Professional Documents
Culture Documents
Chương 5: Dân Cư, Lao Động Và Nghèo Đói Ở Đô Thị
Chương 5: Dân Cư, Lao Động Và Nghèo Đói Ở Đô Thị
nhân khẩu
Quy mô dân cư đô thị hợp lý
Quy mô dân cư đô thị hợp lý là quy mô cho phép đảm bảo điều kiện
tốt nhất để tổ chức sản xuất, đời sống, bảo vệ môi trường cảnh quan và
với kinh phí xây dựng và quản lý đô thị thấp nhất. Nội dung của việc tổ
chức sản xuất đời sống bao gồm các vấn đề: Tổ chức sản xuất, tổ chức
đời sống dân cư, tổ chức giao thông đi lại, tổ chức mạng lưới các công
trình kỹ thuật, tổ chức bảo vệ môi trường cảnh quan, sử dụng đất đai
xây dựng, quản lý kinh tế đô thị.
Phương pháp xác định qui mô đô thị hợp lý
• Phương pháp 1 . Xác định quy mô dân cư đô thị hợp lý dựa
trên cơ sở nhu cầu lao động của đô thị và hiệu quả kinh tế hiện
tại
• Dân số = Y*/NSLĐ bình quân
Dân số tăng -> nhu cầu tiêu dung tăng -> dân số tăng -> Y* tăng
Hạn chế:
Y* dự kiến khó chính
Xác do ảnh hưởng
Một số nhân tố khách
Quan như thiên tai….NSLĐ bình quân rất khó khăn và phức tạp
Phương pháp 2. Phân tích lợi ích và chi phí
• Quy mô dân cư đô thị hợp lý được xác định trên cơ sở phân tích
lợi ích và chi phí của đô thị với các quy mô dân cư khác nhau
như sau
• Tổng lợi ích ròng
= Tổng lợi ích –
Tổng chi phí
Dân số tăng ->
nguồn lao động tăng
->cung lao động tăng->
Y tăng
5.2. LAO ĐỘNG ĐÔ THỊ
5.2.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động đô thị
5.2.1.1. Nguồn lao động
1) Nguồn lao động đô thị là một bộ phận của dân cư đô thị bao gồm
những người trong tuổi lao động có khả năng lao động và những người
ngoài tuổi thực tế có tham gia lao động ; Nguồn lao động này được xác
định trên cơ sở dân cư thường trú, vì vậy có thể gọi đây là nguồn lao
động thường trú.
2) Nguồn lao động đô thị là tất cả những người có khả năng lao động
đang tham gia hoặc có khả năng tham gia lao động trên địa bàn đô thị.
Theo cách hiểu thứ hai thì nguồn lao động đô thị bao gồm cả những
người từ các địa phương khác nhau đến đô thị để tìm kiếm việc làm.
Nguồn lao động này được xác định trên cơ sở dân cư hiện có, vì vậy có
thể gọi đây là nguồn lao động hiện có.
5.2.2.2. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động đô thị là một bộ phận của nguồn lao động đô
thị đang hoạt động trong các ngành kinh tế của nền kinh tế đô thị,
nó không bao gồm những học sinh, sinh viên đang học trong các
trường, những người làm công việc nội trợ trong các gia đình.
Cần chia lực lượng lao động làm hai bộ phận : Lao động cơ bản
và lao động phục vụ; Lao động cơ bản là bộ phận làm việc trong
các ngành sản xuất sản phẩm cho xuất khẩu ; lao động phục vụ là
lao động làm việc trong các ngành sản xuất hàng hoá cho tiêu
dùng địa phương.
5.3. Thất nghiệp và việc làm ở đô thị
Khái niệm thất nghiệp : thất nghiệp là tình trạng của những
người lao động có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc
nhưng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc
chờ đợi công việc.
Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xuất hiện trong khi mọi người
thay đổi việc làm và bị thất nghiệp trong thời gian ngắn từ lúc rời
công việc làm này đến khi tìm được công việc khác. Thông
thường mọi người không tìm ngay được việc khác ngay sau khi
mất việc. Khoảng thời gian giữa hai công việc đó có thể kéo dài
nhiều ngày hoặc nhiều tuần. Nhiều loại thất nghiệp tạm thời
mang tính thời vụ.
Thất nghiệp tự nhiên : Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
trong đô thị nói riêng luôn tồn tại một lượng thất nghiệp nhất định
được gọi là thất nghiệp tự nhiên. Thất nghiệp tự nhiên là lượng
thất nghiệp trong điều kiện thị trường lao động chung của nền
kinh tế đô thị đã được cân bằng. Quy mô thất nghiệp tự nhiên lớn
hay nhỏ tuỳ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế đô thị và tốc độ
tăng của nguồn lao động.
Số người thất nghiệp là một bộ phận của nguồn lao động nói
chung và của lực lượng lao động của đô thị nói riêng. Để đánh
giá mức độ thất nghiệp ta cần so sánh số người thất nghiệp thực
tế với lực lượng lao động đô thị
Bài tập
• Vào đầu năm lực lượng lao động là 26.900, trong số đó 2.900 là thất
nghiệp. Trong năm có một số biến đổi như sau
(i) Công nhân không nhiệt tình làm việc : 600
(ii) Người mất việc/ tạm thời bị sa thải : 1500
(iii) Về hưu tạm thời nghỉ việc là 100
(iv) Bỏ việc: 700
(v) Nhân công mới thuê và những người được triệu hồi: 2000
(vi) Người mới vào làm việc, người quay trở lại làm việc: 500
(vii) Số người nhận công việc mới (trước đây không phải là thất nghiệp)
Yêu cầu
• Xác định công nhân gia nhập và rời khỏi đội quân thất nghiệp là bao
nhiêu?
• Số người rời khỏi lực lượng thị trường năm đó là bao nhiêu? Số người
gia nhập lực lượng lao động trong năm đó là bao nhiêu?
• Qui mô về lực lượng lao động được thuê thay đổi như thế nào trong
năm? Tính toán qui mô của lực lượng lao động và thất nghiệp cuối
năm đó
5.4. Nghèo đói đô thị
5.4.1. Khái niệm
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn yêu cầu cơ bản của con người
5.4.2. Thước đo nghèo
_ Nghèo tuyệt đối
- Nghèo tương đối
- Nghèo đa chiều
5.4.3. Ai là người nghèo?
- Trẻ em, người già, người tàn tật, nữ nghèo hơn nam
5.4.4. Người nghèo sống ở đâu?
- Nông thôn
- Vùng núi,
5.4.5. Nguyên nhân nghèo
- Dân trí thấp
- Đô thị hóa nhanh
- Thiên tai
5.5. Chính sách chống nghèo
• Trợ cấp cho người tàn tật và gia đình có con nhỏ