You are on page 1of 8

BÀI TẬP PHẢN ỨNG THẾ TÁCH

Câu 1:
a, Phản ứng dehydrohalogen hóa 1-chloro-1-methylcyclopropane tạo thành hai alkene (A và B).
Hãy cho biết đâu là sản phẩm chính?

b, Khi xử lí alkyl chloride A với NaOCH2CH3 thì chỉ tạo thành sản phẩm B, trong khi đó xử lí A với base rất
loãng trong CH3CH2OH tạo thành một hỗn hợp các alkene B và C, trong đó C chiếm ưu thế.

c, Trình bày cơ chế của phản ứng sau. Vòng 4 cạnh trong chất đầu và sản phẩm được gọi là β-lactam.

d, Trong ba phản ứng dưới đây, có một phản ứng xảy ra rất nhanh, một phản ứng xảy ra rất chậm và một phản
ứng không xảy ra. Hãy chỉ ra và giải thích.

e, 1-Bromobicyclo[2.2.2]octane không tham gia phản ứng tách khi xử lý với base. Hãy giải thích.
Bài 2:Hãy đề xuất cơ chế của các phản ứng sau dựa trên ví dụ trên:
1,

2,

3,

4,

5,
6,

Bài 3:
Xác định hóa lập thể của sản phẩm từ các phản ứng sau và cho biết phản ứng thuộc loại SN1 hay
SN2.
STT Chất đầu Tác nhân Sản phẩm Loại phản ứng

1 H2S/KOH

2 K2CO3

3 H2O
4 CH3OH

Bài 4:
Một trong các phương pháp được dùng nhiều nhất để tạo liên kết đôi carbon-carbon là sử dụng
phản ứng tách β như sau:

Cấu trúc lập thể để phản ứng tách lưỡng phân tử (E2) xảy ra như trên đòi hỏi sự phân bố hình
học dạng trans (trans geometry) của nguyên tử β-hydrogen và nhóm rời đi (X). Trong đa số
trường hợp, sản phẩm chính là olefin nhiều nhóm thế nhất (ở C=C). Tuy nhiên, trong phản ứng
tách của các muối ammonium và sulphonate thì olefin ít thế nhất mới là sản phẩm chính.
2. Xác định sản phẩm chính (A-D) trong các phản ứng sau. Xác định hóa lập thể của sản
phẩm nếu có thể.
i.

ii.

iii.

iv.

Phản ứng tách nhiệt là một hướng tổng hợp khác để tạo ra alkene. Phản ứng được thực hiện đồng
bộ qua một trạng thái chuyển tiếp dạng vòng. Phản ứng nhiệt phân thường được tiến hành với:
carboxylate ester, sulfoxide, xanthate, … Các phản ứng này diễn ra theo cơ chế syn, với nguyên
tử hydrogen và nhóm X tách ra cùng một phía.
3. Xác định sản phẩm chính (F-H) trong các phản ứng sau. Xác định hóa lập thể của sản
phẩm nếu có thể.

i.

ii.

Các phản ứng phân mảnh, tương tự phản ứng tách β, cũng được sử dung để tổng hợp các olefin.
Dưới đây là một ví dụ:
Dưới đây là chuỗi phản ứng để điều chế một chất trung gian cho quá trình tổng hợp juvenile
hormone – có chức năng điều hóa sinh lý côn trùng.
4. Xác định các sản phẩm (I-K), chỉ rõ hóa lập thể, trong chuỗi phản ứng sau.
Một trong các hướng tổng hợp E-olefin phổ biến là sử dụng phản ứng olefin hóa Julia, đi từ các
hợp chất sulfone có một nhóm rời đi tốt ở vị trí β.

Các sphingolipid là nhóm hợp chất thiên nhiên có vai trò bảo vệ bề mặt tế bào khỏi các yếu tố
nguy hiểm từ môi trường. Dưới đây là sơ đồ tổng hợp tiền chất của sphingosin - chất tạo ra bộ
khung của sphingolipid.
5. Xác định các sản phẩm L-N.

Có thể cộng hợp dễ dàng các diborane vào alkene để điều chế các hợp chất borane hữu cơ dạng
monoalkyl, dialkyl hoặc trialkyl. Borane hữu cơ có thể chuyển hóa thành các liên kết C-O, C-N,
C-C qua phản ứng của nucleophile, theo sau đó là sự chuyển vị như trong sơ đồ sau đây:

6. Hoàn thành chuỗi phản ứng sau bằng cách xác định các hợp chất O-Q.

7. Viết công thức cấu tạo các chất R-T trong các phản ứng sau và xác định hóa lập thể của
chúng nếu có thể.
i.

3 đương lượng
ii.

Các olefin thường có tính nucleophilic (ái nhân), nhưng khi có nhóm hút electron gắn vào liên
kết bội thì nó sẽ có tính electrophilic (ái điện tử). Các olefin này dễ xảy ra phản ứng thế thông
qua hệ liên hợp khi có các nhóm rời đi tốt ở vị trí β.
8. Xác định sản phẩm của phản ứng sau:
9. Hoàn thành sơ đồ tổng hợp thuốc chống loét Tagamet sau bằng cách xác định công thức
cấu tạo các chất U-W.

Bài 6:
Bài 7:

Bài 8:

1,

2,
3,

4,

5,

6,

7,

8,

9,

10,
11,

13,

You might also like