cao hoặc quá thấp, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của một số cụm công
nghệ, cũng như ảnh hưởng đến nhiệt trị khí sales gas cấp cho các khách hàng Điện/Đạm. Chi tiết xử lý như bảng bên dưới:
- VHV DCS duy trì chất lượng sản phẩm trong giai đoạn này như sau:
Chỉ tiêu Hàm lượng
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
Khi thành phần khí đầu vào trở lại bình thường, Trưởng ca VH thông báo cho GDC về việc nhiệt trị khí đầu ra trở về
giá trị bình thường để nắm thông tin và phối hợp.
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
11.Vận hành khi hàm lượng CO2 đầu vào Nhà máy cao
Khi hàm lượng CO2 tăng quá cao sẽ kéo theo các hệ quả như:
− Cụm Cryo chính của Nhà máy sẽ bị ảnh hưởng trong trường hợp hàm
lượng CO2 khí đầu vào tăng cao (nhiệt trị thấp) do khả năng tạo freezing
CO2. Trường hợp nếu hàm lượng CO2 ≥ 10% mol trong một thời gian
dài (thông qua gas ticket), CCR kịp thời báo cáo BQĐ để xem xét
dừng Nhà máy, đồng thời ghi nhận lại các số liệu trong file theo dõi
để email báo cáo các bên.
− Khi hàm lượng CO2 tăng cao, dẫn đến khối lượng riêng của Sales gas
tăng lên, có nguy cơ làm tăng dòng điện tiêu thụ tại máy nén đầu ra (C-
4001/4002), nếu dòng điện vượt mức 718A (110% của 653.3 A) có thể
gây trip.
− Bơm C5 sidedraw (P-1633/1634) sẽ thay đổi lượng C5 cấp vào sales gas
cho khách hàng nhằm điều chỉnh nhiệt trị về giá trị hợp lý.
− Các tháp công nghệ chính (bao gồm T-1501 & T-1533) có thể bị ảnh
hưởng đến cân bằng pha (lỏng – hơi) dẫn đến chất lượng sản phẩm không
đạt vì thành phần khí thay đổi trong phạm vị rộng
− Có khả năng gây shutdown các Hộ tiêu thụ Điện, Đạm nếu nhiệt trị Đạm
thay đổi quá nhiều (<36 MJ/Sm3)
− Tăng lưu lượng Permeate Gas, có thể dẫn tới quá tải hệ thống LP Fuel
Gas.
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
2 Vận hành hành viên cần chủ động theo Đảm bảo DCS Oper 1
dõi giá trị CO2 quang phổ tại AI-1002 chất lượng
để điều chỉnh các thông số công nghệ sản phẩm
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH NHÀ MÁY GPP CÀ MAU Ở CÁC CHẾ ĐỘ OFF-DESIGN
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
phù hợp.
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
Đảm bảo
Trong giai đoạn hàm lượng CO2 trong
không gây
khí cao, liên tục giám sát dòng điện qua
quá dòng dẫn
7 máy nén C-4001/4002, nếu dòng điện Me Oper 1
đến trip máy
vượt quá 653A, tiến hành giảm lưu
nén C-
lượng qua Nhà máy.
4001/4002
Người thực
STT Công việc thực hiện Mục đích
hiện
12.Vận hành khi hàm lượng nước trong khí đầu vào cao
Hàm lượng nước theo tiêu chuẩn hợp đồng mua bán khí hạ nguồn là
<80mg/Sm3. Thực tế trong quá trình vận hành bình thường của thượng nguồn,
hàm lượng nước trong khí cấp chỉ dao động trên dưới 10 mg/Sm3.
Cụm Dehydration của GPPCM được thiết kế với hàm lượng nước bão hòa
(cao hơn khoảng 30 lần so với tiêu chuẩn của khí đầu vào thượng nguồn). Do đó
khi hàm lượng nước đầu vào có tăng cao do các sự cố từ thượng nguồn cũng sẽ
không ảnh hưởng đến hoạt động các cụm thiết bị công nghệ của GPPCM.
13.Vận hành nhà máy trong trường hợp vận hành chế độ J-T Mode ở lưu
lượng cao hơn 50% hoặc chế độ hỗn hợp (J-T Mode và EC Mode).
Trong trường hợp không thể vận hành nhà máy ở chế độ EC Mode (EC-
1101 bị hỏng, giảm lượng khí tiêu thụ,…), VHV kịp thời thông tin cho Ban quản
đốc để chuyển chế độ vận hành từ EC Mode sang J-T Mode hoặc chế độ hỗn
hợp (sử dụng cà J-T van và EC-1101).
Khi chuyển sang chế độ J-T Mode, các thông số công nghệ trong nhà máy
ảnh hưởng như sau:
Thay đổi
Thông số
EC Mode Hỗn hợp J-T Mode
Lưu ý:
− Trong chế độ hỗn hợp, do lưu lượng qua Turbo thấp hơn thiết kế, dẫn tới
hoạt động không ổn định, nên cần chú ý:
+ HS-1402B select PIC-1301
+ PIC-1301 AUTO SP 24-28 barg
+ PIC-1101 MAN
− Trường hợp vận hành với chế độ 100% JT-Mode cần lưu ý thêm các vấn
đề:
+ Không duy trì nhiệt độ tại E-1207 quá cao có thể gây quá nhiệt đường
ống, vượt quá Trip Point bằng cách giảm áp suất hoạt động của T-1501
thông qua setpoint PIC-1301 (chưa đánh giá được mức độ ảnh hưởng
sẽ như thế nào nếu duy trì nhiệt độ cao hơn ngưỡng Trip). Chế độ J-T
Mode, lượng lỏng tạo ra không đáng kể (hồi lưu tại V-1401 xem như 0 có
khi nhiệt độ tại đây không có khả năng tạo lỏng), lỏng chủ yếu đổ về đáy
tháp qua 2 đường, 1 là từ V-1402 (dòng lỏng), 2 là dòng Side-Reboiler
Drawn. Nếu duy trì nhiệt tháp quá cao dẫn đến lỏng đổ về cũng sẽ bị hóa
hơi, lượng lỏng không ổn định -> trao đổi nhiệt mất ổn định (E-
1205/1206) -> dẫn đến mức E-1207 dao động theo.
+ Để đảm bảo cho mức lỏng tại E-1207 không bị dao động quá lớn VHV
cần lưu ý điều chỉnh như sau:
Mở hoàn toàn dòng Lift Gas cho E-1205/1206 (nếu không mở Gas
lift dòng lỏng tạo ra không đủ chênh áp để thắng được trở lực
đường ổng đẩy qua E-1205/1206 -> dòng lỏng bị chảy ngược).
Thay đổi độ mở TCV-1205A/B để đảm bảo duy trì ổn định nhiệt độ
dòng Side-reboiler Drawn Return. (Duy trì nhiệt độ này theo như
thực tế vận hành từ (-30oC)- (-35oC). Để giảm nhiệt độ này mở
thêm TCV-1205B, đóng dần lại TCV-1205A.
+ Giảm tối thiểu lượng Side-Draw về mức có thể.
− Ghi nhận thông số công nghệ trong file theo dõi để làm căn cứ điều chỉnh
nếu cần.