Professional Documents
Culture Documents
Chương kết quả nckh
Chương kết quả nckh
Nam 63 31
Giới tính
Nữ 140 69
Sử dụng dịch vụ
6.9
Chưa từng sử dụng
Đã từng sử dụng
41.7 Đang sử dụng
51.4
Hình 4.1. Biểu đồ mô tả tỷ lệ sử dụng dịch vụ của người được khảo sát
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu
Nghiên cứu định lượng được thực hiện với kích thước mẫu nghiên cứu là 203,
trong đó tỉ lệ nữ sử dụng dịch vụ chiếm 69%, nam sử dụng dịch vụ chiếm 31%.
Giới tính
31% Nam
Nữ
69%
Niên khóa
24.1
Hình 4.3. Biểu đồ mô tả tỷ lệ về niên khóa của người được khảo sát
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả phân tích dữ liệu
Thu nhập của những người được khảo sát phân bố không chênh lệch quá nhiều với
tỉ lệ cao nhất là mức thu nhập dưới 3.000.000 đồng, chiếm 36.4% (4 người). Xếp sau là
mức thu nhập từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng chiếm 26.6% (54 người), tiếp theo
là chưa có thu nhập với tỉ lệ là 23.2% (47 người) và cuối cùng là trên 5.000.000 đồng với
13.8% (28 người).
Thu nhập
36.4
1.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Động cơ sử dụng dịch vụ”
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of
Items
.781 6
Item-Total Statistics
Scale
Scale Mean Variance if Corrected Cronbach's
if Item Item Item-Total Alpha if
Deleted Deleted Correlation Item Deleted
ĐC1 19.77 11.206 .467 .763
ĐC2 20.12 10.594 .506 .754
ĐC3 20.54 9.230 .554 .747
ĐC4 20.14 10.321 .605 .732
ĐC5 20.08 10.434 .600 .734
ĐC6 20.40 10.261 .483 .761
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Từ bảng số liệu của yếu tố động cơ sử dụng dịch vụ, hệ số CronBach’s Alpha tổng
là 0.781>0.6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 2006) vì vậy thang đo này
là có ý nghĩa và thang đo lường khá tốt (>0.7). Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan
sát đều có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) phù hợp (>
0.3) thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ.
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Ảnh hưởng xã hội”
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.839 8
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
XH1 26.80 21.030 .472 .831
XH2 26.80 19.301 .625 .812
(Nguồn: XH3 26.53 19.914 .661 .809 Kết quả
phân tích XH4 26.69 20.114 .604 .815 dữ liệu)
XH5 26.61 20.873 .551 .822
Từ XH6 26.51 20.687 .568 .820 bảng số
liệu bảng XH7 26.86 19.064 .628 .812 của yếu tố
ảnh hưởng XH8 26.99 20.030 .474 .835 xã hội, hệ
số CronBach’s Alpha = 0,839 > 0,6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự,
2006), là thang đo lường đạt chuẩn đồng thời cũng là thang điểm rất tốt (>0.8). Kết quả
kiểm định cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected
Item-Total Correlation) phù hợp (lớn hơn 0.3) thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên thang
đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ. Đồng thời nếu bỏ đi một biến quan sát bất kỳ cũng
không làm tăng độ tin cậy của yếu tố.
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Sự hữu ích”
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.834 7
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
HI1 25.20 12.350 .560 .815
HI2 25.35 12.577 .545 .817
HI3 25.30 12.378 .573 .813
HI4 25.25 12.110 .599 .809
HI5 25.43 11.999 .550 .817
HI6 25.21 12.138 .593 .810
HI7 25.18 11.764 .661 .799
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Từ bảng số liệu bảng của yếu tố sự hữu ích, hệ số CronBach’s Alpha = 0,834 > 0,6
(tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 2006), là thang đo lường đạt chuẩn đồng
thời cũng là thang điểm rất tốt (>0.8). Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát đều
có hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) phù hợp (> 0.3) thỏa
mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo nhân tố “Chi phí, giá cả”
Reliability Statistics
.840 7
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
CP1 24.14 15.034 .615 .816
CP2 24.59 14.224 .566 .823
CP3 24.38 14.376 .628 .813
CP4 24.35 15.289 .608 .818
CP5 24.52 14.261 .577 .821
CP6 24.33 14.292 .588 .819
CP7 24.22 14.767 .596 .818
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Từ bảng số liệu bảng của yếu tố chi phí, giá cả, hệ số CronBach’s Alpha = 0,840 >
0,6 (tiêu chuẩn theo nghiên cứu của Hair và đồng sự, 2006), là thang đo lường đạt chuẩn
đồng thời cũng là thang điểm rất tốt (>0.8). Kết quả kiểm định cho thấy các biến quan sát
đều có hệ số tương quan biến - tổng phù hợp (> 0.3) thỏa mãn tiêu chuẩn cho phép. Nên
thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy nội bộ.
1.3. Phân tích nhân tố EFA
Bảng 4. 6. Kết quả phân tích KMO and Bartlett’s Test
Sig. .000
Component
1 2 3 4 5
CP5 .770
XH2 .733
ĐC3 .714
CP2 .669
XH7 .649
XH1 .530
ĐC4 .530
CP3
HI7 .724
HI1 .689
HI3 .688
HI4 .630
HI6 .553
ĐC1 .538 .524
ĐC5 .523
HI5
CP7 .790
CP1 .685
CP6 .625
CP4 .583
ĐC2
XH5 .732
XH3 .687
XH6 .632
XH4 .620
ĐC6 .663
XH8 .568
HI2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 9 iterations.
Để chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải là lớn
hơn 0.5. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay, thấy có 5 biến xấu là CP3, ĐC1,
HI5, ĐC2, HI2 và cần xem xét loại bỏ. Biến ĐC1 tải lên ở cả hai nhân tố là Thành phần 2
và Thành phần 4 với hệ số tải lần lượt là 0.538 và 0.524, mức chênh lệch hệ số tải nhỏ
hơn 0.2, biến CP3, HI5, ĐC2, HI2 đều không hiện hệ số tải có nghĩa hệ số tải bé hơn 0.5.
Sử dụng phương thức loại các biến xấu trong phân tích EFA. Từ các biến quan sát ở lần
phân tích EFA thứ nhất, loại bỏ 5 biến ĐC1, CP3, HI5, ĐC2, HI2 và đưa các biến quan
sát còn lại vào phân tích EFA lần thứ hai.
Bảng 4. 9. Giải thích giá trị tổng phương sai lần 2
2133.37
Approx. Chi-Square
8
Bartlett's Test of
Sphericity df 253
Sig. .000
Rotated Component
Matrixa
Component
1 2 3 4
ĐC3 .761
CP5 .746
XH2 .720
CP2 .678
XH7 .649
ĐC4 .565
XH1
HI7 .751
HI1 .715
HI3 .695
HI4 .628
HI6 .567
ĐC5 .548
XH4 .673
XH5 .664
XH6 .649
XH3 .630
XH8 .616
ĐC6 .503
CP7 .798
CP1 .674
CP4 .635
CP6 .610
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu)
Để chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải là lớn
hơn 0.5. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay lần thứ hai, thấy có một biến xấu
là XH1 và cần xem xét loại bỏ. Biến XH1 không hiện hệ số tải có nghĩa hệ số tải bé hơn
0.5. Sử dụng phương thức loại các biến xấu trong phân tích EFA. Từ các biến quan sát ở
lần phân tích EFA thứ hai, loại bỏ biến XH1 và đưa các biến quan sát còn lại vào phân
tích EFA lần thứ ba.
Bảng 4.11. Giải thích giá trị tổng phương sai lần 3
2011.13
Approx. Chi-Square
6
Bartlett's Test of
Sphericity df 231
Sig. .000
Rotated Component
Matrixa
Component
1 2 3 4
ĐC3 .774
CP5 .733
XH2 .722
CP2 .689
XH7 .657
ĐC4 .567
ĐC6
HI7 .750
HI1 .717
HI3 .706
HI4 .632
HI6 .566
ĐC5 .547
XH5 .699
XH6 .670
XH4 .664
XH3 .642
XH8 .549
CP7 .800
CP1 .676
CP4 .634
CP6 .623
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 8 iterations.
(Nguồn kết quả xử lý dữ liệu)
Để chọn ra các biến quan sát chất lượng nên sẽ sử dụng ngưỡng hệ số tải là lớn
hơn 0.5. So sánh ngưỡng này với kết quả ở ma trận xoay lần thứ ba, thấy có một biến xấu
là ĐC6 và cần xem xét loại bỏ. Biến ĐC6 không hiện hệ số tải có nghĩa hệ số tải bé hơn
0.5. Sử dụng phương thức loại các biến xấu trong phân tích EFA. Từ các biến quan sát ở
lần phân tích EFA thứ hai, loại bỏ biến XH1 và đưa các biến quan sát còn lại vào phân
tích EFA lần thứ tư.
Bảng 4.13. Giải thích giá trị tổng phương sai lần 4
1909.45
Approx. Chi-Square
7
Bartlett's Test of Sphericity
df 210
Sig. .000
Correlations
ANOVAa
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted Std. Error of the
R Square Estimate
1 .761 a
.579 .570 .40026
a. Predictors: (Constant), CHI PHÍ, ĐỘNG CƠ, SỰ HỮU ÍCH, ẢNH
HƯỞNG XÃ HỘI
b. Dependent Variable: QUYẾT ĐỊNH
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Toleran
Model B Std. Error Beta t Sig. ce VIF
1 (Constant) .911 .225 4.055 .000
ĐỘNG CƠ .386 .050 .478 7.797 .000 .567 1.764
SỰ HỮU .046 .058 .045 .784 .434 .645 1.550
ÍCH
ẢNH .090 .058 .096 1.534 .127 .545 1.836
HƯỞNG XÃ
HỘI
CHI PHÍ .256 .060 .275 4.302 .000 .521 1.918
a. Dependent Variable: QUYẾT ĐỊNH
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)
Kiểm định các giả thuyết sử dụng phần mềm SPSS: Các biến có Sig. Trong bảng
Hệ số hồi quy tương ứng lớn hơn 5% thì biến đó không tác động lên biến phụ thuộc, tức
là ta sẽ loại bỏ các biến đó. Từ bảng các mối tương quan, có hai biến XH và HI có giá trị
ở cột Sig tương ứng lần lượt là 0.127 và 0.434, hai giá trị đều lớn hơn 5%, đồng nghĩa với
việc hai không XH và HI không có tác động đến biến phụ thuộc và bị loại bỏ. Còn lại hai
biến ĐC và CP có giá trị ở cột Sig. đều là 0.000 nhỏ hơn 5%, đồng nghĩa với việc hai biến
ĐC và CP có tác động đến biến phụ thuộc và được giữ lại.
Từ bảng các mối tương quan, phương trình hồi quy được xác định:
QĐ = 0.478*ĐC + 0.275*CP + 0.096*XH + 0.045*HI
Ngoài ra có thể so sánh xác định mức ảnh hưởng của các yếu tố, khi yếu tố có giá
trị hệ số B càng lớn thì ta nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu
tố khác trong mô hình nghiên cứu. Trong trường hợp này, hệ số B của ĐC là 0.478 đơn vị
(cao nhất), nghĩa là khi biến ĐC tăng 0.478 đơn vị thì biến phụ thuộc cũng tăng 0.478 đơn
vị.
Kết luận được rằng, biến ĐC ảnh hưởng lớn đến biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu này.
Kiểm tra về giả định đa cộng tuyến (mối tương quan giữa các biến độc lập) thông
qua giá trị của hệ số phóng đại phương sai VIF. Theo bảng các mối tương quan, hệ số
phóng đại VIF của các biến đều bé hơn 2 vì vậy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: Sử dụng sai
mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để
phân tích...Vì vậy, chúng ta cần thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo
sát đơn giản nhất là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dư Histogram ngay dưới đây: