You are on page 1of 78

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


KHOA QUẢN LÝ DỰ ÁN

PBL 2 : LẬP VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


DỰ ÁN KHU DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG GREEN ISLAND

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Thạc sĩ TRƯƠNG NGỌC SƠN


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 2
HOÀNG MINH ĐỨC 118210078 - 21KX
LÊ THỊ KIỀU TRANG 118210043 - 21KX
NGUYỄN VĂN DUY HƯNG 118210082 - 21KX

ĐÀ NẴNG, NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2023


GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

LỜI NÓI ĐẦU VÀ CẢM ƠN


Kính thưa thầy cô!
Qua 2 năm học tuy chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình làm đồ án và những kĩ
năng tin học văn phòng và khả năng phân tích những số liệu chuyên ngành. Nhưng nhờ
sự chỉ dẫn tận tình và sự cống hiến nhiệt tình trong công việc hướng dẫn làm đồ án PBL
2 của thầy cô mà chúng em hiểu rõ chi tiết về cách tính và cũng như cách trình bày và
đã hoàn thành xong đồ án môn học mang tên Lập thẩm định và dự án đầu tư. Đối với
chúng em, đồ án này thực sự nặng với chúng em nhưng chính nhờ sự tâm huyết của thầy
cô mà đã hoàn thành suôn sẻ, tuy có chút khó khăn và gặp những rủi ro trong việc làm
đồ án. Chúng em cảm ơn quý thầy cô đã chỉ dẫn cho em nhiều kiến thức và cách làm tỉ
mỉ. Hi vọng đồ án này bọn em đạt được những thành tích cao.
Lập thẩm định và đầu tư khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island.
Dự án mang tên Green Island được lấy cảm hứng từ những hòn đảo xanh nằm trên một
vịnh đảo được ví như là viên ngọc xanh của TP Nha Trang không khác đó là Đảo Hòn
Tre. Một hòn đảo nổi tiếng trong những năm qua với vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ đậm đà
bản sắc dân tộc,tuy có phần đơn độc nhưng hòn đảo đem lại nhiều lượng khác du lịch
với vẻ hiện đại. Dự án chúng em đã đặt trên hòn đảo tuyệt vời đó.
Sau một học kì mãi nghiên cứu đồ án và cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của
Quý thầy cô Khoa Quản lý dự án,chúng em đã có thể hoàn thành các nội dung và yêu
cầu của dự án đề ra. Vì chúng em chưa có nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành nên
không tránh khỏi những thiếu xót. Chúng em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô để chúng em sửa chữa, hoàn thiện và bổ sung vốn kiến thức của mình.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô !

1
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin được cam đoan bài báo cáo “Lập và thẩm định đầu tư dự án Khu du
lịch nghỉ dưỡng Green Island” là quá trình nghiên cứu của nhóm 2 cùng với sự hướng
dẫn của thầy Trương Ngọc Sơn. Những nội dung, các số liệu được phân tích trong dự
án này có nguồn gốc rõ ràng đã được công bố theo đúng quy định. Các số liệu này do
nhóm chúng em tự tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích một cách trung thực không có sự
gian lận nào trong bài báo cáo này, nếu có bất cứ gian lận nào trong bài báo cáo này
nhóm em xin chịu toàn bộ trách nhiệm.

Hoàng Minh Đức Lê Thị Kiều Trang Nguyễn Văn Duy Hưng

2
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ
............................................................................................................................. 10
1.1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN .......................................................................... 10
1.2. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ .................................................................... 10
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN .... 11
2.1. CĂN CỨ PHÁP LÍ ..................................................................................... 11
2.1.1. Luật ........................................................................................................... 11
2.1.2. Nghị định .................................................................................................. 11
2.1.3. Thông tư ................................................................................................... 11
2.1.4. Quyết định................................................................................................ 12
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN............................................................................ 12
2.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 12
2.2.2. Địa hình .................................................................................................... 13
2.2.3. Khí hậu ..................................................................................................... 13
2.2.4.Thủy văn.................................................................................................... 14
2.2.5. Hệ thống giao thông ................................................................................ 15
2.3. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI .............................................................. 15
2.3.1. Tình hình kinh tế-xã hội chung của tỉnh Khánh Hòa .......................... 15
2.3.2. Tình hình kinh tế ..................................................................................... 17
2.3.3. Tình hình xã hội ...................................................................................... 21
2.4. CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG
CHIẾN LƯỢC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÓ DỰ ÁN
VÀ BẢN THÂN DỰ ÁN ................................................................................... 22
2.4.1. Chính sách kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa ................................. 22
2.4.2. Định hướng tương lai, chiến lược ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà ... 23
2.5 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ..................................................................... 23
2.5.1 Tình hình thị trường du lịch của Việt Nam ........................................... 23
2.5.2 Tình hình thị trường du lịch của Khánh Hòa ....................................... 25
2.5.3 Đánh giá nhu cầu du lịch ......................................................................... 26

3
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
2.5.4 Ưu nhược điểm của tỉnh Khánh Hòa ..................................................... 26
2.5.5. Thống kê và dự báo về nhu cầu du lịch tỉnh Khánh Hòa.................... 29
2.6 PHÂN TÍCH CẠNH TRANH .................................................................... 31
2.7 MỤC TIÊU ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN .......................................................... 34
2.7.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 34
2.7.2 Mục tiêu dự án .......................................................................................... 35
2.7.3 Kết luận về sự cần thiết đầu tư dự án .................................................... 35
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ SẢN PHẦM ................................................................. 37
3.1 Mô tả sản phẩm ........................................................................................... 37
3.1.1 Quy mô dự án ........................................................................................... 37
3.1.2 Cơ cấu sản phẩm ...................................................................................... 38
3.1.3. Dịch vụ du lịch và lưu trú nghỉ dưỡng .................................................. 38
3.1.4. Cơ cấu giá sản phẩm ............................................................................... 38
3.2 Ý tưởng và giải pháp thiết kế mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật ................. 39
3.2.1 Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng.................................................................. 39
3.2.2 Ý tưởng và giải pháp thiết kế .................................................................. 39
3.3 Hiện trạng khu xây dựng dự án ................................................................. 41
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................ 41
3.3.2 Hiện trạng cấp điện, cấp - thoát nước ................................................... 41
3.4 Tiến độ đầu tư .............................................................................................. 41
CHƯƠNG 4: CÔNG SUẤT DỰ ÁN................................................................ 42
4.1 Phân tích lựa chọn công suất dự án........................................................... 42
4.1.1. Cơ sở xác định công suất của dự án ...................................................... 42
4.1.2. Lựa chọn công suất dự án...................................................................... 42
4.2 Mô hình SWOT của dự án ......................................................................... 43
CHƯƠNG 5: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 44
5.1 Địa điểm xây dựng dự án............................................................................ 44
5.2 Tính chất khu quy hoạch ............................................................................ 44
5.3 Giải pháp thiết kế mặt bằng ....................................................................... 45

4
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
5.4 Giải pháp thiết kế hệ thống kỹ thuật ......................................................... 45
5.4.1 Hệ thống cấp thoát nước.......................................................................... 45
5.4.2 Hệ thống chiếu sáng điện, kỹ thuật điện và thiết bị điện nhẹ .............. 45
5.4.3 Hệ thống thông gió và điều hòa không khí ............................................ 46
5.4.4 Hệ thống phòng cháy chữa cháy ............................................................. 46
5.4.5 Yêu cầu công tác hoàn thiện.................................................................... 46
5.5 Kế hoạch sản phẩm dịch vụ........................................................................ 47
5.6 Kế hoạch phát triển dự án .......................................................................... 47
5.7 Xây dựng chiến lược marketing................................................................. 47
5.7.1. Kế hoạch marketing ................................................................................ 47
5.7.2. Xây dựng sản phẩm................................................................................. 48
5.7.3 Kênh phân phối ........................................................................................ 49
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG .................... 51
6.1 Đánh giá tác động môi trường ................................................................... 51
6.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 51
6.1.2. Những tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng ............... 51
6.1.3. Những tác động tới môi trường trong thời kỳ đưa dự án vào hoạt
động..................................................................................................................... 52
6.1.4. Dự báo những rủi ro và sự cố của môi trường ..................................... 52
6.2 Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án .................................. 53
6.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn xây
dựng .................................................................................................................... 53
6.2.2. Biện pháp giải thiểu tác động môi trường khi đưa dự án vào hoạt
động..................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 7: PHÂN TÍCH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ................................ 55
7.1 Tuyển dụng và đào tạo nhân sự ................................................................. 55
7.2 Nhu cầu và phương án sử dụng lao động.................................................. 58
CHƯƠNG 8: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ................................................ 61
8.1 Cơ sở lập tổng mức đầu tư dự án .............................................................. 61
8.2 Nội dung phân tích tổng mức đầu tư......................................................... 62

5
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
8.2.1. Chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư .............................................. 65
8.2.2. Chi phí xây dựng và thiết bị ................................................................... 65
8.2.3. Chi phí quản lý dự án ............................................................................. 65
8.2.4. Chi phí tư vấn .......................................................................................... 65
8.2.5. Chi phí khác ............................................................................................. 65
8.2.6. Chi phí dự phòng ..................................................................................... 66
8.3 Phương án huy động nguồn vốn và kế hoạch vay trả nợ ........................ 66
8.3.1. Cơ cấu nguồn vốn .................................................................................... 66
8.3.2. Kế hoạch huy động vốn của dự án......................................................... 67
8.3.3. Kế hoạch hoàn trả nợ cho dự án ............................................................ 68
CHƯƠNG 9: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA DỰ ÁN.............................................................................................. 70
9.1 Cơ sở tính toán............................................................................................. 70
9.2 Báo cáo tài chính và xác định dòng tiền của dự án .................................. 70
9.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án .......................................... 70
9.2.2. Chi phí hoạt động kinh doanh ............................................................... 72
9.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính dự án .............................................................. 72
9.3.1. Các biến số ngân lưu ............................................................................... 72
9.3.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo quan điểm Chủ đầu tư . 73
9.4.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 74
9.4.2. Phân tích độ nhạy của dự án .................................................................. 74

6
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1 :Bảng tính lượng khách du lịch đến tỉnh Khánh Hòa từ năm 2010-2022…
Bảng 2.2: Bảng dự báo lượng khách du lịch đến tỉnh Khánh Hòa trong tương lai…..
Bảng 2.3: Bảng phân tích các đối thủ cạnh tranh trong khu vực đảo Hòn Tre……..

Bảng 3.1: Diện tích quy mô dự án………………………………………………………


Bảng 3.2: Cơ cấu giá sản phẩm ......................................................................................
Bảng 4.1: Công suất sử dụng buồng bình quân ............................................................

Bảng 7.1: Bảng lương nhân sự của khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island ................

Bảng 8.1: Bảng cơ cấu tổng mức đầu tư ........................................................................

Bảng 9.1: Bảng tính doanh thu hàng năm cho năm 2025-2028...................................

Bảng 9.2: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án theo quan điểm Chủ đầu tư ....

Hình 2.1: Bản đồ tổng thể của TP Nha Trang ..............................................................


Hình 2.2: Dữ liệu khí hậu của Nha Trang .....................................................................
Hình 2.3: Tình hình du lịch Khánh Hòa năm 2022 so cùng kỳ năm 2021 .................
Hình 2.4: Thống kê khách du lịch nội địa và quốc tế đến Việt Nam năm 2021.........
Hình 3.1: Mặt bằng tổng thể dự án ................................................................................
Hình 4.1: Mô Hình SWOT của dự án ............................................................................

Hình 5.1: Bản đồ vị trí dự án khu du lịch trên Đảo Hòn Tre ......................................
Hình 7.1: Sơ đồ bộ máy khu vực công trường ..............................................................
Hình 7.2: Sơ đồ bộ máy quản lí vận hành dự án ..........................................................
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng GRDP năm 2022 vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền
Trung ................................................................................................................................
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ khách du lịch quốc tế và nội địa từ năm 2010-2022 ..................
Biểu đồ 2.3: Lượng khách du lịch đến Khánh Hòa 2010-T6/2022 ..............................

7
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Biểu đồ 2.4: Lượng khách nội địa – quốc tế (2010-2022) .............................................

Biều đồ 2.5: Dự báo lượng khách nội địa – quốc tế trong 10 năm kế tiếp .................

Biểu đồ 8.1 : Cơ cấu tổng mức đầu tư ...........................................................................

Biểu đồ 8.2: Cơ cấu nguồn vốn .......................................................................................

Biểu đồ 8.3: Biểu đồ thể hiện kế hoạch vay trả nợ .......................................................


Biểu đồ 8.4: Biểu đồ thể hiện khả năng trả nợ..............................................................

8
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

UBND : Ủy ban nhân dân


PCCC : Phòng cháy chữa cháy
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
BXD : Bộ xây dựng
BTC : Bộ tài chính
NPV : Net Presnet Value – Hiện giá thu hồi ròng
IRR : Internal Rate of Return – tỷ suất hoàn vốn nội bộ
GRDP : Tổng sản phẩm trên khu vực
GDP : Tổng sản phẩm trên quốc gia
NQ/TW : Nghị quyết/ Trung ương
CTr/TU : Chương trình/ Tỉnh ủy

9
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ CHỦ ĐẦU TƯ

1.1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN


Tên dự án: Khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island (4*)
Địa điểm thực hiện: đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, TP Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa.
Chủ Đầu Tư: Công ty TNHH Phục Hưng Holdings.
Diện tích xây dựng: 3,8 ha
Tổng mức đầu tư:
Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới.
Hình thức quản lí dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lí dự án.
1.2. GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần xây dựng Phục Hưng Holdings

Tên giao dịch: PHUC HUNG HOLDINGS CONSTRUCTION JOINT STOCK


COMPANY

Mã chứng khoán: PHC

Mã số thuế: 0101311315

Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1, Tháp A, Tòa Nhà CT2 (The Light), Đường Tố
Hữu Phường Trung Văn - Quận Nam Từ Liêm- Hà Nội

Đại diện pháp luật: Cao Tùng Lâm

Quản lí bởi: Cục thuế Thành phố Hà Nội

Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần ngoài nhà nước

SĐT: 024-66646521

E-mail: info@phuchung.com.vn
Website: http://phuchung.com.vn/
Thành Lập: 04/07/2001

10
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 2: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

2.1. CĂN CỨ PHÁP LÍ


2.1.1. Luật
• Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
• Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam.
• Luật Kinh doanh Bất động sản số 12/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
2.1.2. Nghị định
• Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 2 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
• Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
• Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng
• Nghị định số 25/2020/NĐ-CP Của chính phủ về chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu Tư về lựa chọn nhà đầu tư
2.1.3. Thông tư
• Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính ban
hành hướng dẫn về đăng ký thuế
• Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Bộ tài chính hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ xây dựng về hướng
dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
• Thông tư số 34/2020/TT-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Bộ tài chính về quy
định mức thu,nộp phí,lệ phí trong lĩnh vực xây dựng.
• Thông tư số 61/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2020 của Bộ tài chính về quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phê duyệt thiết kế
phòng cháy và chữa cháy.
• Thông tư số 50/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài chính về hướng
dẫn thực hiện quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

11
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
• Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021của Bộ Xây dựng ban hành
về hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng do Bộ Xây
dựng ban hành
2.1.4. Quyết định
• Quyết định số 65/QĐ-BXD ngày 20 tháng 01 năm 2021 công bố suất vốn đầu tư xây
dựng, giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình.
• Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
• Quyết định số 12978/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Ủy Ban Nhân Dân
Tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch
sử dụng đất năm đầu của quy hoạch sử dụng đất TP Nha Trang.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1. Vị trí địa lí
Nha Trang là một thành phố ven biển và là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, du lịch
và khoa học kỹ thuật của Khánh Hòa. Trên bản đồ Việt Nam, vị trí địa lý của Nha Trang
nằm ở tọa độ 12°15’53″N (Bắc) 109°13’41″E (Đông). Phía Bắc Nha Trang giáp thị xã
Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Đông giáp Biển Đông với huyện đảo
Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa và phía Tây giáp huyện Diên Khánh. Hiện nay, diện
tích tự nhiên của Nha Trang là 251 km2, chưa tính diện tích các đảo và vịnh biển. [1]
Đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Đảo Hòn Tre tọa lạc
ngay vịnh Nha Trang, là hòn đảo lớn nhất khu vực với diện tích 32,5km2, cách trung
tâm thành phố Nha Trang 5km về phía Đông và cách cảnh Cầu Đá 3.5km, dễ dàng kết
nối với các khu vực xung quanh. [1]
Hòn Tre sở hữu những bãi biển tự nhiên đẹp tuyệt vời, bờ cát trắng mịn, hàng dừa trải
dài, và thảm thực vật nguyên sơ đẹp nao lòng, là một thiên đường nghỉ dưỡng tuyệt vời
cho khách du lịch nghỉ dưỡng ở Hòn Tre.
Hòn Tre vị trí tương đối biệt lập, có bãi tắm thiên nhiên đẹp vào bậc nhất Việt Nam,
thảm thực vật trong khu vực còn nguyên sơ, khí hậu ôn hoà, ít gió bão, rất thuận lợi cho
việc phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển. [1]

12
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

Hình 2.1: Bản đồ tổng thể của TP Nha Trang


2.2.2. Địa hình
Địa hình Nha Trang khá phức tạp có độ cao trải dài từ 0 đến 900m so với mặt nước biển
được chia thành 3 vùng địa hình. Vùng đồng bằng duyên hải và ven sông Cái có diện
tích khoảng 81,3km², chiếm 32,33% diện tích toàn thành phố; vùng chuyển tiếp và các
đồi thấp có độ dốc từ 30 đến 150 chủ yếu nằm ở phía Tây và Đông Nam hoặc trên các
đảo nhỏ chiếm 36,24% diện tích, vùng núi có địa hình dốc trên 150 phân bố ở hai đầu
Bắc - Nam thành phố, trên đảo Hòn Tre và một số đảo đá chiếm 31,43% diện tích toàn
thành phố. [1]
2.2.3. Khí hậu
Nha Trang có khí hậu nhiệt đới xavan chịu ảnh hưởng của khí hậu đại dương. Khí hậu
Nha Trang tương đối ôn hòa, nhiệt độ trung bình năm là 26,3⁰C. Có mùa đông ít lạnh và
mùa mưa kéo dài. Mùa mưa lệch về mùa đông bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng
12 dương lịch, lượng mưa chiếm gần 80% lượng mưa cả năm (1.025 mm). Khoảng 10
đến 20% số năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 7, 8 và kết thúc sớm vào tháng 11. So với
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ, Nha Trang là vùng có điều kiện khí hậu thời tiết khá
thuận lợi để khai thác du lịch hầu như quanh năm. Những đặc trưng chủ yếu của khí hậu
Nha Trang là: nhiệt độ ôn hòa quanh năm (25⁰C - 26⁰C), tổng tích ôn lớn (> 9.5000C),
sự phân mùa khá rõ rệt (mùa mưa và mùa khô) và ít bị ảnh hưởng của bão.
Mùa xuân, thời gian bắt đầu thường từ tháng 1 cho tới hết tháng 3, mức nhiệt độ trung
bình khoảng 22 tới 25 độ C. Độ ẩm trung bình duy trì khoảng 70 tới 80% với nền nhiệt
này khá dễ chịu cho các chuyến tham quan.Thời tiết của Nha Trang tại thời điểm này
khá ấm áp, vẫn có ánh nắng vàng dịu êm chứ không gay gắt như trời hè hay yếu ớt như
trời đông, vô cùng thích hợp cho du khách tắm biển, đi dạo thăm quan thành phố tuyệt
đẹp này. [1]
Mùa hè tại Nha Trang kéo dài tầm tháng 4 tới tháng 6 hằng năm. Mức nhiệt dao động
ngưỡng 25 tới 28 độ C với độ ẩm từ 77 tới 82%. Mùa hè tại đây ngập tràn nắng vàng
nhưng ánh nắng không quá khắc nghiệt như miền Bắc do có gió biển làm dịu đi rất

13
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
nhiều. Khi thời tiết bước vào tháng 6 sẽ xuất hiện mưa nhiều hơn nhưng lượng mưa tầm
này còn thấp, do đó bạn hoàn toàn yên tâm cho việc du lịch biển của mình.
Mùa thu bắt đầu tầm tháng 7 tới tháng 9 cho nền nhiệt từ 29 tới 30 độ C, với độ ẩm dao
động ngưỡng 78 tới 80%. Mưa vẫn còn diễn ra khá nhiều trong trời thu tại đây nhưng
khu vực cũng như diện tích mưa được thu hẹp nhiều hơn, không phổ biến như trời mùa
hè. Mưa vào mùa thu thường là những cơn mưa ngắn, lượng mưa ít do đó cũng không
ảnh hưởng quá lớn cho chuyến đi của bạn.
Mùa đông ở Nha Trang bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 12. Nhiệt độ trung bình khoảng
23-26 độ C. Độ ẩm không khí từ 71 đến 77%. Nền khí hậu đặc trưng là khô và lạnh có
kèm theo mưa nhưng lượng rất nhỏ và phân bổ trên diện rộng. Mùa đông lượng khách
du lịch đổ về Nha Trang cũng ít hơn các mùa khác trong năm, thích hợp cho khách du
lịch yêu thích sự yên tĩnh, thanh bình. [1]
Hòn Tre sở hữu khí hậu ôn hòa, nhiệt độ rơi vào khoảng 26.3 độ C một năm, ít mưa và
hầu như không có bão. Tiết trời cực kỳ thích hợp cho hoạt động du lịch diễn ra suốt cả
năm.

Hình 2.2: Dữ liệu khí hậu của Nha Trang

2.2.4.Thủy văn
Về điều kiện thủy văn, Nha Trang có nhiều sông suối, tập trung ở 2 hệ thống sông chính
là sông Cái và sông Quán Trường đều chảy theo hướng Tây Đông qua thành phố và

14
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
chảy ra Biển Đông. Hai dòng sông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các hoạt động
công-nông nghiệp, du lịch, dịch vụ và sinh hoạt của người dân. Cũng là nguồn bồi đắp
phù sa cho vùng đồng bằng châu thổ các sông lớn. Góp phần tạo thuận lợi cho việc tiến
hành thi công dự án. Nhưng tình trạng chất thải đổ ra biển ở khu vực trung tâm nhờ hệ
thống xử lý, bơm ngược nước thải về phía Tây. Vì vậy, cần lưu ý trong quá trình thi
công.
Sông Cái Nha Trang (còn có tên gọi là sông Phú Lộc, sông Cù) có chiều dài 75 km, bắt
nguồn từ đỉnh Chư Tgo cao 1.475 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và
thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn (Đại Cù Huân). Đoạn hạ lưu thuộc địa
phận Nha Trang có chiều dài khoảng 10 km. Sông là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho
sản xuất công-nông nghiệp, du lịch-dịch vụ và sinh hoạt dân cư cho thành phố và các
huyện lân cận. [1]
Sông Quán Trường (hay Quán Tường) là 1 hệ thống sông nhỏ có chiều dài khoảng 15
km, chảy qua địa phận các xã Vĩnh Trung, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thái, Phước Đồng và 3
phường Phước Long, Phước Hải, Vĩnh Trường rồi đổ ra Cửa Bé. Sông chia thành hai
nhánh: nhánh phía Đông (nhánh chính) có chiều dài 9 km và nhánh phía Tây (còn gọi
là sông Tắc) dài 6 km.
Thủy triều vùng biển Nha Trang thuộc dạng nhật triều không đều, biên độ trung bình
lớn nhất từ 1,4 - 3,4 m. Độ mặn biến thiên theo mùa từ 1 - 3,6%.[1]
2.2.5. Hệ thống giao thông
Trên đảo Hòn Tre phát triển tương đối hoàn thiện, giúp cho du khách dễ dàng di chuyển
đến các điểm du lịch tại đảo, góp phần phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Từ sân bay Cam
Ranh du khách có thể đến Hòn Tre bằng ô tô chỉ với 40 phút. Ngoài ra, du khách cũng
có thể chọn lựa hình thức di chuyển bằng đi cano, tàu cao tốc hay sử dụng cáp treo trên
cao nối Nha Trang với đảo Hòn Tre, tuyến cáp treo vượt biển dài nhất thế giới. [1]
2.3. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI
2.3.1. Tình hình kinh tế-xã hội chung của tỉnh Khánh Hòa
Kinh tế -xã hội của tỉnh Khánh Hòa năm 2022 phục hồi rõ nét và đạt được kết quả quan
trọng, nhiều lĩnh vực kinh tế có mức tăng trưởng cao so cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên,
kinh tế -xã hội tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức như: Giá nguyên liệu đầu vào
phục vụ sản xuất tuy có xu hướng giảm song vẫn tăng cao so với năm 2021; tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh còn chậm; thu hút vốn đầu tư ngoài
ngân sách giảm so cùng kỳ; công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao các chỉ số PAPI, PCI, SIPAS, PAR INDEX chậm được cải thiện dẫn đến
việc thu hút đầu tư còn hạn chế; rủi ro lạm phát, nợ xấu gia tăng; thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu là nguy cơ luôn tiềm ẩn. Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã
chỉ đạo, lãnh đạo sâu sát, thống nhất, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả, có trọng tâm, trọng
điểm các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh. Với sự chung sức, đồng

15
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
lòng và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của các doanh nghiệp và toàn thể Nhân
dân. [2]
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (theo giá so sánh 2010) năm 2022 ước được 54.505,2
tỷ đồng, tăng 20,7% so năm 2021, tăng cao nhất từ trước đến nay và là tỉnh có tốc độ
tăng GRDP cao nhất cả nước (6 tháng đầu năm tăng 12,5%; 6 tháng cuối năm tăng
29,24%); là năm phục hồi kinh tế, lấy lại đà tăng trưởng của tỉnh Khánh Hoà sau hai
năm đại dịch COVID-19 đã làm cho nền kinh tế tỉnh giảm tốc. Trong đó, khu vực dịch
vụ tăng 25,46%, làm tăng 11,57 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
24,61%, làm tăng 7,79 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,48%,
làm tăng 1,04 điểm phần trăm; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,49%, đóng
góp tăng 0,3 điểm phần trăm. [2]

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng GRDP năm 2022 vùng


Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung

Doanh thu tháng 01/2023 đạt 1,968,8 tỷ, tăng gấp 9,8 lần so cùng kỳ năm trước với 350
nghìn lượt khách, gấp 7,2 lần so với cùng kỳ năm trước; 984 nghìn ngày khách, tăng
gấp 8 lần so với cùng kỳ năm trước; trong đó 72 nghìn lượt khách quốc tế, tăng gấp 11,9
lần (chủ yếu là thị trường khách Hàn Quốc) với 345 nghìn ngày khách quốc tế tăng 11,9
lần.
Từ ngày 15/3/2022, Chính phủ mở cửa lại hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường
mới, ngành du lịch Khánh Hòa đã triển khai hàng loạt các chuỗi sự kiện kích cầu du
lịch, truyền thông quảng bá đón chào du khách với thông điệp “Nha Trang - Khánh Hòa,
điểm đến an toàn, chất lượng, hấp dẫn và thân thiện", cùng với nhiều chương trình, hoạt
động đặc sắc như: Lễ hội trái cây Khánh Sơn lần thứ 2 năm 2022 nhằm quảng bá thế
mạnh nông nghiệp và phát triển du lịch địa phương; Lễ hội Namaste Việt Nam 2022 với
các hoạt động văn hóa, xúc tiến du lịch giữa tỉnh Khánh Hòa và các đoàn nghệ thuật,
doanh nghiệp đến từ Ấn Độ. Bên cạnh đó, ngành Du lịch tỉnh còn chú trọng việc xúc

16
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
tiến quảng bá, khôi phục các đường bay quốc tế nhằm hướng đến sự phục hồi mạnh mê
của thị trường khách quốc tế. Doanh thu du lịch tháng 12/2022 đạt 1.033,8 tỷ đồng, tăng
gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước; tính chung cả năm 2022 đạt 13.843,8 tỷ đồng, tăng
gấp 5,8 lần so với năm 2021, với 2.566 nghìn lượt khách lưu trú, tăng gấp 4,3 lần so với
năm 2021; 6.158,7 nghìn ngày khách, tăng gấp 3,6 lần so với năm 2021, trong đó khách
quốc tế 275,3 nghìn lượt khách, tăng gấp 11,2 lần so với năm 2021, với 1.252,4 nghìn
ngày khách, tăng gấp 10,1 lần so với năm 2021. [2]
* Tỉnh Khánh Hoà có tốc độ tăng trưởng GDP cao
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%
Về các chỉ tiêu chủ yếu, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%.
GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 USD. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo trong GDP đạt khoảng 25,4-25,8%. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân
khoảng 4,5%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5-6%. Tỷ trọng
lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,2%.[2]
Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 27,5%. Tỉ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%. Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều)
giảm khoảng 1-1,5%. Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt khoảng 12 bác sĩ. Tỉ lệ tham gia bảo
hiểm y tế đạt 93,2% dân số. Tỉ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 78%.[2]
2.3.2. Tình hình kinh tế
2.3.2.1. Nông nghiệp
Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng trong cơ cấu ngành kinh tế năm 2022 là 12,91%
trong cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh, tăng 2,5% so với năm 2021. Trên địa bàn tỉnh có
69.633 ha cây trồng hàng năm; đàn trâu có 3.215 con; đàn bò có 58.863 con; đàn lợn có
322.380 con, đàn gia cầm có 2,69 triệu con; tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi
trồng đạt 115 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 760 triệu USD; tỷ lệ che phủ
rừng đạt 46,15%; số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến hết năm 2022 là 64/92 xã; tỷ lệ
dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 99,7%. Để phát triển kinh tế nông
nghiệp, tỉnh đã chú trọng đầu tư trung tâm nghề cá lớn Khánh Hòa; nâng cấp cảng cá và
khu neo đậu, tránh và trú bão cho tàu cá; đầu tư vùng sản xuất và kiểm định tôm giống
tập trung Ninh Vân; tập trung phát triển nuôi biển công nghệ cao. Bên cạnh đó, tỉnh chú
trọng chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, liên kết xây dựng vùng chuyên canh, sản xuất nông
sản hàng hoá tập trung; tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới…[3]
2.3.2.2. Công nghiệp
Cùng với sự chung sức, đồng lòng và quyết tâm cao chính quyền, người dân và doanh
nghiệp, trong năm 2022, các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa đã
phục hồi rõ nét và đạt được kết quả quan trọng. Nhiều chỉ tiêu kinh tế tăng so với cùng
kỳ năm trước, đặc biệt chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 21,68% so với năm 2021. Theo

17
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
UBND tỉnh Khánh Hòa, năm 2022, các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã trở lại trạng thái hoạt động ổn định, các ngành chủ lực của tỉnh đã có sự tăng
trưởng đáng kể như: chế biển thủy sản, sản xuất và phân phối điện, đóng tàu. do đó chỉ
số sản xuất công nghiệp năm 2022 có mức tăng khá cao. Trong đó, công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 22,7%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước tăng 20%: cung
cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2%. Một số sản phẩm công nghiệp
có sản lượng sản xuất năm 2022 tăng so với cùng kỳ năm trước như: bia các loại tăng
4,7%; điện sản xuất tăng 22%; đường các loại tăng 32,5%; thủy sản các loại tăng 6,2%;
nước yến và nước bổ dưỡng khác tăng 21,6%; thuốc lá tăng 9,3%; tàu biển tăng 45,8%.
Năm 2023, tỉnh Khánh Hòa tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp
có thể mạnh của mình như: Đóng tàu, chế biến các sản phẩm từ yến sào, cơ khí, chế biến
thủy sản. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản chất lượng cao, đa dạng
hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, ưu tiên phát triển năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch; công nghiệp vật liệu mới, cơ khí chế tạo chính xác. [4]
Năm 2023, tỉnh Khánh Hòa tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất các ngành công nghiệp
có thể mạnh của mình như: Đóng tàu, chế biến các sản phẩm từ yến sào, cơ khí, chế biến
thủy sản,.. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản chất lượng cao, đa dạng
hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, ưu tiên phát triển năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch; công nghiệp vật liệu mới, cơ khí chế tạo chính xác.
2.3.2.3. Dịch vụ
* Xuất nhập nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2022 trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh, thịtrường xuất
khẩu, nhập khẩu đa dạng. Tính chung năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng
hóa ước đạt 3.210,8 triệu USD, tăng 33,5% so năm 2021, trongđó xuất khẩu tăng
22,87%; nhập khẩu tăng 46,05%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2022 ước tính nhập
siêu 10,8 triệu USD.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu năm 2022, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của tỉnh với kim ngạch 329,7 triệu USD, tăng 14,46% so năm 2021; Man-ta 159 triệu
USD; Nhật Bản 150 triệu USD, tăng 5,92%; Xin-ga-po 126,1 triệu USD, gấp 2,2 lần;
Quần đảo Mat-san 87,8 triệu USD, tăng 41,16%; Trung Quốc 70,9 triệu USD, tăng
85,35%; Đài Loan 65,6 triệu USD, giảm 1,42%; Hàn Quốc 57,8 triệu USD, tăng
39,13%; Đức 52 triệu USD, tăng 23,3%.[5]
* Du lịch
Nha Trang-Khánh Hòa đã và đang trở thành trung tâm du lịch biển có sức thu hút mạnh
mẽ. Song, để trở thành trung tâm dịch vụ, du lịch biển quốc tế theo tinh thần Nghị quyết
số 09 NQ/TW ngày 28/1/2022 của Bộ Chính trị, về xây dựng phát triển tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 còn có rất nhiều việc phải làm.

18
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Khánh Hòa có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,
nhất là cảnh quan môi trường sinh thái trong phát triển du lịch biển. Khí hậu tốt đã tạo
điều kiện cho hoạt động du lịch ở Khánh Hòa có thể diễn ra quanh năm. Nhiều năm trở
lại đây, tỉnh được biết đến như một điểm đến du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí biển
hấp dẫn với nhiều khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí cao cấp. Và thực tế đến nay,
Nha Trang-Khánh Hòa đã trở thành trung tâm du lịch biển có sức hút khách quốc tế với
hệ thống cơ sở lưu trú hiện đại cấp từ 4 đến 5 sao, đáp ứng tốt nhu cầu của những đoàn
khách đến nghỉ dưỡng và phát triển du lịch MICE. [6]
Du lịch MICE là hình thức du lịch mới, có những nét đặc trưng riêng biệt. Loại hình này
kết hợp du lịch với sự kiện, hội thảo, khen thưởng,. mang lại nguồn doanh thu lớn và có
sức lan tỏa mạnh mẽ. Vì vậy, loại hình du lịch này đang được nhiều quốc gia đẩy mạnh
vì có giá trị cao hơn so với du lịch cá nhân hoặc du lịch hội nhóm.
Những địa điểm du lịch Khánh Hòa thường gắn liền với biển, đảo, thiên nhiên và di tích
lịch sử, với khí hậu ôn hòa, cảnh sắc tuyệt đẹp và con người thân thiện. Ðến với Nha
Trang-Khánh Hòa, du khách thường tìm đến những khu vực biển đảo, để tận hưởng gió
mát trăng thanh của miền thùy dương cát trắng; hoặc ngâm mình trong làn nước biển
trong veo. Trên mạng xã hội, nhiều địa chỉ du lịch biển Nha Trang đã xuất hiện và có
sức thu hút lớn, như: đảo Robinson Nha Trang với biển xanh trong vắt, bãi cát hoang
sơ; đảo Yến Nha Trang cảnh sắc thiên nhiên, nước biển trong lành và nhiều hang có đầy
tổ chim yến; đảo Ðiệp Sơn có con đường đi bộ giữa biển độc đáo có một không hai ở
Việt Nam. [6]
Khoảng 10 năm trở lại đây, Nha Trang-Khánh Hòa tập trung mạnh mẽ việc đầu tư xây
dựng hạ tầng du lịch biển. Trên đường từ Nha Trang vào sân bay Cam Ranh, nhìn về
phía biển Bãi Dài là hàng loạt dự án lớn, những khu nghỉ dưỡng cao cấp đã và đang
hoàn thành. Tùy điều kiện tự nhiên, mỗi khu nghỉ dưỡng xây dựng theo một dáng dấp
riêng, có một nét đẹp riêng. Còn ở phía tây đại lộ Nguyễn Tất Thành là các trung tâm
vui chơi giải trí, dịch vụ, tài chính, công viên chuyên đề… đang hình thành. Nhiều du
khách nhận xét, khu vực này quả là "một viên ngọc thật sự".
Cùng với đó, nhiều dịch vụ giải trí, thể thao biển ở Nha Trang-Khánh Hòa đã được đưa
vào hoạt động như chèo thuyền du lịch, kéo dù bằng ca-nô, lướt ván, đua thuyền, bóng
chuyền bãi biển… Ðặc biệt, loại hình ngắm biển bằng dù lượn, khinh khí cầu, máy bay
mô hình đang được rất nhiều khách du lịch yêu thích. Du lịch thể thao, du lịch lặn biển,
du lịch khám phá văn hóa địa phương và thưởng thức ẩm thực cũng được du khách yêu
thích lựa chọn. Các sản vật địa phương liên quan biển cũng theo đó mà phát triển thành
thương hiệu, đậm dấu ấn địa phương, góp phần đáng kể vào việc phát triển sản phẩm
gắn với các tour du lịch, có thể kể đến một số sản phẩm nổi tiếng như yến sào Khánh
Hòa, khô mực, nước mắm Nha Trang…[6]

19
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Tuy nhiên, theo các chuyên gia kinh tế, kết quả mang lại từ dịch vụ, du lịch biển vẫn
chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của Khánh Hòa. Sản phẩm du lịch biển chưa đa
dạng; quy hoạch của nhiều bãi biển đẹp bị phá vỡ; kết cấu hạ tầng các vùng biển, ven
biển và hải đảo còn yếu, chưa đồng bộ, chưa hình thành một hệ thống kinh tế biển liên
hoàn… Một số chuyên gia chỉ rõ, sản phẩm du lịch biển của Khánh Hòa còn thiên về du
lịch nghỉ dưỡng truyền thống, chưa có nhiều hoạt động để thu hút và kích thích nhu cầu
tiêu dùng của khách đến, thiếu các hoạt động vui chơi, giải trí, mua sắm về đêm quy mô
lớn đáp ứng nhu cầu cho du khách; sản phẩm du lịch biển chậm được đầu tư đổi mới
nâng cao chất lượng; đầu tư nâng cấp hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, không
kịp đáp ứng yêu cầu.
Thời gian tới, Khánh Hòa sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu tư nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch biển hiện có và phát triển các sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất lượng cao, đi
đôi với bảo vệ, tôn tạo và phát triển nguồn tài nguyên, hệ sinh thái biển, cải thiện môi
trường du lịch nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững lâu dài. Bên cạnh việc chủ
động đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các địa phương, tạo ra nhiều cung đường "xanh"
kết nối du lịch, tỉnh cũng chủ trương xây dựng nhiều chương trình, chính sách phối hợp
kích cầu linh hoạt; thúc đẩy quảng bá du lịch để mời gọi du khách trở lại.
Thời tiết trong các tháng cuối năm mưa nhiều nên nhu cầu du lịch trong nước giảm mạnh
nhưng lượng khách quốc tế tiếp tục tăng đã góp phần đưa doanh thu du lịch tháng
12/2022 được 1.033,8 tỷ đồng, tăng 4,92% so tháng trước với 152 nghìn lượt khách lưu
trú, giảm 4,59% và 410 nghìn ngày khách lưu trú, tăng 1,53%. Lũy kế Quý IV/2022,
doanh thu du lịch được 3.051,4 tỷ đồng, giảm 41,74% so quý III/2022 và gấp 6,73 lần
so cùng kỳ năm trước; khách lưu trú được 478,6 nghìn lượt khách, giảm 53.95% và gấp
3,93 lần (trong đó 125,2 nghìn lượt khách quốc tế, tăng 18,44% và gấp 27,29 lần) với
1.228,9 nghìn ngày khách, giảm 49,32% và gấp 3,95 lần (593 nghìn ngày khách quốc
tế, tăng 29,64% và gấp 18,45 lần). [6]

Hình 2.3: Tình hình du lịch Khánh Hòa năm 2022 so cùng kỳ năm

20
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Trong bối cảnh hai thị trường lớn là Trung Quốc và Nga đang tạm “đóng băng” do dịch
bệnh và chiến sự thì Hàn Quốc trở thành thị trường khách quốc tế lớn nhất của du lịch
Khánh Hòa. Theo đại diện Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) tại
Khánh Hòa, hãng sẽ chính thức khai thác trở lại chặng bay Cam Ranh - Incheon (Hàn
Quốc) từ ngày 30/11/2022 với tần suất 7 chuyến/tuần sau thời gian dài tạm ngưng hoạt
động vì dịch COVID-19. Năm 2022, các chỉ tiêu du lịch đều vượt kế hoạch đã đề ra và
có mức tăng cao so năm 2021 như: Tổng doanh thu du lịch được 13.843,8 tỷ đồng, bằng
346,09% kế hoạch và gấp 5,75 lần với 2.566 nghìn lượt khách lưu trú, bằng 213,83% và
gấp 4,28 lần; 6.158,7 nghìn ngày khách, bằng 179,03% và gấp 3,64 lần, trong đó khách
quốc tế 275,3 nghìn lượt khách, bằng 688,34% và gấp 11,15 lần với 1.252.4 nghìn ngày
khách, bằng 659,17% và gấp 10,11 lần. [6]
2.3.3. Tình hình xã hội
2.3.3.1 Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội
UBND tỉnh Khánh Hòa vừa phê duyệt kế hoạch thực hiện phong trào Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa giai đoạn 2022-2026. Với những mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, đây là hy vọng sẽ tạo bước chuyển mạnh mẽ để phát triển phong trào theo chiều sâu
và đạt hiệu quả thiết thực.
Phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa đã được triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh hơn 20 năm nay, qua đó góp phần quan trọng vào việc xây dựng thôn,
khu phố văn hóa trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng, các thiết chế
văn hóa, thể dục - thể thao từng bước phát triển và hoàn thiện; cảnh quan môi trường
ngày càng sáng - xanh - sạch - đẹp; nhiều hủ tục dần được xóa bỏ, các giá trị văn hóa,
thuần phong mỹ tục, xây dựng nếp sống văn minh được gìn giữ… Đến nay, toàn tỉnh có
hơn 90% trong tổng số 982 thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu văn hóa; hơn
95% khu dân cư xây dựng được quy ước, hương ước, thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội, giữ gìn trật tự địa phương. [7]
Trên cơ sở những kết quả đạt được, trong 4 năm tới, toàn tỉnh sẽ tập trung thực hiện 5
nhóm nội dung trọng điểm gồm: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; đẩy mạnh
phong trào xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc tiêu biểu, khu dân cư văn hóa tiêu
biểu; thực hiện cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh trong giai đoạn mới; xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa; lồng ghép
thực hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có gắn với thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ. [7]
2.3.3.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe tình hình dịch bệnh
Tình hình dịch bệnh Covid- 19 hiện nay đã cơ bản được kiểm soát. Trải qua hơn 2 năm
ứng phó với đại dịch, vũ khí hiệu quả nhất để cả thế giới và Việt Nam đương đầu với sự
xuất hiện liên tục của biến chủng mới virrus SARS-CoV-2 chính là vaccine. 10 tháng

21
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
qua, Việt Nam đã có những bước đi đúng đắn để có được nguồn vaccine bao phủ tiêm
chủng cho người dân Việt Nam. [8]
Tốc độ tiêm chủng của Việt Nam tăng nhanh chưa từng có từ nửa cuối năm 2021. Đến
ngày 30/1/2022, Việt Nam đã đạt tỷ lệ bao phủ 100% vaccine cho người từ 18 tuổi trở
lên và đang xây dựng kế hoạch tiêm cho trẻ em từ 5 -11 tuổi. Theo nhận định của các
chuyên gia, tỷ lệ tiêm vaccine nhanh giúp cho ngành y tế đã phần nào giảm bớt gánh
nặng khi phải tiếp nhận bệnh nhân chuyển nặng và tử vong nhanh chóng như thời điểm
đầu. Trước đây tỷ lệ chuyển nặng tới khoảng 20% thì hiện nay, nhờ chiến lược tiêm bao
phủ 2 mũi vaccine, tỷ lệ chuyển nặng có thể giảm tới 10%. Bao phủ vaccine chính là cơ
hội để các địa phương chuyển sang phương án chống dịch thích ứng với tình hình mới.
Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên tình hình xã hội của tỉnh Khánh Hòa đã và đang
dần được phục hồi. Tỉnh Khánh Hòa đã đưa ra những chính sách nhằm phục vụ và phát
triển đảm bảo an ninh và đời sống xã hội cho người dân. [8]
2.4. CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUY HOẠCH ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN
LƯỢC LIÊN QUAN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÓ DỰ ÁN VÀ BẢN
THÂN DỰ ÁN
2.4.1. Chính sách kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa
Về hoạch định chính sách và công tác quản lý nhà nước, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Khánh
Hòa xác định phải tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã xác
định tại Chương trình hành động số 14-CTr/TU, ngày 24/7/2017 của Tỉnh ủy, trong đó
tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm, mang tính đột phá như: Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động, thu hút sự quan tâm và đồng thuận của toàn xã hội chung tay xây dựng
du lịch Khánh Hòa phát triển bền vững. Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch Khánh
Hòa đến năm 2030 và định hướng 2050 với 03 mục tiêu chính là phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững gắn với tăng trưởng xanh và khai
thác kinh doanh du lịch có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng và chuyên nghiệp. Xây
dựng cơ chế thu hút nguồn vốn xã hội tham gia đầu tư hạ tầng giao thông, các điểm vui
chơi giải trí quy mô lớn, trung tâm biểu diễn nghệ thuật; khuyến khích phát triển sản
phẩm mới, sản phẩm đặc thù, sản phẩm dịch vụ mang tính chiến lược; chính sách liên
kết, phát triển chuỗi giá trị với các ngành nghề liên quan như giao thông vận tải, văn
hóa, thể thao, lao động, nông nghiệp, nông thôn để phục vụ cho phát triển du lịch. Triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, đảm bảo số lượng và chất lượng
lao động trong ngành du lịch. Đẩy nhanh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đưa
vào vận hành hệ thống truyền thông số phục vụ quảng bá, xúc tiến du lịch, thay thế dần
các phương thức truyền thống hiện không còn phù hợp với thị trường hiện nay.
Tiếp tục phát huy những thành công và kinh nghiệm triển khai kích cầu du lịch “Người
Việt Nam đi du lịch Việt Nam - Nha Trang Biển gọi”, xác định tập trung chính cho thu
hút tăng trưởng thị trường nội địa và thị trường quốc tế là những thị trường gần, có lượng

22
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
khách lớn đến Khánh Hòa trong những năm gần đây và nhiều tiềm năng như: Nga, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan...
Tập trung các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể với các nội dung công việc nhằm tạo thay đổi,
đột phá về hiệu quả trong quảng bá, marketing chương trình du lịch nhằm phù hợp với
thực trạng thay đổi về thói quen và đón đầu nhu cầu phục hồi du lịch sau dịch Covid -
19.
2.4.2. Định hướng tương lai, chiến lược ngành du lịch Tỉnh Khánh Hoà
Năm 2021, Sở Du lịch Khánh Hòa đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn Khánh Hòa. [16]

Cụ thể, giai đoạn 2021 – 2025 xây dựng các hạt nhân gồm thành phố Nha Trang trở
thành trung tâm du lịch có sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới; vịnh Cam Ranh và
vịnh Vân Phong (nhất là khu vực Bắc Vân Phong) trở thành trung tâm kinh tế biển được
đầu tư phát triển hiện đại về du lịch.

Theo Đề án, giai đoạn 2023 - 2025, Khánh Hòa sẽ tập trung thực hiện 5 nhóm giải pháp
để kích cầu du lịch: Phát triển sản phẩm du lịch mới, nâng cấp sản phẩm du lịch sẵn có,
kiến tạo tuyến điểm du lịch hấp dẫn; liên kết địa phương, liên kết vùng tạo hành trình
khách hàng và dẫn dòng du khách; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng giao
thông và chất lượng nhân lực ngành Du lịch; xây dựng hình ảnh điểm đến, xúc tiến du
lịch và truyền thông điểm đến; liên kết với các doanh nghiệp lữ hành trong nước và quốc
tế, hãng bay… Bên cạnh đó, tỉnh cũng sẽ từng bước xây dựng, phân vùng du lịch theo
hướng: Khu kinh tế Vân Phong là vùng du lịch cao cấp với các dịch vụ mang đẳng cấp
quốc tế; khu vực phía Bắc TP. Nha Trang và phía Nam thị xã Ninh Hòa là vùng di sản
văn hóa và du lịch sức khỏe; TP. Nha Trang là thành phố lễ hội, thể thao và giải trí sáng
tạo; phía Tây là vùng du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với văn hóa bản địa; khu
vực TP. Cam Ranh và vùng ven biển huyện Cam Lâm là vùng du lịch nghỉ dưỡng biển,
đảo…[16]

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 du lịch Khánh Hoà sẽ đạt các chỉ tiêu về du lịch: Tổng
thu từ khách du lịch đạt 350 nghìn tỉ đồng; thu hút được 15,5 triệu lượt khách lưu trú,
trong đó có 8,0 triệu lượt khách quốc tế; duy trì tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình
quân 05-10%/năm. Có 90.000 phòng kinh doanh lưu trú du lịch, trong đó có khoảng
75% phòng có quy mô đạt chuẩn chất lượng từ 3-5 sao.

2.5 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG


2.5.1 Tình hình thị trường du lịch của Việt Nam
Du lịch Việt Nam dưới tác động của đại dịch COVID 19:

23
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Đối với du lịch Việt Nam, với sự thắt chặt các quy định, trong đó bao gồm các chính
sách phong tỏa và hạn chế đi lại, các chỉ tiêu phát triển ngành Du lịch Việt Nam liên tục
sụt giảm nghiêm trọng. Từ cuối tháng 3/2020, Việt Nam dừng đón khách quốc tế nên
lượng khách giảm 80% so với năm 2019, chỉ đạt gần 3,7 triệu lượt; khách du lịch nội
địa giảm 34% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 56 triệu lượt; tổng thu từ khách du lịch giảm
59% so với năm 2019, đạt 312.200 tỷ đồng (Tổng cục Thống kê, du lịch, 2020-
2021).Sang năm 2021, du lịch Việt Nam tiếp bị tác động nặng nề, các chỉ tiêu phát triển
du lịch tiếp tục giảm mạnh. Thống kê cả năm 2021, lượng khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam chỉ đạt 3.500 lượt; lượng khách du lịch nội địa đạt 40 triệu lượt; tổng thu từ
khách du lịch đạt 180.000 tỷ đồng (Tổng cục Thống kê, 2020-2021). [9]
Có thể nói, tác động của đại dịch COVID-19 đã khiến các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành rơi vào tình trạng khủng hoảng, 90-95% số lượng doanh nghiệp dừng hoạt
động (trừ một số rất ít doanh nghiệp tổ chức tour nội tỉnh). Các doanh nghiệp buộc phải
chuyển ngành nghề, đổi mô hình kinh doanh hay cắt giảm phần lớn nhân sự.

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ khách du lịch quốc tế và nội địa từ năm 2010-2022
Du lịch Việt Nam sau đại dịch COVID 19:
Ngày 11/10/2021, sau khi đợt dịch bệnh COVID-19 bùng phát lần thứ 4 cơ bản được
kiểm soát.Theo đó, các địa phương dần chuyển sang trạng thái “bình thường mới”, vừa
phòng chống dịch hiệu quả, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.Toàn ngành Du
lịch sẽ tiếp tục đầu tư cho điểm đến đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, chất lượng
dịch vụ,với mục tiêu mỗi địa phương đều có điểm nhấn riêng, tạo dựng hình ảnh thương
hiệu du lịch hấp dẫn.Thúc đẩy du lịch trong nước và hỗ trợ du lịch quốc tế trở lại an
toàn; cung cấp thông tin rõ ràng cho khách du lịch và doanh nghiệp và hạn chế sự không
chắc chắn (trong phạm vi có thể); phát triển các biện pháp ứng phó để duy trì năng lực

24
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
trong ngành và giải quyết tình trạng thiếu hụt về nguồn lực; tăng cường hợp tác trong
và giữa các quốc gia và xây dựng nền du lịch bền vững bằng nhiều giải pháp.

Hình 2.4: Thống kê khách du lịch nội địa và quốc tế đến Việt Nam năm 2021
Sự hồi phục của thị trường du lịch Việt Nam:
Năm 2021, ngành Du lịch Việt Nam đã phục vụ được khoảng 40 triệu lượt khách du lịch
nội địa, trong khi đó, tính đến hết tháng 5/2022, tổng lượt khách du lịch nội địa theo
thống kê đạt 48,6 triệu lượt, tương ứng với mức tăng 21,5%. So với cùng kỳ năm 2019
trước khi có dịch COVID-19, lượng khách du lịch nội địa ghi nhận tốc độ tăng trưởng
mạnh, tính chung giai đoạn 5 tháng đầu năm 2022, tổng lượng khách nội địa so với cùng
kỳ năm 2019 đạt tỷ lệ 126,2%. Đây là những kết quả bước đầu của các chính sách quảng
bá, xúc tiến du lịch Việt Nam trong thời gian qua. [9]
2.5.2 Tình hình thị trường du lịch của Khánh Hòa
Thị trường du lịch tỉnh Khánh Hòa đang là kênh đầu tư hấp dẫn được giới đầu tư chú ý
hàng đầu trong thời gian qua bởi khả năng phát triển mạnh mẽ của phân khúc này nhờ
những lợi thế về sự đầu tư phát triển mạnh mẽ của nhà nước từ cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh,
chuỗi tiện ích & dịch vụ du lịch đa dạng và sự phát triển về nơi lưu trú phát triển mạnh
cả về số lượng và chất lượng.Thị trường du lịch tại Khánh Hòa đang có lợi thế rất lớn
cho việc phát triển và khai thác du lịch nghỉ dưỡng. Là cơ hội đầu tư cho những Nhà
đầu tư đã và đang nghiên cứu, tìm hiểu phân khúc này.Khánh Hòa là một tỉnh có tiềm
năng rất lớn để phát triển du lịch, điều kiện thiên nhiên đa dạng, phong phú, nhiều danh
lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa lâu đời với nhiều lễ hội, phong tục tập quán tốt
đẹp và độc đáo, nhiều di tích lịch sử, tôn giáo, kiến trúc nghệ thuật đặc sắc. Tuy nhiên,
dịch Covid-19 đã tác động nặng nề đến hệ thống du lịch. Đa số khu, điểm du lịch trên

25
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
địa bàn tỉnh đã khởi động trở lại từ tháng 4/2022, cùng với việc chỉnh trang, nâng cấp
cơ sở vật chất, các khu điểm cũng đầu tư thêm sản phẩm du lịch mới phục vụ du khách.
[10]
Hiện nay, dịch bệnh đã và đang có nhiều bước cải thiện tích cực, đất nước chuyển sang
chế độ “bình thường mới”. Do đó, thị trường du lịch Khánh Hòa năm 2023 đã có nhiều
thay đổi và khởi sắc.
2.5.3 Đánh giá nhu cầu du lịch
* Thống kê về dân số của Việt Nam
Dân số Việt Nam hiện tại là 99.474.703 người vào ngày 13/03/2023 theo số liệu mới
nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,24% dân số thế giới. Việt Nam
đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Việt Nam là 321 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060 km2.
38,77% dân số sống ở thành thị (38.361.911 người vào năm 2019). Độ tuổi trung bình
ở Việt Nam là 33,7 tuổi. [11]
Trong năm 2023, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 745.096 người và đạt 100.059.299
người vào đầu năm 2024. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng
sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 737.733 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ
như năm trước, dân số sẽ tăng 7.363 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến
Việt Nam để định cư sẽ chiếm ưu thế so với số người rời khỏi đất nước này để định cư
ở một nước khác. [11]
* Nhu cầu du lịch
Hiện nay, nhu cầu du lịch của người Việt Nam rất lớn. Theo đó, có tới 76% du khách
Việt Nam tham gia khảo sát đang lên kế hoạch du lịch giải trí trong nước vào năm 2022,
cao hơn nhiều so với tỷ lệ 38% số người lập kế hoạch du lịch nước ngoài.Theo kết quả
khảo sát, gần 90% số người trả lời muốn đi du lịch ngay trong vòng 10 tháng tới, trong
đó, 27% số người trả lời sẵn sàng đi du lịch ngay trong đầu năm 2022. Trong đó, du
khách thành phố Hồ Chí Minh sẵn sàng du lịch sớm hơn, du khách Hà Nội và các tỉnh
có xu hướng du lịch muộn hơn. Ngoài ra, xu hướng du lịch ngắn ngày, theo nhóm nhỏ
(gia đình, bạn bè) vẫn là chủ đạo. Bằng chứng là có khoảng 45% số người trả lời lựa
chọn tour 2-3 ngày; khoảng 78% số người trả lời lựa chọn đi theo nhóm gia đình (nhất
là du khách Hà Nội) hoặc nhóm bạn bè.Mặc dù, số lượng khách có nhu cầu du lịch khá
cao ngay trong đầu năm 2022, nhưng theo Hội đồng Tư vấn du lịch, khách vẫn còn nhiều
mối lo ngại cần được giải tỏa để yên tâm du lịch. [12]
2.5.4 Ưu nhược điểm của tỉnh Khánh Hòa
* Ưu điểm:
Là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ Việt Nam, Khánh Hòa có bờ biển kéo dài 385km
với gần 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ và trên 100 đảo, bãi đá ngầm thuộc quần đảo Trường

26
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Sa. Miền bờ biển bị đứt gãy tạo ra vùng lý tưởng nổi tiếng cho du lịch vì có nhiều bãi
tắm đẹp, cát trắng, nước biển trong xanh, không có các loài cá dữ và dòng nước xoáy
ngầm.

Khánh Hòa có khí hậu nhiệt đới, gió mùa chia ra làm hai mùa mưa - nắng rõ rệt. Mưa
chỉ kéo dài trong hai tháng 10 và 11 - còn lại 10 tháng trong năm chan hòa ánh nắng,
làm cho cảnh quan thiên nhiên vốn đã rất đẹp lại thêm phần hấp dẫn. [13]

Tính đến năm 2019, tỉnh Khánh Hòa đã xây dựng được thương hiệu du lịch “Nha
Trang - Khánh Hòa” và là vị trí trung tâm của vùng du lịch Duyên hải Nam Trung bộ
với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, sự hấp dẫn nhiều thương
hiệu du lịch nổi tiếng đến đầu tư.

Du lịch gắn với sự kiện (MICE) cũng là sản phẩm đang được quan tâm và tạo được
dấu ấn riêng. Thành phố Nha Trang ngày càng chứng tỏ khả năng và được lựa chọn tổ
chức các sự kiện quan trọng, như hội thảo, hội nghị, hội chợ, thể thao, cuộc thi sắc đẹp
quốc gia và quốc tế. [13]

Biểu đồ 2.3: Lượng khách du lịch đến Khánh Hòa 2010-T6/2022


 Với điều kiện thiên nhiên ưu đãi như vậy, Khánh Hòa có thể phát triển các loại hình
du lịch đa dạng: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch săn bắn, du lịch bơi lặn, du lịch leo núi,
du lịch sưu khảo, du lịch hội nghị - hội thảo, du lịch bơi - đua thuyền, nhất là du lịch
biển đảo. Nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa nên
hàng năm Khánh Hòa đã thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài nước đến tham
quan, nghỉ dưỡng. Chính vì vậy, Khánh Hòa đã được Tổng cục Du lịch xác định là
một trong các trung tâm du lịch cả nước.

27
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
* Nhược điểm:
Những năm qua, du lịch Khánh Hòa đã gặt hái được nhiều thành công nhất định, đã,
đang tiếp tục khẳng định thương hiệu là điểm đến ngày càng thân thiện, hấp dẫn đối
với du khách, bạn bè trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, du lịch Khánh Hòa ngày càng
bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết, cần nhận biết để từng bước khắc phục, trong đó
có những vấn đề rất cơ bản:
- Theo kết quả của giám sát chuyên đề về du lịch của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh
Hòa gần đây, tỉnh đã có những chính sách khuyến khích, kêu gọi thu hút nguồn vốn
xã hội tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: tiến hành cổ phần
hóa, lập quy hoạch cảng du lịch Nha Trang; nhà ga quốc tế mới (T2) Cảng Hàng không
Quốc tế Cam Ranh; bến du thuyền quốc tế Nha Trang, qua đó nâng cao chất lượng cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. ới tổng số hơn 1.080 cơ sở lưu trú du lịch, tính
đến cuối năm 2019, Khánh Hòa có trên 49.000 phòng khách sạn. Trong đó số buồng,
phòng có tiêu chuẩn từ 3-5 sao chiếm 67%. Tuy nhiên, theo ông Lê Xuân Thân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, việc phát triển hạ tầng du lịch quá chú trọng đầu tư
cơ sở lưu trú, đặc biệt là các khách sạn cao tầng, khu du lịch nghỉ dưỡng, bỏ qua đầu
tư nâng cấp những hạ tầng khác như giao thông, các điểm vui chơi giải trí quy mô lớn,
khu biểu diễn nghệ thuật. khiến Khánh Hoà bắt đầu lâm vào tình trạng “thừa khách
sạn” nhưng thiếu nơi vui chơi cho khách du lịch. [14]

- Chưa có các bãi đỗ xe từ 29 chỗ ngồi trở lên dẫn đến tình trạng xe vận chuyển khách
du lịch dừng, đỗ đế đón khách gây ùn tắc, mất an ninh trật tự, mất an toàn giao thông;
chất lượng phục vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch giảm.

Một hạn chế mang tính chất quan trọng Khánh Hòa đã nhận biết từ lâu, song không thể
một sớm một chiều giải quyết được, đó là quá chú trọng khai thác vào một số thị trường
du lịch quốc tế nhất định, dẫn đến lệ thuộc vào các thị trường đó, dễ bị ảnh hưởng xấu
nếu có sự tác động rủi ro nào đó. [14]

*Cơ sở lưu trú:


- Theo lãnh đạo Sở Du lịch Khánh Hòa, sau thời gian ảnh hưởng nặng nề do dịch
Covid19, nửa đầu năm 2022 ngành du lịch của địa phương sôi động trở lại với
những con số tích cực từ số lượng du khách và doanh thu mang lại.
- Cụ thể, 6 tháng đầu năm 2022, toàn tỉnh Khánh Hòa đón hơn 1.046.000 lượt du
khách, tăng 128,6% so với cùng kì năm 2021. Trong đó, khách quốc tế đạt 42.507
lượt, tăng 122,5% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch trong nửa đầu năm 2022 đạt
gần 5.550 tỉ đồng, tăng 209,4% so với cùng kỳ. [15]

28
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
 Theo thống kê, tỉnh Khánh Hòa hiện có 1.147 cơ sở lưu trú du lịch quy mô hơn
52.000 phòng. Trong đó, cơ sở lưu trú tiêu chuẩn 3 – 5 sao là 96 đơn vị, quy mô
22.934 phòng.

2.5.5. Thống kê và dự báo về nhu cầu du lịch tỉnh Khánh Hòa


Theo số liệu đã được thống kê trong các năm qua về lượng khách du lịch nội địa và quốc
tế đến Khánh Hoà,ta tập hợp các số liệu trong bảng dưới đây.Tuy nhiên những năm do
tác động của đại dịch covid-19 lượng du khách giảm một cách đáng kể (2019-2021)
.Để biểu đồ dự báo lượng khách nội địa-quốc tế trong 10 năm kế tiếp đạt mốc chính xác
nhất thì ta giả sử những năm 2019-2021 lượng khách du lịch đến tỉnh Khánh Hoà vẫn
diễn ra và hoạt động bình thường.
Bảng 2.1: Bảng tính lượng khách du lịch đến tỉnh Khánh Hòa từ năm 2010-2022

Năm X Y1 Y2 X2 X*Y1 X*Y2


2010 1 1,380,000 380,000 1 1380000 380000
2011 2 1,740,000 440,000 4 3480000 880000
2012 3 1,770,000 530,000 9 5310000 1590000
2013 4 2,300,000 712,000 16 9200000 2848000
2014 5 2,743,489 855,803 25 13717445 4279015
2015 6 3,096,860 974,250 36 18581160 5845500
2016 7 3,349,000 1,178,000 49 23443000 8246000
2017 8 3,420,000 2,030,000 64 27360000 16240000
2018 9 3,500,397 2,799,533 81 31503573 25195797
2019 10 3,500,074 1,699,942 100 35000740 16999420
2020 11 1,700,585 985,000 121 18706435 10835000
2021 12 1,512,000 850,054 144 18144000 10200648
2022 13 2,500,000 1,500,000 169 32500000 19500000
S 91 32512405 14934582 819 238326353 123039380

𝑛.∑ 𝑋.𝑌1 −∑ 𝑋.∑ 𝑌1 𝑛.∑ 𝑋.𝑌2 −∑ 𝑋.∑ 𝑌2


𝑎1 = = 59008 𝑎2 = = 101634
𝑛.∑ 𝑋 2 −(∑ 𝑋)2 𝑛.∑ 𝑋 2 −(∑ 𝑋)2
∑ 𝑋 2 .∑ 𝑌1 −∑ 𝑋.∑ 𝑋.𝑌1 ∑ 𝑋 2 .∑ 𝑌2 −∑ 𝑋.∑ 𝑋.𝑌2
𝑏1 = = 437379 𝑏2 = = 2087896
𝑛.∑ 𝑋 2 −(∑ 𝑋)2 𝑛.∑ 𝑋 2 −(∑ 𝑋)2
Vậy 𝑌1 = 59008.X + 43737 Vậy 𝑌2 = 101634.X + 2087896

29
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

L Ư Ợ NG KH ÁCH NỘ I ĐỊA -Q UỐ C T Ế
(2010 -2022)
Series1 Series2 Linear (Series1) Linear (Series2)
4,000,000
3,500,000 y = 59008x +437379
R² = 0,0792
3,000,000
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
y = 101634x 2087896
500,000 R² = 0,3225
0
2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 2022 2024

Biểu đồ 2.4: Lượng khách nội địa – quốc tế (2010-2022)

Bảng 2.2: Bảng dự báo lượng khách du lịch đến tỉnh Khánh Hòa trong tương lai

Năm X Y1 Y2 X2 X*Y1 X*Y2


2023 14 2914013 1860249 196 40796176 26043484
2024 15 2973021 1961882 225 44595314 29428236
2025 16 3032029 2063516 256 48512468 33016255
2026 17 3091038 2165149 289 52547639 36807541
2027 18 3150046 2266783 324 56700827 40802095
2028 19 3209054 2368417 361 60972031 44999915
2029 20 3268063 2470050 400 65361252 49401003
2030 21 3327071 2571684 441 69868490 54005358
2031 22 3386079 2673317 484 74493745 58812979
2032 23 3445088 2774951 529 79237016 63823868
∑ 185 13004439 19239586 3505 593084958 437140734

30
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

B IỂ U ĐỒ DỰ B ÁO L Ư Ợ NG KH ÁCH NỘ I ĐỊA -Q UỐ C T Ế
T RO NG 10 NĂM KẾ T IẾ P

Series1 Series2 Linear (Series1) Linear (Series2)


4000000

3500000 y = 59008x +2087896


R² = 1
3000000

2500000
y = 101634x 437379
2000000 R² = 1
1500000

1000000

500000

0
2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033

Biều đồ 2.5: Dự báo lượng khách nội địa – quốc tế trong 10 năm kế tiếp

Nhận xét biểu đồ: |𝑅 |=1 → Độ chặt mạnh, độ tương quan tốt

Nhận xét chung : Nhìn vào biểu đồ ta thấy tình hình du lịch tỉnh Khánh Hòa 10 năm
tiếp theo tương đối phát triển. Lượng khách du lịch quốc tế - nội địa tăng qua các năm.

2.6 PHÂN TÍCH CẠNH TRANH


Nha Trang là thành phố biển miền Trung không chỉ đi vào thơ, hoạ mà còn “được lòng”
du khách với những gì đẹp nhất của một vùng duyên hải. Nha Trang, hòn ngọc quý của
tỉnh Khánh Hòa luôn là một điểm sáng trên bản đồ du lịch Việt, thu hút đông đảo du
khách trong nước và quốc tế.
Mẹ thiên nhiên đã rất ưu ái khi ban tặng Nha Trang những bãi tắm xanh trong, dải cát
trắng mịn, những hòn đảo ngoài khơi đẹp ngỡ ngàng, rạn san hô kì ảo dưới lòng đại
dương và những hải sản miền biển tươi ngon.
Hiện thị trường Resort Nha Trang đang ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn, chỉ
những nơi biết tạo sự khác biệt hoặc có vị trí đẹp mới có thể thu hút du khách. Phát triển
du lịch nghỉ dưỡng: tập trung đầu tư, xây dựng dự án trở thành khu nghỉ dưỡng đặc trưng
riêng của thành phố phục vụ nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí. Đối thủ
cạnh tranh với dự án là những khách sạn, khu nghỉ dưỡng 4 sao, với nhiều dịch vụ đa
dạng.

31
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Bảng 2.3: Bảng phân tích các đối thủ cạnh tranh trong khu vực đảo Hòn Tre

Tên khu du
STT ƯU - NHƯỢC ĐIỂM Ghi chú
lịch Resort
Ưu Điểm: -Giá thuê phòng cho 2
+ Có nhiều tiện ích người lớn/1 đêm:
+ Thái độ nhân viên phục tận -Giá cả tùy theo không
tình . gian phòng dao động từ:
+ Quy mô cao 3.060.000 - 7.740.000
+ Có đầy đủ các khu vui chơi (VND)
1 Vinpearl giải trí,nghĩ dưỡng. Giá cả thuê biệt thự 1
Nha Trang + Hệ thống giao thông thuận lợi đêm:
(5*) Nhược Điểm: 11.950.000 -
+ Giá cả đắt đỏ 24.190.000(VND)
-Diện tích: 272.000 𝑚2
+ Chi phí đi lại cao
-Số phòng: 528 phòng
khách sạn và villa

Ưu Điểm:
+ Không gian resort rất rộng và -Giá thuê phòng 2 người
thoáng và sạch sẽ,rộng rãi lớn 1 đêm dao động từ
,nhân viên phục vụ tận tình. 3.880.000 - 10.180.000
+ Phòng ốc có thiết bị hiện đại (VND)
+ Nhân viên làm trong khu vực -Giá thuê biệt thự:
spa rất chuyên nghiệp 13.180.000 -
2 Vinpearl + Resort nằm gần bãi biển nên 39.503.415(VND)
Resort&Spa quang cảnh rất đẹp và dễ chịu -Diện tích: 112.000 𝑚2
Nha Trang + Có hồ bơi sạch -Số phòng: 995
Bay Nhược Điểm:
(5*) + Giá cả của mỗi phục vụ rất cao
Chi phí thuê căn hộ và phòng ở qua
đêm hoặc ngày quá cao

32
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Ưu điểm:
+ Đây là nơi tổ hợp các dịch vụ
du lịch và giải trí tại thiên
đường du lịch biển đảo Nha Giá vé tham quan:
Trang bao gồm các hoạt động -Người lớn:
độc đáo và mới mẻ cùng với vị 190.000 VND/khách
trí thiên nhiên tuyệt đẹp mang
đến trải nghiệm nghỉ dưỡng vui -Trẻ em:
vẻ và chất lượng. 130.000 VND/khách
Khu du lịch + Ngoài cung cấp dịch vụ tour
3 Thiên Hà tham quan còn có dịch vụ cho
(3*) thuê tàu và cano du lịch Nha
Trang: Cho thuê tàu gỗ, cano
cao tốc du lịch Nha Trang.
Phương tiện an toàn chất lượng
với giá cả hấp dẫn.
Nhược điểm:
+ Nằm ở nơi riêng biệt

Ưu Điểm:
+ Vinpearl Luxury Nha Trang sở
hữu những hạng biệt thự cao
cấp nhất trong chuỗi Vinpearl.
Tất cả các biệt thự đều có bể
ngâm, khu vườn riêng và ban -Giá thuê biệt thự 1
công nhìn ra biển. đêm:
+ Có thể thư giãn với dịch vụ 7.040.000 -
mát-xa bên bờ biển hoặc rèn 13.290.000(VND)
luyện sức khỏe bằng cách chơi -Diện tích: 72.000 𝑚2
tennis. -Số phòng: 84 biệt thự
+ Du khách sẽ có cơ hội thưởng
4 Vinpearl thức Buffet quốc tế tại các nhà
Luxury Nha hàng trong resort - nơi mọi
Trang thành viên đều tìm thấy những
(5*) lựa chọn yêu thích của mình, từ
quầy BBQ, Sashimi tươi ngon
đến ẩm thực Việt với hương vị
tinh hoa khó cưỡng.
+ Nhân viên phục vụ tốt, lễ phép,
nhiệt tình.
Nhược Điểm:
+ Giá thành cao
+ Chi phí đi lại cao

33
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Ưu Điểm: Giá vé tham quan:
+ Một địa điểm vô cùng tuyệt -Vé vào cổng + lều trại
vời, nơi đây có một điều rất thú + tắm nước ngọt: 40.000
vị là tất cả thiết kế, kiến trúc VNĐ
xây dựng cho đến những vật -Vé tham quan: 10.000
dụng đều làm từ tre kết hợp với VNĐ/người
cảnh khung cảnh làng quê mộc -Giá dịch vụ tắm nước
mạc. ngọt: 15.000 VNĐ
+ Đến đây bạn có thể cảm nhận -Thuê phao + kính lặn +
được không gian yên tĩnh thanh ống thở: 20.000 VNĐ
bình như một làng quê thực -Ghế nằm từ 100.000 –
5 Khu du lịch thụ. 220.000 VNĐ/10 cái
Con Sẻ Tre + Ngoài ra, ở đây bạn có thể tắm (mỗi bãi tắm sẽ có mức
(3*) biển, câu cá, lái cano, lặn ngắm giá khác nhau)
san hô. Đồ ăn ngon, dân dã, giá -Phí thuê hướng dẫn
cả hợp lí. viên du lịch: 150.000
Nhược Điểm: VNĐ – 250.000 VNĐ/
+ Ít dịch vụ phụ vụ du khách. người
+ Không có chỗ nghĩ ngơi cho du -Giá thuê đốt lửa trại:
khách,chỉ có những địa điểm 200.000 – 500.000
tham quan là chủ yếu. VNĐ/ đêm
Nhân viên phục vụ chưa chuyên Thuê nhạc sống:
nghiệp 1.500.000 – 4.000.000
VNĐ/ chương trình
Thuê hoạt náo viên tổ
chức sự kiện: từ 200.000
– 500.000 VNĐ/ người

 Nha trang là một thành phố được đến là thiên đường của các khu nghĩ dưỡng và
các nơi tham quan du lịch được thu hút rất nhiều du khách. Tuy nhiên điều kiện
kinh tế nhu cầu vui chơi giải trí của con người ngày càng tăng nên mở rộng thêm
các khu du lịch nghĩ dưỡng độc đáo,mới lạ hơn nữa. Đào tạo nhân viên chuyên
nghiệp về mặt giao tiếp và cách thức phục vụ. Xây dựng và trang bị những thiết
bị hiện đại có đầy đủ các tiện nghi đủ đáp ứng nhu cầu vui chơi cũng như nghĩ
dưỡng của du khách nhưng không kém phần sang trọng .

2.7 MỤC TIÊU ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN


2.7.1 Mục tiêu chung
Khu du lịch nghĩ dưỡng là một cái tên được rất nhiều người tìm kiếm trên mọi nền tảng
nó là một trong số những ngành du lịch đang hot hiện nay, nó không chỉ đáp ứng về mặt
tinh thần và thể chất,sức khoẻ của du khách mà còn là nơi mà tất cả mọi người có thể

34
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí của mình. Đặc biệt gần đây tỉnh Khánh Hoà đang rầm
rộ nổi lên hàng loạt khu du lịch dưỡng, nhưng trong đó tập trung tại các hòn đảo riêng
lẻ, mang không gian mới lạ.Trong đó là khu du lịch nghĩ dưỡng Green Island, nơi mà
tất cả du khách có thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu về mặt sức khoẻ cũng như giải trí.
Green island là một công trình do Công ty cổ phần xây dựng Phục Hưng Holding chịu
trách nhiệm trong việc đầu tư và xây dựng. Mục tiêu hàng đầu khi đầu tư vào dự án khu
nghỉ dưỡng Green Island là xây dựng một khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp,
văn minh hiện đại, hoàn chỉnh, ổn định và phát triển lâu dài phù hợp với xu thế phát
triển chung của xã hội. Khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island hướng tới thị trường khách
kinh doanh kết hợp du lịch, dịch vụ tổ chức triển lãm, trưng bày, dịch vụ ẩm thực, quán
cafe, dịch vụ lặn, ngắm san hô, là nơi quy tụ và giới thiệu những đặc sản của Tỉnh Khánh
Hoà. Kết hợp cùng các loại hình vui chơi giải trí cao cấp, hiện đại, những không gian
văn hóa truyền thống, . Qua đó, xác định mô hình đặc trưng, có tính hấp dẫn cao để góp
phần thúc đẩy du lịch Khánh Hoà phát triển. Phát triển du lịch Khánh Hoà vừa truyền
thống vừa hiện đại để phát huy các giá trị văn hoá dân gian của dân tộc góp phần đa
dạng các sản phẩm du lịch xung quanh tài nguyên du lịch biển. Tất cả khách du lịch họ
đều cần sự trải nghiệm “All in one” nên đòi hỏi các chủ đầu tư phải tìm được những khu
vực đủ lớn. Bởi chỉ khi có quy mô đủ lớn mới có khả năng đầu tư xây dựng những công
trình đáp ứng đúng tiêu chí. Mà những dự án lớn thì không chỉ thu hút được khách du
lịch Việt Nam mà còn hấp dẫn cả khách du lịch quốc tế. Green Island cũng mang những
điểm nổi bật và làm khác biệt với các công trình khu nghĩ dưỡng khác là những dịch vụ
mà Green Island mang đến cho du khách. Chính vì vậy khu nghỉ dưỡng Green Island là
một sự lựa chọn tốt nhất cho du khách. Chúng tôi tự tin mang đến cho du khách những
trải nghiệm thú ví mang tính chuyên nghiệp và sự bình ổn giá đối với các dịch vụ trên
đảo Hòn Tre.

2.7.2 Mục tiêu dự án


Hướng tới sự phát triển du lịch bền vững, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của Tỉnh
Khánh Hoà nói chung và Thành phố Nha Trang nói riêng.
2.7.3 Kết luận về sự cần thiết đầu tư dự án
Nha Trang lâu nay được biết đến là thiên đường du lịch nghỉ dưỡng của Việt Nam với
vẽ đẹp tuyệt vời. Đảo Hòn Tre – hòn đảo lớn nhất Vịnh Nha Trang xinh đẹp này đang
dần trở thành điểm đến lý tưởng của nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế. Hiểu rõ
về vị trí đầu tư, và sự cần thiết của ngành du lịch nghỉ dưỡng hiện nay, Công ty Phục
Hưng Holdings chúng tôi rất mong muốn được triển khai dự án “ Khu du lịch nghỉ dưỡng
Green Island” tại đảo Hòn Tre, phường Vĩnh Nguyên, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Dự án này sẽ được xây dựng trên diện tích 3,8 ha với 80 phòng khách sạn đạt tiêu chuẩn
4 sao. Dự án này cũng bao gồm nhiều hạng mục khác nhau như hệ thống nhà hàng, khu

35
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
thương mại, dịch vụ spa, bể bơi, quán cafe, khu trưng bày và bán đồ lưu niệm. Công
trình dự kiến sẽ đưa vào hoạt động vào đầu năm 2026. Quy hoạch kiến trúc chung của
dự án theo phong cách hiện đại, phù hợp với du khách đến nghỉ dưỡng và đáp ứng nhu
cầu lưu trú cao cấp của khách du lịch quốc tế. Tất cả các phòng nghỉ đều có tầm nhìn
hướng ra biển,được bao quanh bởi không gian xanh. Sau khi hoàn thành, khu du lịch
nghỉ dưỡng Green Island sẽ là nơi thân thiện với môi trường, hài hoà với thiên nhiên.

Tóm lại, với năng lực và tâm huyết nghề nghiệp của tập thể lãnh đạo, đội ngủ nhân viên
Công ty cổ phần xây dựng Phục Hưng Holdings, chúng tôi tin tưởng dự án “ Khu du
lịch nghỉ dưỡng Green Island” hội tụ những căn cứ và điều kiện cần thiết để thực hiện.

36
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ SẢN PHẦM

3.1 Mô tả sản phẩm


3.1.1 Quy mô dự án
Dự án đầu tư Khu du lịch nghĩ dưỡng Green Island nằm trong đảo hòn Tre- trên vịnh
Nha Trang, Khánh Hoà. Tổng diện tích xây dựng là 3,8 ha.
Nội dung dự án:
Xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp để tất cả các du khách có thể nghỉ ngơi, tận hưởng
không gian tuyệt vời của Vịnh Nha Trang.
Khu vự tái hiện các hoạt động văn hoá phi vật thể: Khu âm nhạc văn hoá truyền thống.
Trưng bày và bán các sản phẩm của địa phương.
Khu vực chức năng bán thuỷ hải sản tươi sống cho khách tham quan có nhu cầu (khu
vực này không tổ chức nuôi trồng thuỷ hải sản và chế biến sản phẩm).
Xây dựng khu vui chơi thể thao trên bờ, quán cafe, khu bán đồ ăn nhanh, khu vui chơi
dưới biển với những nét mới lạ, độc đáo riêng.
Khu chức năng lặn, ngắm san hô cho khách tham quan có nhu cầu.
Bảng 3.1: Diện tích quy mô dự án

STT Hạng mục Diện tích Đơn vị Tỉ lệ


A Diện tích đất liền 19500
1 Toà khách sạn 4* 4800 15.6%
2 Nhà xe 650 2.1%
3 Cổng chào đón khách 800 2.6%
4 Nhà rác 200 0.7%
5 Khu thể thao 2500 8.1%
6 Nhà kho 100 0.3%
7 Nhà bảo vệ 30 0.1%
8 Nhà máy hệ thống lọc nước 1500 4.9%
9 Giao thông và công viên xanh 8920 29.1%
B Diện tích dưới biển 11200
1 Diện tích khu nhà bè 10000 32.6%
2 Diện tích phao nổi 1200 3.9%
Tổng 30700 100.0%

37
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
3.1.2 Cơ cấu sản phẩm
Khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island với đẳng cấp 4 sao thiết kế sang trọng tao nhã, khá
nhiều tiện nghi, quy mô đầu tư gồm khu du lịch và dịch vụ lưu trú nghỉ dưỡng.

3.1.3. Dịch vụ du lịch và lưu trú nghỉ dưỡng


Khu lưu trú nghĩ dưỡng gồm: 80 phòng nghỉ.

- Tầng 1: Khu thương mại, Quầy lễ tân và phòng hội nghị, phòng họp
- Tầng 2 - Tầng 5: 20 phòng ( 12 phòng đơn, 8 phòng đôi)
- Tầng 6: Nhà hàng, Nhà bếp, dịch vụ Spa
- Tầng 7: Quầy Bar, Bể bơi, một vài máy tập thể dục.

Khu du lịch gồm:

- Khu vực vui chơi chơi thể thao biển


- Khu vực nhà bè.

3.1.4. Cơ cấu giá sản phẩm


Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu giá sản phẩm
Để quyết định giá sản phẩm cần phải xem xét đến 2 yếu tố chính:
- Yếu tố bên trong: Bao gồm chi phí tạo ra sản phẩm, chiến lược kinh doanh, và dự
kiến lợi nhuận cần thu được. Sự khác biệt giữa giá các loại phòng tùy vào diện tích
phòng, tầm nhìn, tiện nghi, tầng cao ảnh hưởng sự đi lại.
- Yếu tố bên ngoài: Xác định giá dựa vào đặc điểm và nhu cầu thị trường, giá của các
đối thủ cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh tế như lạm phát, tăng
trưởng, các chính sách của nhà nước, nhà đầu tư.
Xác định cơ cấu giá sản phẩm
Dựa trên kết quả phân tích giá của một số resort cùng hạng trên địa bàn thành phố
Thành phố Nha Trang, có thể dự kiến cơ cấu giá cho sản phẩm:
Bảng 3.2: Cơ cấu giá sản phẩm
Loại hình kinh
STT ĐVT SL GIÁ(VND) Doanh Thu
doanh
1 Khối khách sạn
Standard Phòng 20 1,500,000
Superior Phòng 20 2,000,000
Deluxe Phòng 25 3,500,000
Suite Phòng 15 5,100,000

38
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

60% DT
2 Nhà hàng Chỗ 80
PHÒNG NGHỈ
30% DT
3 Dịch vụ Spa Lần 160 PHÒNG
NGHỈ
Dịch vụ thể dục thể 5% DT
4 Lần 160
thao PHÒNG NGHỈ
50% DT
5 Dịch vụ Coffee Chỗ 50
PHÒNG NGHỈ
Khu vui chơi phao 50% DT
6 vé unlimited
nổi, âm nhạc PHÒNG NGHỈ
15% DT
7 Dịch vụ giặt, là kg
PHÒNG NGHỈ

3.2 Ý tưởng và giải pháp thiết kế mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật


3.2.1 Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng
- Phù hợp với quy hoạch được duyệt
- Đảm bảo các quy định an toàn và vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường
- Không gần các nguồn chất thải độc hại
- Đảm bảo đủ nguồn cấp điện - nước cho khu du lịch
3.2.2 Ý tưởng và giải pháp thiết kế
3.2.2.1. Phối cảnh tổng thể

Hình 3.1: Mặt bằng tổng thể dự án

39
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
3.2.2.2. Thuyết minh sơ bộ về ý tưởng thiết kế
Hạng mục phân khu chức năng:
1. Cổng chào: Khi du khách đến sẽ được nhân viên đón tiếp nhiệt tình, nhân viên sẽ
hướng dẫn du khách về từng dịch vụ ở Green Island.
2. Khu nghỉ dưỡng: Nơi nghỉ ngơi cho du khách. Du khách có thể tận hưởng tất cả các
dịch vụ nghĩ dưỡng ( có thể thưởng thức những món ăn ngon tại nhà hàng ở tầng 1,
những bữa ăn buffet ở dịch vụ trọn gói, thư giãn tận hưởng không khí mát mẻ ở tầng
trên cùng,..)
3. Khu trưng bày sản phẩm, bán đồ lưu niệm: Trên hành trình thăm quan khách sẽ đến
khu vực trưng bày sản phẩm bán đồ lưu niệm tỉnh Khánh Hoà. HD viên sẽ giới thiệu
đến với du khách các sản phẩm đặc trưng của Khánh Hoà như: Yến Sào Nha Trang, Chả
Cá, Bánh Tráng Xoài, Hải Sản Khô, Tôm Hùm Bình Ba, Mực Rim Me, Muối ớt chanh,
Nước mắm nhỉ, Nem chua Ninh Hòa, Mắt Cá Ngừ Đại Dương, Sầu riêng Khánh Sơn,
Khô Cá Chỉ Vàng, Hạt đác Nha Trang.
4. Khu âm nhạc, biểu diễn những nét đẹp truyền thống của Tỉnh Khánh Hoà: Du khách
sẽ được đắm chìm trong làn điệu hát truyền thống, được tìm hiểu sâu hơn về văn hoá
tinh thần của người dân Khánh Hoà.
5. Khu bán hải sản tươi sống: Đây là khu vực trưng bày giới thiệu bày bán các sản vật
đặc trưng của vùng biển Vịnh Nha Trang.
+ Du khách có thể mua những sản vật trên để làm quà về cho người thân, gia đình
khi kết thúc chuyến thăm quan Vịnh Nha Trang.
+ Du khách có thể mua và thưởng thức sản vật nơi đây.
6. Quán cafe: Du khách có thể ngồi nghỉ ngơi, ngắm cảnh, chụp hình tại quán cafe. Ở
đây du khách có thể ngắm nhìn cảnh đẹp của Vịnh Nha Trang.
7. Nhà cho thuê đồ lặn, ngắm san hô: Du khách có thể thuê đồ lặn để chiêm ngưỡng,
ngắm nhìn những bãi san hồ đẹp tuyệt vời nơi đây.
8. Bán đồ ăn nhanh: Phục vụ du khách khi đến đây tham quan, chơi những trò chơi xong,
du khách có thể đến ăn uống, nghỉ ngơi ở đây.
9. Khu vui chơi phao nổi: Đây sẽ là nơi bạn thể hiện sự khéo léo của bản thân, sức mạnh
của tinh thần đồng đội, nơi thỏa mãn đam mê chinh phục của tất cả những ai ưa khám
phá, trải nghiệm. Có nhiều trò chơi vận động, thử thách cá nhân và tập thể giúp du khách
nhanh chóng xóa tan cái nóng của mùa hè và có những giờ phút thư giãn đầy bổ ích,
thỏa mãn đam mê giải trí và mạo hiểm của du khách.
10. Khu vui chơi thể thao trên bờ: Du khách có thể trải nghiệm bộ môn thể thao biển
như bóng đá, bóng chuyền bãi biển.

40
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
11. Nhà xe trung chuyển.
12. Nhà máy lọc nước: Cung cấp, phục vụ nhu cầu sinh hoạt , sử dụng nước cho khu
nghỉ dưỡng.
3.3 Hiện trạng khu xây dựng dự án
3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất
Chi tiết địa điểm đầu tư: đảo Hòn Tre trên vịnh Nha Trang

3.3.2 Hiện trạng cấp điện, cấp - thoát nước


Nguồn cung cấp nước: Với tình hình khan hiếm nước ngọt trên đảo Hòn Tre, chúng ta
cần đầu tư một hệ thống lọc nước từ nước biển sang nước ngọt cho du khách đảm bảo
cung cấp đủ nguồn nước cho du khách sử dụng với tiêu chí: Hiệu quả - Tiết kiệm - An
toàn - Bảo vệ môi trường.

Hệ thống thoát nước sinh hoạt: có khu thu gom và xử lí bằng hệ thống xử lí nước thải
sinh hoạt đạt tiêu chuẩn.

Nguồn cung cấp điện: Tiếp tục sử dụng nguồn điện nhà máy điện Diesel hiện nay, trực
tiếp từ tuyến 22KV theo quy Hoạch chung đã xác định. Tuyến 22KV dọc cầu BRT để
dự phòng. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn điện từ pin năng lượng mặt trời cung cấp
điện chiếu sáng và sinh hoạt.

3.4 Tiến độ đầu tư


-2024-2025: Khởi công xây dựng đầu tư dự án
-Đầu năm 2026: Chính thức đưa dự án vào hoạt động

41
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 4: CÔNG SUẤT DỰ ÁN

4.1 Phân tích lựa chọn công suất dự án


4.1.1. Cơ sở xác định công suất của dự án
Nhu cầu của thị trường:
Đây là yếu tố chính để quyết định công suất của dự án. Công suất dự án tất nhiên nằm
trong khả năng đầu tư của chủ đầu tư nhưng nó phải thấp hơn nhu cầu của thị trường
yêu cầu, có như vậy thì sản phẩm của dự án mới có thể đứng vững trên thị trường.
Nguồn vốn đầu tư và năng lực tổ chức của chủ đầu tư:
Đây là yếu tố có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công suất của
dự án. Với nguồn vốn dồi dào thì chủ đầu tư có thể triển khai các dự án của mình thuận
lợi và cũng dễ dàng trong quá trình lựa chọn công suất sao cho phù hợp với các yếu tố
khác của thị trường. Đồng thời, khi lập một dự án đầu tư cần phải tính đến khả năng đáp
ứng nhu cầu về quản lý và nhân sự của dự án khi vận hành khai thác dự án. Yếu tố này
cũng ảnh hưởng đến công suất của dự án, vì vậy cần phải phân tích sao cho với đội ngũ
quản lý và nhân sự đó thì có thể kiểm soát tốt dự án với công suất thiết kế.
4.1.2. Lựa chọn công suất dự án
Thời điểm đẹp và thời tiết thuận lợi ở Khánh Hòa cũng như đa số các tỉnh thành du lịch
biển khác ở Việt Nam vào mùa “hè”. Thời điểm thích hợp để du lịch Khánh Hòa là tháng
4 – tháng 5 hàng năm, lúc này biển êm và thời tiết vẫn còn chút mát mẻ. Tuy nhiên trong
khoảng từ tháng 6-9 ngoài việc có hơi nắng nóng một chút thì không có vấn đề gì phải
khác lo lắng nếu đến Khánh Hòa dịp này. Mùa mưa ngắn từ khoảng giữa tháng 9 đến
tháng 12 dương lịch, tập trung vào 2 tháng 10 và tháng 11. Các tháng cuối năm, nếu
không phải dịch mưa bão các bạn vẫn có thể đến Khánh Hòa tham quan du lịch. Khánh
Hòa là 1 tỉnh du lịch quanh năm vì thời tiết và khí hậu ở đây không quá khắc nghiệt. Từ
năm 2019 đến giữa năm 2021 Sở du lịch Khánh Hòa đã triển khai công tác phòng ,
chống dịch bệnh Covid-19 và khôi phục hoạt động du lịch. Vì vậy trong những năm
gần đây lượng khách du lịch đến Khánh Hòa trong giai đoạn này tăng lên đáng kể. Dưới
đây là bảng công suất sử dụng buồng phòng bình quân từ năm 2016-2022.

Bảng 4.1: Công suất sử dụng buồng bình quân

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022


Công suất sử dụng buồng
59.8 53.05 43.3 58 10.6 7.72 27.5
bình quân(%)
 Công suất sử dụng buồng phòng bình quân năm của tỉnh Khánh Hòa tương đối ổn
định nhưng đến năm cuối 2019 do dịch bệnh Covid kéo dài đến năm 2021 nên lượng

42
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
khách đến Khánh Hòa giảm đáng kể vì thế công suất buồng phòng năm 2020-2021
giảm mạnh. Đến năm 2022 thì ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa đã và đang trên đà
phục hồi và phát triển.
 Dựa trên tài liệu thu thập được cũng như số liệu dự báo đã tính toán, công suất dự
kiến của khu du lịch nghỉ dưỡng trong thời gian bắt đầu vận hành phải thấp hơn nhu
cầu thị trường yêu cầu.

Trong tương lai ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa trên đà phát triển nên công suất sử dụng
buồng phòng sẽ tăng so với những năm trước đó. Công suất sử dụng buồng phòng của
dự án dao động từ 50-65%.

4.2 Mô hình SWOT của dự án


Xác định cơ hội và thách thức mà dự án phải đối mặt là một trong những điều quan trọng
sẽ ảnh hưởng tới quá trình xây dựng chiến lược marketing của doanh nghiệp. Từ đó chủ
đầu tư cải thiện tình hình kinh doanh bằng định hướng đúng đắn và xây dựng những nền
tảng phát triển vững chắc.

Dưới đây là mô hình SWOT của dự án:

Hình 4.1: Mô Hình SWOT của dự án

43
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 5: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN

5.1 Địa điểm xây dựng dự án


Địa điểm xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng là một chiến lược rất quan trọng và ảnh
hưởng lớn tới việc thành công của một phương án kinh doanh, đặc biệt là với những khu
du lịch nghỉ dưỡng sang trọng. Có một địa điểm kinh doanh tốt là đã có được 40% thành
công. Một trong những chức năng quan trọng của du lịch nghỉ dưỡng ngoài vui chơi,
giải trí và khám phá là khôi phục sức khoẻ (thể lực và trí lực) của con người sau những
ngày lao động căng thẳng. Chính vì vậy địa điểm đến nghỉ ngơi thường là những nơi có
khí hậu mát mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như các bãi biển, vùng nuia, vùng nông
thôn hoặc ven sông, hồ, thác.

Khi quyết định nên lựa chọn địa điểm nào để đầu tư chúng tôi chọn một địa điểm có vị
trí chiến lược thuận lợi, có những bãi biển tuyệt đẹp, cảnh quan phong phú, hữu tình.
Đó là đảo Hòn Tre – Nha Trang. Khu vực dự án là đảo Hòn Tre Nha Trang- Hòn đảo
lớn nhất Vịnh Nha Trang. Với vị trí tương đối biệt lập, có bãi tắm thiên nhiên đẹp vào
bậc nhất Việt Nam, thảm thực vật trong khu vực còn nguyên sơ, khí hậu ôn hoà, ít gió
bão, Hòn Tre rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng biển.

Hình 5.1: Bản đồ vị trí dự án khu du lịch trên Đảo Hòn Tre
5.2 Tính chất khu quy hoạch
Tính chất của khu quy hoach là xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp phục vụ nhu
cầu ở, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và điều dướng cho du khách trong và ngoài nước đạt
tiêu chuẩn 4 sao.

44
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
5.3 Giải pháp thiết kế mặt bằng
Phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Thuận tiện về giao thông.
Địa thế bằng phẳng, thoát nước tốt.
Đảm bảo các quy định an toàn và vệ sinh môi trường.
Không gần các nguồn chất thải độc hại.
Đảm bảo có nguồn thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước từ mạng lưới cung cấp chung.
5.4 Giải pháp thiết kế hệ thống kỹ thuật
5.4.1 Hệ thống cấp thoát nước
Hệ thống cấp thoát nước phải đảm bảo các quy định và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
nước ăn uống theo quy định của Bộ y tế.
Mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong được đặt ngầm trong hộp kỹ
thuật. Các van đặt trong rãnh ngầm hoặc hộp kĩ thuật có cửa kiểm tra để thuận tiện cho
việc quản lí và sửa chữa.
Chiều cao lắp đặt thiết bị vệ sinh phải phù hợp nhu cầu sử dụng.
Thiết kế hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy đảm bảo quy định
tiêu chuẩn.
Hệ thống xử lý nước thải phải được thiết kế đảm bảo chất lượng nước thải theo quy định
tiêu chuẩn trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực.
Việc thu gom và xử lí các chất thải được đảm bảo đúng quy định. Mỗi khu vực được bố
trí đủ các phương tiện, dụng cụ có nắp đậy để phân loại, chứa đựng rác tạm thời. Các vị
trí khu du lịch cũng phải có thùng chứa rác. Vị trí thu gom, xử lí, vận chuyển rác chung
của toàn khu vự dự án được bố trí cách biệt với các khu vực khác, có lối ra vào riêng và
nằm ở cuối hướng gió.
5.4.2 Hệ thống chiếu sáng điện, kỹ thuật điện và thiết bị điện nhẹ
Tất cả các khu vực của dự án được ưu tiên chiếu sáng tự nhiên trực tiếp. Trường hợp
cần chiếu sáng nhân tạo thì được thiết kế theo phương thức chiếu sáng chung đều.
Sử dụng các loại bóng đèn có chất lượng, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi
trường. Lựa chọn nguồn sáng có nhiệt độ màu phù hợp với khí hậu Việt Nam.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài cho cổng, lối đi chính, sân, kho. được bố trí riêng biệt.
Phòng bảng điện được bố trí thuận tiện cho việc sử dụng và sửa chữa khi có sự cố. Các
ổ cắm điện và công tắc điện được bố trí ở độ cao phù hợp và có hộp hay lưới bảo vệ.

45
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Thiết kế hệ thống điện thoại, mạng Internet, hệ thống chuông điện, đồng hồ điện cũng
như hệ thống tiếp nhận vô tuyến truyền hình.
Khi thiết kế lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết bị điện phải đảm bảo quy định tiêu
chuẩn.
Hệ thống chống sét được tuân theo các quy định tiêu chuẩn.
Bố trí, lắp đặt hệ thống chống sét tại điểm cao và phân bố đều trong khu vực để phòng
chống cháy nổ do sét một cách hợp lý và có hiệu quả.
Sử dụng hệ thống thoát sét với kim thu sét phóng điện sớm
Vị trí kim thu sét sẽ được bố trí ở vị trí thích hợp và cao nhất của công trình sao cho
cung cấp vùng bảo vệ bao phủ lấy toàn bộ khuôn viên công trình.
Hệ thống tiếp đất thoát sét có tổng trở thấp, hệ thống tiếp đất này được liên kết đẳng thế
với hệ thống nối đất của công trình.
Khi bắt đầu xuất hiện những đám mây, điện tích dương tại ranh giới vùng bảo vệ cấp 3,
kim thu sét lập tức hoạt động, phóng tia tiên đạo về phía có dòng điện và chuyển toàn
bộ năng lượng dòng điện sét xuống các cọc tiếp địa theo đường cáp thoát sét và tản ra
nhanh chóng trong đất.
5.4.3 Hệ thống thông gió và điều hòa không khí
Hệ thống thông gió, điều hoà không khí triệt để tận dụng thông gió tự nhiên và tuân theo
các quy định tiêu chuẩn.
Các khu chức năng được bố trí hệ thống thông gió nhân tạo như quạt trần, quạt thông
gió.
Khu bếp, khu vệ sinh lắp đặt hệ thống thông gió, hút mùi riêng biệt, để không gây ảnh
hưởng đến các khu chức năng khác.
5.4.4 Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Hệ thống phòng cháy được thiết kế tuân theo các quy định tiêu chuẩn.
Chiều rộng tối thiểu của lối đi, hành lang, cửa đi, trên đường thoát nạn được thiết kế
theo quy định.
5.4.5 Yêu cầu công tác hoàn thiện
Công tác hoàn thiện được chú trọng cả trong và ngoài công trình như sân, tường rào và
cổng.
Các chi tiết kiến trúc, mép tường, cạnh cột. Không làm cạnh vuông, sách nhọn. Các cửa
đi, cửa sổ có móc gió giữ các cánh cửa gấp vào tường. Cửa sổ có cửa chớp, cửa kính để
che ánh sáng và cản mưa, gió lạnh thổi vào.

46
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Mặt tường trong và ngoài nhà dùng vật liệu nhẵn phẵng, dễ làm sạch.
Sàn, nền phòng vệ sinh được đảm bảo tiêu chuẩn.
Vật liệu hoàn thiện được đảm bảo yêu cầu về độ bền, không gây nguy hiểm, độc hại, dễ
làm sạch, hạn chế sư mài mòn, không bị biến dạng, đảm bảo yêu cầu mỹ thuật và phù
hợp với điều kiện khí hậu.
Giải pháp thiết kế phần mái đảm bảo yêu cầu chống nóng, chống ồn, chống thấm, chống
ăn mòn, chống mưa hắt, và chịu được gió bão.
Khi hoàn thiện, phải đảm bão có những loại cây đúng vị trí, tạo bóng mát, có chất lượng
tốt.
Đường giao thông nội bộ đảm bảo:
Đúng vị trí, kích thước theo quy định.
Đúng yêu cầu và chức năng sử dụng.
Thuận tiện liên hệ và phù hợp kiến trúc cảnh quan công trình.
Chăm sóc vườn hoa, cây xanh để duy trì môi trường giáo dục xanh, sạch, đẹp.
5.5 Kế hoạch sản phẩm dịch vụ
Mục tiêu của dự án:
- Tạo ra sản phẩm du lịch mới trên Vịnh Nha Trang.
- Tạo nên một khu nghỉ dưỡng cao cấp, độc đáo.
- Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch trên Vịnh Nha Trang.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch độc đáo trên Vịnh Nha Trang
- Tạo ra việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động.
- Tạo doanh thu của dự án từ việc bán thuỷ hải sản tươi sống, các sản phẩm lưu niệm,
đặc sản nổi tiếng Tỉnh Khánh Hoà cho khách du lịch.
5.6 Kế hoạch phát triển dự án
Công ty dự kiến sau 06 tháng đi vào hoạt động sẽ đánh giá lại những ưu, khuyết điểm
nhằm khắc phục và phát huy phục vụ khách hàng hiệu quả hơn.
5.7 Xây dựng chiến lược marketing
5.7.1. Kế hoạch marketing
Mục tiêu của chương trình marketing là quảng bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm dịch
vụ của dự án đến rộng rãi mọi người trên địa bàn Tỉnh Khánh Hoà và khách vãng lai
khác đặc biệt là khách du lịch nước ngoài là đối tượng khách du lịch tiềm năng chiếm
số lượng lớn ở Vịnh Nha Trang.

47
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Xây dựng website quảng cáo chất lượng của khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island và
chiến lược marketing phù hợp với các thiết bị di động.
Video: Xây dựng các video giới thiệu ấn tượng về khu du lịch nghỉ dưỡng, đăng tải lên
website, chia sẻ qua mạng xã hội nhằm quảng bá cho khu du lịch nghỉ
Trước thời điểm khai trương 15 ngày, Công ty sẽ triển khai các chương trình treo băng
rôn, quảng bá trên phương tiện truyền thông, mạng xã hội, báo, đài,..
Công ty sẽ tham khảo các chương trình khuyến mãi, giá cả các đối thủ cạnh tranh nhằm
đưa ra một số chương trình khuyến mãi phù hợp với nhu cầu của khách hàng tại địa
phương.
Ví dụ: Giảm giá 10% cho các hoạt động vui chơi, giải trí. Giảm giá 10% cho các hoá
đơn trên hoá đơn mua hàng cho khách hàng mua các sản phẩm. Giới thiệu sản phẩm
dịch vụ mới trên Vịnh Nha Trang thông qua hội chợ du lịch trong nước và quốc tế.
5.7.2. Xây dựng sản phẩm
Khách hàng mục tiêu của Khu du lịch nghỉ dưỡng là khách du lịch trong và ngoài nước.
Để đảm bảo yêu cầu đầu tiên và cơ bản nhất: đảm bảo nơi nghỉ ngơi và giấc ngủ ngon
các phòng đều có một số đặc điểm chung:
Về phòng : Gồm 80 phòng đủ tiêu chuẩn 4 sao.
Về đồ dùng, thiết bị, đồ nội thất:
Trang thiết bị, tiện nghi các khu vực, dịch vụ đảm bảo đầy đủ, hoạt đông tốt, chất
lượng tốt, bài trí hợp lý, màu sắc hài hòa.
Hệ thống điện chiếu sáng đảm bảo yêu cầu từng khu vực, cung cấp điện 24/24 h, có
hệ thống điện dự phòng.
Hệ thống nước cung cấp đủ nước sạch và nước cho chữa cháy, có hệ thống dự trữ
nước, hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hệ thống thông gió hoạt động tốt.
Hệ thống phương tiện thông tin liên lạc đầy đủ và hoạt động tốt.
Trang thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay, giấy lau tay.
Khách sạn còn cung cấp hệ thống máy điều hòa tự động và điều khiển đèn cạnh giường
đảm bảo giấc ngủ của khách hàng. Ngoài ra khách sạn còn cung cấp những vật dụng:
nước suối miễn phí, dụng cụ pha trà và pha café bên trong phòng, bàn làm việc, tivi

48
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
LCD vệ tinh, bao gồm những kênh phim ảnh miễn phí 24/24 giờ và các dịch vụ cần thiết
nhất :
- Bảo vệ trực 24/24
- Phục vụ tại phòng 24/24
- Dịch vụ giặt ủi cao cấp
- Dịch vụ khuân vác và giúp việc 24/24 giờ
- Hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động
- Quầy bar mini
- Bàn ủi và ghế ủi
- Nhà hàng có Bar phục vụ thức uống.
- Miễm phí Internet, khu vui chơi giải trí (Bida, banh bàn, phòng xem phim, phòng
đọc
sách, hội họp…)
- Hằng tháng sẽ tổ chức tiệc từ thiện.
- Ngoài những dịch vụ trực tiếp khi thuê phòng, khách hàng còn được cung cấp những
dịch vụ ngoài như bar, khu vui chơi giải trí (Bida, banh bàn, phòng xem phim, phòng
đọc sách, hội họp…)
5.7.3 Kênh phân phối
5.7.3.1. Cách thức đặt phòng
Trực tiếp tại khách sạn: Vị trí thực tế của khách sạn có vai trò rất quan trọng trong kênh
phân phối, bởi đây là một trong những nơi khách hàng đăng kí sử dụng dịch vụ của
khách sạn, đồng thời cũng là nơi duy nhất để khách hàng sử dụng các dịch vụ do khách
sạn cung cấp. Do đó, một vị trí thuận lợi sẽ giúp khách sạn thu hút sự quan tâm của
khách hàng và giúp khách hàng đưa ra lựa chọn của mình. Khu du lịch nghỉ dưỡng Green
Island bao gồm khách sạn nghỉ ngơi có đầy đủ tất cả tiện nghi, dịch vụ.
Website: Website là một kênh giúp cho khách hàng có thể đặt phòng tại khách sạn nhanh
chóng và thuận tiện, do đó việc thiết kế website làm sao thu hút và tạo sự tiện lợi cho
khách hàng là một yếu tố rất quan trọng của kênh phân phối.
Website của Khách sạn khu du lịch nghỉ dưỡng sẽ đưa ra 2 lựa chọn về ngôn ngữ cho
khách truy cập dễ dàng sử dụng là Tiếng Anh, Tiếng Việt.
Mạng xã hội: Facebook và Twitter là hai trong những mạng xã hội phát triển nhất cả tại
Việt Nam và trên toàn thế giới. Sự lớn mạnh của mạng xã hội gắn liền với sự gia tăng

49
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
về số người sử dụng cũng như mức độ lan tỏa thông tin giữa những người sử dụng.
Chính vì thế, Khu du lịch nghĩ dưỡng Green Island sẽ sử dụng chúng như là một kênh
trao đổi thông tin mới giữa khách sạn với khách hàng. Nội dung trang Facebook và
Twitter của khách sạn phải chuyên nghiệp, đồng nhất về ngôn ngữ sử dụng. Thông qua
kênh này, khách hàng có thể tìm kiếm những thông tin mới nhất về khu nghỉ dưỡng,
cũng như có thể đưa ra các ý kiến phản hồi của mình đối với khu nghĩ dưỡng.
5.7.3.2. Các hoạt động hỗ trợ kênh phân phối
Đặt phòng trước
Khách sạn cung cấp dịch vụ đặt phòng trước nhằm phòng ngừa sự quá tải khi có quá
nhiều khách hàng đăng kí vào cùng một thời điểm để đem lại sự thoải mái tiện lợi cho
khách hàng.
Chính sách giá khác biệt theo mùa
Khách sạn tiến hành giảm giá cho các khách hàng đặt phòng vào những mùa vắng khách,
chẳng hạn như các dịp lễ, Tết hoặc các ngày cuối tuần nhằm giảm thiểu sự quá tải vào
những thời điểm đông khách.

50
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 6: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG

6.1 Đánh giá tác động môi trường


6.1.1. Giới thiệu chung
Xây Dựng dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island với diện tích 3,8 ha.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực
và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng dự án và khu vực lân cận, để từ
đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi
trường, hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng khi dự án được
thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
6.1.2. Những tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng
Các hoạt động kỹ thuật chủ yếu trong giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất là xây dựng các
công trình kiến trúc và giao thông bổ sung đáp ứng cho việc hoạt động của dự án. Các
tác động đến môi trường trong giai đoạn này chủ yếu là:
➢ Ô nhiễm không khí:
- Ô nhiễm bụi: bụi xây dựng, bụi bẩn, bồ hóng hoặc khói,..
-Tác nhân gây ô nhiễm: Từ công tác xây dựng, vận chuyển phế liệu ra khỏi công
trình và vật liệu xây dựng vào công trình.
-Tác hại môi trường: Bụi phát tán vào môi trường không khí, phủ lên cây cối, làm
bẩn nguồn nước, thực phẩm…
-Đối tượng bị ảnh hưởng: Sức khỏe dân cư vùng lân cận, công nhân viên trực tiếp
thi công.
➢ Ô nhiễm khí thải:
- Tác nhân gây ô nhiễm: Khí thải từ các loại xe, cơ giới, máy thi công như máy san
ủi, cần cẩu và máy thi công chuyên dụng… sẽ thải ra CO, NOx , SO2.
-Tác hại môi trường: Không khí bị ô nhiễm
- Đối tượng bị ảnh hưởng: Môi trường sống tại khu vực và vùng lân cận, ảnh
hưởng trực tiếp đến dân cư và công nhân viên trực tiếp thi công.
➢ Chất thải rắn và nước thải:
-Tác nhân gây ô nhiễm: Rác thải xây dựng như sắt, thép, gạch, đá, vôi, vữa, bao bì
và rác thải sinh hoạt của công nhân viên thi công xây dựng trên công trường.
-Nước thải trong giai đoạn này là nước thải trong công tác thi công và nước thải
sinh hoạt của công nhân viên.
-Tác hại môi trường: Rác thải xây dựng làm mất cảnh quan khu vực, cản trở giao
thông hoạt động trên công trường. Rác thải sinh hoạt có thể phân hủy tạo nên mùi
hôi thối, mất vệ sinh. Đối với nước thải nếu không thu gom có thể gây ô nhiễm môi
trường.

51
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
-Đối tượng bị tác động: Môi trường và sức khỏe công nhân viên trên công trình.

➢ Tiếng ồn:
-Nguồn phát sinh: Nguồn ô nhiễm môi trường là các xe, máy thi công, các hoạt
động mạnh của công nhân như: búa máy, đóng cọc, ép cọc bê tông, máy trộn bê
tông, tiếng ô tô, máy cưa, đóng đinh, hoạt động của băng chuyền, máy nhấn thuỷ
lực.
-Đối tượng và quy mô chịu tác động: Đối tượng tác động chủ yếu là công nhân tại
công trường, người dân địa phương. Việc phát sinh tiếng ồn kéo dài sẽ ảnh hưởng
tới sức khỏe, tâm lý. Tuy nhiên, tiếng ồn chỉ phát sinh thời gian ngắn nên sẽ không
ảnh hưởng nhiều.
6.1.3. Những tác động tới môi trường trong thời kỳ đưa dự án vào hoạt động
Trong khu du lịch nghỉ dưỡng, nước được sử dụng rất hợp lí và an toàn nên không có
các chất thải ở dạng khí và lỏng. Chỉ có lượng chất thải thải cặn bã, bụi bẩn từ các khu
dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí nhưng lượng chất thải này không đáng kể và
không ảnh hưởng đến hoạt động du lịch nghỉ dưỡng.
Các nguồn thải phát sinh trong quá trình vận hành dự án bao gồm:chất thải sinh hoạt của
các cán bộ công nhân viên và du khách,nước thải sinh hoạt,nước thải sản xuất,bụi phát
sinh từ quá trình giao thông của các phương tiện ra vào cổng khu vực dự án,khí thải phát
sinh từ hệ thống xử lí nước thải,cống rãnh thoát nước.
6.1.4. Dự báo những rủi ro và sự cố của môi trường
Các rủi ro và sự cố môi trường trong quá trình thi công xây dựng dự án
Rủi ro và sự cố môi trường có thể phát sinh trong quá trình thi công xây dựng dự án:
- Tai nạn lao động phát sinh do bất cẩn, do không trang bị đầy đủ bảo hộ lao động của
người lao động.
- Làm trên đất biển nên khả năng sụm lún khả năng cao,ảnh hưởng quá trình xây dựng
và khó để thi công.
- Các loại thiết bị máy móc trong quá trình sử dụng có thể gặp trục trặc trong quá trình
sử dụng.
Các rủi ro và sự cố môi trường trong quá trình vận hành dự án
Các rủi ro và sự cố môi trường phát sinh trong quá trình vận hành dự án đó là: loại rủi
ro và sự cố xảy ra trong phạm vi dự án có thể rất đa dạng, bao gồm các rủi ro và sự cố
cháy nổ ô nhiễm cục bộ môi trường tại khu vực dự án,v.v. Các sự cố loại này khi xảy ra
nếu không có giải pháp xử lý kịp thời sẽ gây hậu quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến
tài sản của dự án, sức khoẻ cũng như tính mạng của con người, đặc biệt vào mùa du lịch
khi tập trung đông lượng khách. Sự cố liên quan đến dự án: là những vấn đề nảy sinh

52
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
bởi tính chất kinh doanh, mối quan hệ của khu vực dự án đối với khách sạn,resort và
khu vực dân cư xung quanh dự án.
6.2 Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án
6.2.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng
Trên cơ sở đánh giá tác động môi trường nêu trên, một số biện pháp hạn chế, phòng
ngừa ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng được dự tính thực hiên như sau:
- Thiết lập tường rào bao xung quanh công trường xây dựng với chiều cao 2m để
che chắn khu vực đang thi công, thường xuyên tưới nước vào bề mặt đất ở những
khu vực thi công.
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng được điều tiết đi vào thời gian hợp
lý, xe đỗ ngoài đường, vật liệu xây dựng được vận chuyển vào bên trong công
trình bằng các thiết bị chuyên dụng như cần cẩu, xe đẩy tay để hạn chế tình trạng
mang đất từ chân công trình ra bên ngoài và tránh gây sụt lún công trình.
- Không sử dụng các phương tiện chuyển chở cát, đá, đất quá cũ nát và không đảm
bảo an toàn cho người lao động và người dân xung quanh. Xe vận chuyển không
được phép chở quá đầy, quá tải so với quy định đồng thời phải có bạt che phủ vật
liệu trong quá trình chuyên chở, khuyến khích sử dụng xe vận chuyển có thùng
kín. Lợi ích là ngăn chặn khả năng phát tán bụi bẩn ra môi trường và còn hạn chế
được tình trạng chở quá tải so với trọng lượng của xe.
- Thời gian hoạt động của các phương tiện vận chuyển phải tuân theo quy định của
thành phố Nha Trang.
- Nhanh chóng tổ chức thu dọn nguyên vật liệu rơi vãi trong quá trình vận chuyển.
- Toàn bộ công trình phải được che chắn bằng các tấm bạt lưới kín cho các loại vật
liệu để đảm bảo hạn chế lan tỏa bụi ra môi trường.
6.2.2. Biện pháp giải thiểu tác động môi trường khi đưa dự án vào hoạt động
Để quản lí tốt công tác bảo vệ môi trường, khu nghĩ dưỡng cần có 1 bộ phận chuyên
trách theo dõi về lĩnh vực môi trường. Các biện pháp tận thu chất thải giảm thiểu ô
nhiễm môi trường sẽ có 1 bộ phận chuyên về dọn dẹp môi trường.
Phương pháp phòng cháy nổ:
Hệ thống chữa cháy tại chỗ trong khu nghĩ dưỡng bao gồm bình chữa cháy 𝐶𝑂2 và bình
bọt chữa cháy,… Phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định, quy phạm hiện hành của Nhà
nước và phù hợp với tính chất của dự án .
Phương pháp giảm thiểu chất thải:
Quá trình xây dựng tạo ra một lượng lớn chất thải và không có cách nào khác ngoài
việc giảm thiểu điều đó. Các phương pháp cần được tuân thủ là tăng hiệu quả hoạt
động, tối ưu hóa vật tư và vật liệu xây dựng và lựa chọn các kỹ thuật để giảm thiểu phế

53
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
liệu. Việc lọc các sản phẩm xây dựng nên được duy trì để nước thải không gây ô nhiễm
bất kỳ vùng nước nào khác.
Tái chế công nghiệp: Việc khám phá các lựa chọn tái chế nên được nhắm mục tiêu rõ
ràng. Các nhà xây dựng nên tuân theo Chương trình Tái chế Công nghiệp của EPA,
chương trình này tập trung vào việc tái chế xây dựng và phá dỡ các mảnh vỡ. Quá trình
này sẽ tiết kiệm tài nguyên ở một mức độ lớn.
Chôn lấp những loại rác thải dễ phân hủy để tận dụng quá trình phân hủy sinh học của
các chất rắn tạo ra sản phẩm cuối cùng à các hợp chất hữu cơ như amon, nitơ, axit hữu
cơ cùng một số chất khí như metan, cacbonic.
Phương pháp phòng tránh sạt lở đất:
Trồng nhiều cây xanh ở khu vực chân núi. Xây dựng tường chắn ở quanh khu vực khu
nghỉ dưỡng. Xây dựng hệ thống nước nguồn từ trên núi.
Phương pháp giảm thiểu ô nhiễm do khí thải:
Khử mùi hôi tạo cảm giác thoái mái, dễ chịu cho CBCNV cũng như du khách đến nghỉ
ngơi thì khu vực dự án sẽ trang bị nước hoa, nước xịt phòng phun vào phòng nghỉ,
hành lang, khu nhà vệ sinh.
Kết luận:
- Trong giai đoạn thi công xây dựng cải tạo, dự án sẽ có những tác động tiêu cực đến
môi trường như biến đổi cảnh quan tự nhiên, ô nhiễm không khí, bụi, tiếng ồn, rung,
chất thải và ảnh hưởng đến nơi ở của sinh vật. Tuy nhiên chỉ có ô nhiễm bụi là quan
trọng nhất.
- Trong gian đoạn hoạt động, khai thác sẽ có ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường
do các chất thải từ các khu du lịch dịch vụ, ô nhiễm nước thải và rác thải cũng cần chú
trọng xử lý. Đặc biệt có thể xảy ra các sự cố cháy, nổ điện nếu không chú trọng phòng
chống và đảm bảo an toàn.

54
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 7: PHÂN TÍCH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ

7.1 Tuyển dụng và đào tạo nhân sự


Công ty sẽ tuyển lao động theo hình thức ký hợp đồng lao động giữa giám đốc hoặc
người được giám đốc uỷ quyền và người lao động phù hợp với các quy định của pháp
luật.
Công ty sẽ ưu tiên sử dụng lao động là người địa phương, đặc biệt là người dân sống
trong khu vực triển khai dự án.
Những nhóm người lao động thuộc nhóm lao động phổ thông sẽ được công ty đào tạo
kỹ năng công việc phù hợp với vị trí làm việc theo sự phân công của Ban giám đốc.
Cơ cấu bộ máy khu vực công trường:

Chỉ huy
trưởng
Ban chỉ huy Thủ kho
công trường
Kiểm tra công
trình

Tổ cơ giới
Giám đốc
Tổ vật tư

Tổ giám sát

Tổ đội Tổ làm sắt

Tổ nề

Tổ điện nước
Bảo vệ an toàn trong
thi công

Hình 7.1: Sơ đồ bộ máy khu vực công trường

55
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Cơ cấu bộ máy quản lý vận hành dự án được minh họa qua hình dưới đây:

Ban giám đốc

Khối hành Khối tài chính Khối kỹ thuật Khối dịch vụ phục
chính Nhân sự kinh doanh vận hành vụ

Bộ phận lễ tân, Bộ phận kế toán Bộ phận quản lí Bộ phận buồng


đón tiếp tài chính nhà hàng phòng

Bộ phận Văn thư Bộ phận kinh


tổng hợp Bộ phận phụ Bộ phận Bếp,
doanh tiếp thị trách kỹ thuật phục vụ

Bộ phận An ninh Bộ phận kế Bộ phận dịch vụ


hoạch hợp đồng khách
Bộ phận Tổ chức
nhân sự
Bộ phận dịch
Bộ phận Marketing vụ du lịch
Bộ phận vệ sinh

Hình 7.2: Sơ đồ bộ máy quản lí vận hành dự án


Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban và bộ phận
Ban giám đốc: Điều hành quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh của khu du lịch nghỉ
dưỡng. Chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động của khách sạn,hoạt động của
khu du lịch, phối hợp công việc của các bộ phận cũng như với các cơ quan, tổ chức
bên ngoài.
Giám đốc: Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty trong việc điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc công ty: Các Phó Giám công ty giúp cho Giám đốc công ty chỉ đạo và
tổ chức mọi hoạt động của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và uỷ quyền
của Giám đốc .
Kế toán trưởng công ty: Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác kế toán, tài chính của công ty theo quy định của pháp luật.
Khối hành chính nhân sự: là khối tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về công tác tổ
chức, nhân sự, hành chính, pháp chế. Chịu trách nhiệm trước ban giám đóc về các hoạt
động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

56
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
-Bộ phận lễ tân: Tiếp đón khách, hướng dẫn khách làm thủ tục đăng ký nhận và trả
phòng, theo dõi chặt chẽ các phòng đã được đăng ký từ trước. Các điện thoại viên chịu
chức năng thông tin liên lạc phục vụ nhu cầu của khách.
-Bộ phận an ninh: Đảm bảo an toàn cho khách cũng như tài sản của khách trong thời
gian lưu trú tại khách sạn. Bên cạnh đó cũng phải đảm bảo an toàn cho tài sản, trang
thiết bị, cơ sở vật chất của khách sạn.
Khối tài chính – kinh doanh:
-Bộ phận tài chính: Tổ chức thực hiện chiến lược tài chính. Kiểm soát các chi phí hoạt
động của khách sạn, kế toán giá thành, kế toán vấn đề thu chi, kiểm tra các hóa đơn chi
tiêu và mua hàng của khách.
-Bộ phận kinh doanh: Có trách nhiệm khai thác và tìm nguồn khách mới. Bộ phận này
đóng vai trò thiết yếu trong khách sạn. Mục đích của bộ phận này là thu hút nguồn
khách bên ngoài đến với khách sạn, đồng thời giữ mối quan hệ đối với những khách
hàng trung thành của khách sạn. Bên cạnh đó, bộ phận này còn xác định mức giá bán
và điều chỉnh giá cho phù hợp với diễn biến của thị trường, với kế hoạch kinh doanh
của khách sạn, xúc tiến quảng cáo kích thích người tiêu thụ.
-Bộ phân kế hoach hợp đồng: Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho việc kinh doanh
khai thác và tiêu thụ sản phẩm có chất lượng cao, nhanh chống, kịp thời. Đề xuất phương
án kinh doanh, cơ chế quản lý, góp ý kiến điều chỉnh cho phù hợp với đơn vị. Tiếp thị,
thu thập thông tin giá cả thị trường, hàng hoá trên địa bàn, tham mưu để giám đốc có
quyết định phù hợp cho việc sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Trực tiếp soạn thảo Hợp
đồng Kinh tế với các đối tác, có sự tham gia của Kế toán trưởng trước khi trình giám
đốc ký. Khai thác và tìm kiếm thị trường.
-Bộ phận marketing: Marketing sản phẩm đến khách hàng
Khối kỹ thuật vận hành: Thực hiện chức năng quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của khu
du lịch nghĩ dưỡng, cung cấp các điều kiện kỹ thuật cần thiết để khu du lịch nghĩ dưỡng
hoạt động bình thường và đảm bảo chất lượng dịch vụ của khu du lịch nghĩ dưỡng.
Khối dịch vụ - phục vụ:
Bộ phận buồng phòng: Bộ phận phục vụ buồng chịu trách nhiệm làm vệ sinh hàng ngày
hoặc theo định kỳ buồng của khách lưu trú, quản lý kho đồ vải, giặt ủi quần áo theo
yêu cầu của khách.
Bộ phận bếp: Chức năng chính là cung cấp thức ăn cho nhu cầu hàng ngày của khách,
lập các thực đơn hàng ngày, thực đơntiệc.
Bộ phận dịch vụ: Hướng dẫn khách sử dụng các dịch vụ trong khách sạn.

57
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Bộ phận dịch vụ du lịch: Hướng dẫn sử dụng các dịch vụ du lịch, hướng dẫn chi tiết
các gian hàng trưng bày, mua bán, các hoạt động trò chơi, khu thưởng thức âm nhạc.
7.2 Nhu cầu và phương án sử dụng lao động
Nhu cầu sử dụng lao động
- Lao động trong ngành du lịch là bộ phận cấu thành của lao động xã hội nói chung.
Nó hình thành và phát triển trên cơ sở sự phân công lao động của xã hội. Do vậy nó
mang đầy đủ các đặc điểm chung của lao động xã hội nói chung:
- Đáp ứng nhu cầu của xã hội về lao động
- Tạo ra của cải cho xã hội
- Lao động phụ thuộc vào hình thái kinh tế
- Phương án sử dụng lao động
Trong quá trình tuyển chọn người quản lý cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Trình độ học vấn của lao động
- Ngoại hình, độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, tâm lý và đạo đức
- Khả năng giao tiếp, kiến thức về tâm lý
Tất cả các yêu cầu này nhằm mục đích lựa chọn được những lao động có khả năng tốt
nhằm tăng năng suất lao động. Tuyển chọn tốt sẽ giảm bớt được thời gian và chi phí đào
tạo sau này.
Nhân sự được bố trí:
Bảng 7.1: Bảng lương nhân sự khu nghỉ dưỡng Green Island
Đơn vị: Đồng
Lương
STT Chức danh Số lượng Lương/tháng
người/tháng
A Khối quản lí 3 67,000,000
1 Giám đốc 1 27,000,000 27,000,000
2 Phó giám đốc 2 40,000,000
Phó giám đốc lưu trú 1 20,000,000 20,000,000
Phó giám đốc điều hành 1 20,000,000 20,000,000
B Khối hành chính tô chức 54 356,000,000
1 Bộ phận lễ tân đón tiếp 11 80,000,000
Trưởng lễ tân 1 10,000,000 10,000,000
Tổ lễ tân 10 7,000,000 70,000,000
2 Bộ phân văn thư tổng hợp 4 8,000,000 32,000,000

58
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Bộ phận an ninh, bảo vệ, lái
3 15 6,000,000 90,000,000
xe, hành chính
4 Bộ phận vệ sinh 20 6,000,000 120,000,000
5 Bộ phận tổ chức nhân sự 4 34,000,000
Trưởng phòng đào tạo tổ chức 1 10,000,000 10,000,000
Phòng đào tạo tô chức 3 8,000,000 24,000,000
C Khối tài chính kinh doanh 20 188,000,000
1 Bộ phận kế toán tài chính 5 47,000,000
Trưởng phòng tài chính kế
toán 1 15,000,000 15,000,000
Phòng tài chính kế toán 4 8,000,000 32,000,000
2 Bộ phận kinh doanh tiếp thị 5 47,000,000
Trưởng phòng kinh doanh 1 15,000,000 15,000,000
Phòng kinh doanh 4 8,000,000 32,000,000
3 Bộ phận kế hoạch hợp đồng 5 47,000,000
Trưởng phòng kế hoạch hành
chính 1 15,000,000 15,000,000
Phòng kế hoạch hành chính 4 8,000,000 32,000,000
4 Bộ phận marketing 5 47,000,000
Trưởng phòng marketing 1 15,000,000 15,000,000
Phòng marketing 4 8,000,000 32,000,000
D Khối kỹ thuật vận hành 12 107,000,000
Quản lý nhà hàng 1 15,000,000 15,000,000
Trưởng bộ phận phụ trách kỹ
thuật 1 12,000,000 12,000,000
Tổ phụ trách kỹ thuật 10 8,000,000 80,000,000
E Khối dịch vụ-phục vụ 98 678,000,000
1 Bộ phận buồng bàn 13 94,000,000
Quản đốc buồng 1 10,000,000 10,000,000
Tổ buồng giặt là 12 7,000,000 84,000,000
Bộ phận bếp và phục vụ ăn
2 uống 36 244,000,000
Bếp trưởng 2 12,000,000 24,000,000
Bếp phó 4 10,000,000 40,000,000
Tổ bếp 15 7,000,000 105,000,000
Bộ phận dịch vụ nhà hàng 15 5,000,000 75,000,000
3 Bộ phận kinh doanh buôn bán 21 130,000,000
Quản lý 1 10,000,000 10,000,000
Nhân viên phục vụ 20 6,000,000 120,000,000
4 Bộ phận kiểm soát vé 5 34,000,000
Quản lý kiểm soát vé 1 10,000,000 10,000,000
Nhân viên kiểm soát vé 4 6,000,000 24,000,000
5 Bộ phận dịch vụ khác 23 176,000,000

59
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Trưởng dịch vụ, quầy bar, thể
3 12,000,000 36,000,000
thao, spa
Bộ phận dịch vụ, quầy bar, thể
20 7,000,000 140,000,000
thao,spa
TỔNG LƯƠNG(THÁNG) 1,396,000,000
TỔNG LƯƠNG (NĂM) 16,752,000,000

Xem chi tiết ở phụ lục 17. Bảng lương

60
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 8: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN

8.1 Cơ sở lập tổng mức đầu tư dự án


Tổng mức đầu tư của dự án “Khu du lịch nghỉ dưỡng Green Island được dựa trên các
phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở và các căn cứ sau đây:
Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình.
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ về lựa chọn nhà thầu
khi thực hiện các gói thầu của Luật đấu thầu.
Thông tư 12/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây
dựng.
Thông tư 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ xây dựng về hướng dẫn xác định
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
Quyết định số 610/QĐ-BXD ngày 13/07/2022 về việc công bố suất vốn đầu tư xây
dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2021.
Thông tư số 329/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ
quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và
hướng dẫn một số nội dung về thẩm định. phê duyệt dự án và thiết kế. dự toán xây
dựng công trình.
Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm
định thiết kế cơ sở.
Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu.
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự
toán xây dựng.
Thông tư số 258/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu.
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm duyệt thiết kế PCCC.

61
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Thông tư 146/2007/TT-BQP ngày 11/09/2007 của Bộ Quốc Phòng về quản lý thực
hiện công tác bom, mìn, vật nổ.
Thông tư 50/2022/TT-BTC ngày 11/08/2022 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định số 119/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 11 năm 2015 của chính
phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và nghị định số
20/2022/nđ-cp ngày 10 tháng 3 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 119/2015/nđ-cp ngày 13 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định bảo hiểm bắt
buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và
dự toán công trình.
8.2 Nội dung phân tích tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình ( gọi tắt là tổng mức đầu tư) là toàn bộ chi phí
đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung tổng mức đầu tư xây
dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ tái và định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí
dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiên hành phân tích tài chính dự
án.Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện
đầu tư xây dựng công trình. thành phần tổng mức đầu tư của dự án gồm các chi phí theo
hướng dẫn tại nghị định 68/2019/NĐ-CP bao gồm các khoản mục:
𝐆𝐓𝐌Đ𝐓 = 𝐆𝐁𝐓,𝐓Đ𝐂 +𝐆𝐗𝐃 + 𝐆𝐓𝐁 + 𝐆𝐐𝐋𝐃𝐀 + 𝐆𝐓𝐕 + 𝐆𝐊 + 𝐆𝐃𝐏
Trong đó:
𝑮𝑻𝑴Đ𝑻 : Tổng mức đầu tư của dự án

: Chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư


𝑮𝑿𝑫 : Chi phí xây dựng.

: Chi phí thiết bị.


𝑮𝑸𝑳𝑫𝑨 : Chi phí quản lý dự án.

: Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

: Chi phí khác.

: Chi phí dự phòng

62
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Chi tiết Tổng Mức Đầu Tư được thể hiện ở bảng 8.1 và cơ cấu Tổng Mức Đầu Tư:
Bảng 8.1: Bảng Tổng mức đầu tư
Đơn vị: Triệu đồng
Thành tiền
STT Khoản mục chi phí
Chưa VAT VAT Có VAT
A Chi phí thuê mặt nước(Gđn) 1.57 1.57
B Chi phí xây dựng 102,427.02 10,242.70 112,669.72
C Chi phí thiết bị 44,433.80 4,443.38 48,877.18
D Chi phí quản lí dự án 2,872.03 2,872.03
E Chi phí tư vấn ĐTXD 8,782.61 878.26 9,660.87
1 Chi phí lập dự án 2,874.07 287.41 3,161.47
Chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả
2 693.39 69.34 762.73
thi
3 Chi phí thiết kế bản vẽ thi công 2,300.13 230.01 2,530.15
4 Chi phí thẩm tra thiết kế 145.60 14.56 160.16
Chi phí thẩm tra báo cáo nghiên
5 123.87 12.39 136.26
cứu khả thi
6 Chi phí thẩm tra dự toán xây dựng 142.53 14.25 156.78
Chi phí đấu thầu xây dựng
7 Lập HSMT xây dựng 57.99 5.80 63.79
8 Đánh giá HSDT xây dựng 70.88 7.09 77.96
Chi phí đấu thầu thiết bị
9 Lập HSMT thiết bị 43.09 4.31 47.40
10 Đánh giá HSDT thiết bị 174.08 17.41 191.48
11 Chi phí giám sát thi công xây dựng 1,882.35 188.23 2,070.58
12 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 274.64 27.46 302.10
F Chi phí khác 13,404.50 1,168.04 14,572.55
1 Chi phí rà phá bom mìn 74.65 7.46 82.11
2 Chi phí thẩm định thiết kế 77.46 7.75 85.21
3 Chi phí thẩm định dự toán 74.93 7.49 82.43
Phí thẩm định dự án đầu tư xây
4 17.50 1.75 19.25
dựng
Chi phí thẩm tra,phê duyệt quyết
5 335.79 33.58 369.37
toán
6 Chi phí kiểm toán độc lập 512.10 51.21 563.31
7 Chi phí bảo hiểm công trình 1,126.70 112.67 1,239.37
Chi phí thẩm định phê duyệt thiết
8 7.75 0.78 8.53
kế về PCCC

63
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Chi phí kiểm tra công tác nghiệm
9 376.47 37.65 414.12
thu công trình xây dựng
10 Chi phí gián tiếp
a Chi phí nhà tạm tại hiện trường 1,024.27 102.43 1,126.70
b Chi phí không xác định từ thiết kế 2,560.68 256.07 2,816.74
11 Vốn lưu động 7,216.21 549.21 7,765.42
G Chi phí dự phòng 24,194.84 2,419.48 26,614.32
1 Dự phòng do khối lượng phát sinh 17,193.56 1,719.36 18,912.92
2 Dự phòng do trượt giá 7,001.27 700.13 7,701.40
H Lãi vay trong thời gian xây dựng 10,262.41 10,262.41
TỔNG CỘNG 206,378.78 19,151.87 225,530.65

Xem chi tiết ở phụ lục 5,6. Bảng Tổng mức đầu tư

0%
5%
12%
6%
4% 50%

1%
22%

Chi phí thuê mặt nước(Gđn)(Water surface rental cost)


Chi phí xây dựng(Construction costs)
Chi phí thiết bị (Equipment cost)
Chi phí quản lí dự án (Project management costs)
Chi phí tư vấn ĐTXD (Consultancy costs)
Chi phí khác(Other costs)
Chi phí dự phòng(Redundancy costs)
Lãi vay trong thời gian xây dựng(Loan interest during construction period)
Biểu đồ 8.1 : Cơ cấu tổng mức đầu tư

64
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
8.2.1. Chi phí bồi thường và hỗ trợ tái định cư
Khu đất của dự án được hỗ trợ có sẵn, về khu vực mặt nước biển thì chủ đầu tư thuê lại
với phương pháp trả tiền hàng năm cho suốt quá trình sử dụng nên trong chi phí bồi
thường hỗ trợ tái định cư có tính đến chi phí thuê mặt nước biển trong thời gian xây
dựng.
8.2.2. Chi phí xây dựng và thiết bị
Xác định chi phí xây dựng và thiết bị của dự án dựa vào các phương pháp quy định tại
Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019 của Chính phủ vềQuản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Phụ lục số 1 Thông tư 09/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ Xây dựng. Chi phí này được xác định dựa vào công bố Suất vốn đầu
tư xây dựng công trình và Giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2018
ban hành theo Quyết định số 44/QĐ-BXD ngày 14/01/2020 của Bộ Xây dựng và tham
khảo giá thị trường trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung.
Chi phí xây dựng đã có VAT: 112,669.72 Triệu Đồng
Chi phi thiết bị đã có VAT: 48,877.18 Triệu Đồng
8.2.3. Chi phí quản lý dự án
Dựa trên cơ sở quy định tại Thông tư số 09/2019/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư
xây dựng
Chi phí quản lý dự án là nguồn kinh phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc
thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến
khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chi phí quản lý dự án đã có VAT: 2,872.03 Triệu Đồng.
8.2.4. Chi phí tư vấn
Dựa trên cơ sở quy định tại Thông tư số 09/2019/TT-BXD của Bộ xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư
xây dựng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng dự án được được xác định dựa trên các công việc cụ thể
trong quá trình xây dựng.
Chi phí tư vấn có VAT: 9,660.87 Triệu Đồng.
8.2.5. Chi phí khác
Ngoài chi phí xây dựng công trình và chi phí thiết bị, các chi phí khác được xác định
bằng các phương pháp:

65
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Đối với các khoản chi phí được qui định trong Thông tư số 10/2019/TT-BXD, Thông tư
02/2020/TT-BXD, Thông tư số 329/2016/TT-BTC, Thông tư số 209/2016/TT-BTC,
Thông tư số 210/2016/TT-BTC, Thông tư số 258/2016/TT-BTC, Thông tư số
09/2019/TT- BXD được tính theo qui định, thông tư này. Dựa vào tổng chi phí xây dựng
và chi phí thiết bị trước thuế, định mức chi phí được xác định.
Đối với các khoản mục khác không có trong qui định, các khoản chi phí được tạm tính
hoặc tính dựa vào thiết kế cơ sở. Ngoài ra lãi vay trong thời gian xây dựng cũng được
nằm trong chi phí khác.
Chi phí khác đã có VAT: 14,572.55 Triệu Đồng.
8.2.6. Chi phí dự phòng
Cách xác định chi phí xây dựng dự phòng theo phương pháp xác định từ khối lượng tính
theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư
09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau: Chi phí dự phòng (𝑮𝑫𝑷 ) được xác định bằng
tổng chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh, chi phí dự phòng cho
yếu tố trượt giá.
𝑮𝑫𝑷 = 𝑮𝑫𝑷𝟏 + 𝑮𝑫𝑷𝟐
Chi phí dự phòng do khối lượng phát sinh:
𝑮𝑫𝑷𝟏 = (𝑮𝑩𝑻,𝑻Đ𝑪 +𝑮𝑫𝑿𝑫 +𝑮𝑻𝑩 +𝑮𝑻𝑽 +𝑮𝑸𝑳𝑫𝑨 +𝑮𝑲 ) * 𝑲𝑷𝑺
Theo NĐ 68/2019/NĐ-CP, lấy Kps = 10%.
Chi phí dự phòng do trượt giá:
𝑮𝑫𝑷𝟐 =𝑮𝒕𝑿𝑫𝑪𝑻 *[ ( 𝑰𝑿𝑫𝑪𝑻𝒃𝒑 ± 𝑰𝑿𝑫𝑩𝑸 )𝒕 - 1 ]

𝑮𝒕𝑿𝑫𝑪𝑻 : giá trị tổng mức đầu tư xây dựng công trình trước chi phí dự phòng thực
hiện trong khoảng thời gian thứ t.
𝑰𝑿𝑫𝑪𝑻𝒃𝒑 : chỉ số giá xây dựng sử dụng tính dự phòng cho yếu tố trượt giá.

𝑰𝑿𝑫𝑩𝑸 : mức biến động bình quân của chỉ số giá xây dựng.
Chi phí dự phòng đã có VAT: 26,614.32 Triệu Đồng.
8.3 Phương án huy động nguồn vốn và kế hoạch vay trả nợ
8.3.1. Cơ cấu nguồn vốn
Từ việc xác định tổng mức đầu tư và khả năng huy động vốn cho dự án, có thể xác định
cơ cấu nguồn vốn như sau:

66
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Vốn chủ sở hữu: Từ việc xác định được tổng mức đầu tư của dự án, cộng với khả năng
tài chính của chủ đầu tư, có thể xác định vốn chủ sở hữu của dự án 101,343.78 (Triệu
Đồng), chiếm tỷ lệ 45% tổng mức đầu tư dự án.
Vốn vay: Ngoài phần vốn chủ sở hữu thì còn có nguồn vốn vay từ ngân hàng thương
mại. Dự kiến số vốn cần phải vay là 124,186.87 (Triệu Đồng), chiếm tỷ lệ 55% tổng
mức đầu tư dự án. Sau quá trình tham khảo và đàm phán với các ngân hàng thì quyết
định chọn Ngân hàng Vietinbank với mức lãi suất 12 %/năm để tiến hành vay vốn.

Cơ cấu nguồn vốn của dự án

55% Vốn vay giải


45% ngân(Disbursed loan)
Vốn chủ sở hữu(Equity)

Biểu đồ 8.2: Cơ cấu nguồn vốn


8.3.2. Kế hoạch huy động vốn của dự án
Để đảm bảo nhu cầu sử dụng vốn xuyên suốt trong quá trình thực hiện dự án cần đảm
bảo tiến độ phân bổ vốn phù hợp, hợp lí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực
hiện dự án. Đối với dự án này, trong 8 tháng đầu của năm 2024 là sử dụng hoàn toàn
vốn tự có để đầu tư. Sang tháng 9 năm 2024, do tiếp tục tiến hành xây dựng và lắp đặt
thiết bị của dự án nên chi phí lớn do sử dụng vốn tự có, vay vốn tại ngân hàng
Vietinbank.

Xem chi tiết tại phụ lục 18,19,20,21,22. Bảng cân đối tài chính.

67
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
8.3.3. Kế hoạch hoàn trả nợ cho dự án
8.3.3.1. Nguồn trả nợ cho dự án
Quỹ khấu hao tài sản cố định, Theo Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/04/2017 của
Bộ Tài chính về “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25 tháng 4 năm 2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016
của Bộ tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ”, áp dụng
phương pháp khấu hao đều theo từng năm.
Khung thời gian sử dụng khấu hao các loại tài sản cố định: Theo phụ lục 01 “Khung
thời gian sử dụng các loại tài sản cố định” ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-
BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính.
Xem chi tiết tại phụ lục 33,34,35,36,37. Bảng Khấu hao, phân bổ
8.3.3.1. Khả năng trả nợ của dự án
Cách tính hệ số khả năng trả nợ của dự án:
Nguồn trả nợ hàng năm của dự án
Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi)

Dự án có nguồn vốn vay là: 124,186.87 (Triệu Đồng). ( chiếm 55%), qua quá trình kinh
doanh sẽ trả nợ dần thông qua nguồn lợi nhuận ròng và quỹ khấu hao tài sản cố định, ta
thấy rằng dự án bắt đầu trả nợ từ năm đầu tiên tính từ lúc đưa vào vận hành (2026) và
trả hết nợ sau 8 năm với lãi suất 12%/năm, hệ số trả nợ năm đầu tiên đạt 1.21 và đạt
2.46 ở cuối thời kỳ phân tích, hệ số tra nở dài hạn (DSCR) là 1.728; do đó kết luận dự
án có độ an toàn tài chính.

KẾ HOẠCH TRẢ NỢ
20,000
MILLION DONG
TRIỆU ĐỒNG

15,000

10,000

5,000

0
2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033
Trả nợ gốc 15,523 15,523 15,523 15,523 15,523 15,523 15,523 15,523
Trả lãi vay 14,902 13,040 11,177 9,314 7,451 5,588 3,726 1,863
Biểu đồ 8.3: Biểu đồ thể hiện kế hoạch vay trả nợ

68
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

KHẢ NĂNG TRẢ NỢ


50,000
45,000
40,000
MILLION DONG
TRIỆU ĐỒNG

35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
-
2026 2027 2028 2029 2030 2031 2032 2033
Tổng nợ phải trả 30,426 28,563 26,700 24,837 22,975 21,112 19,249 17,386
Nguồn trả nợ 36,835 36,463 36,090 37,295 41,855 41,600 43,136 42,763

Biểu đồ 8.4: Biểu đồ thể hiện khả năng trả nợ

69
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
CHƯƠNG 9: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA DỰ ÁN

9.1 Cơ sở tính toán


Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.
Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam.
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về Thuế.
Thông tư Số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính quy định cụ thể về việc
áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/05/2018 của bộ Tài chính về việc hướng dẫn về
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thông tư số 28/2017/TT-BTC
ngày 12/04/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày
13 tháng 10 năm 2016 của Bộ tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ.
Luật đầu tư 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 1 năm 2022 về sửa đổi và bổ sung một số luật
đầu tư.
Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 quyết định về việc ban hành quy định
quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
9.2 Báo cáo tài chính và xác định dòng tiền của dự án
9.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án
Doanh thu của dự án gồm: doanh thu từ kinh doanh phòng (37%); doanh thu từ dịch
vụ nhà hàng (19%); doanh thu từ dịch vụ SPA (10%); doanh thu từ dịch vụ thể dục thể
thao (2%); doanh thu từ coffe (16%); doanh thu khác (khu vui chơi pha nổi, khu âm
nhạc,..) (16%).

70
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Bảng 9.1: Bảng chi phí doanh thu hàng năm từ năm 2025-2028
Đơn vị: Triệu đồng.
2025 2026 2027 2028
STT Diễn giả
0 1 2 3
Công suất hoạt động 50% 50% 50%
Doanh thu từ kinh
A 49,110.75 49,110.75 49,110.75
doanh phòng
Số lượng phòng cho
1 40 40 40
thuê
Phòng Standard 10 10 10
Phòng Superior 10 10 10
Phòng Deluxe 13 13 13
Phòng Suite 8 8 8
2 Giá thuê phòng
Phòng Standard 1.50 1.50 1.50
Phòng Superior 2.00 2.00 2.00
Phòng Deluxe 3.50 3.50 3.50
Phòng Suite 5.10 5.10 5.10
Doanh thu hằng năm
3 42,705.00 42,705.00 42,705.00
phòng nghĩ
Phòng Standard 5,475.00 5,475.00 5,475.00
Phòng Superior 7,300.00 7,300.00 7,300.00
Phòng Deluxe 15,968.75 15,968.75 15,968.75
Phòng Suite 13,961.25 13,961.25 13,961.25
Doanh thu từ dịch vụ
4 6,405.75 6,405.75 6,405.75
giặt là
Doanh thu từ dịch vụ
B 25,623.00 25,623.00 25,623.00
khu nhà hàng
Doanh thu từ dịch vụ
C 12,811.50 12,811.50 12,811.50
Spa
Doanh thu từ dịch vụ
D 2,135.25 2,135.25 2,135.25
thể dục thể thao
E Doanh thu từ coffe 21,352.50 21,352.50 21,352.50
Doanh thu khác(Khu
F vui chơi phao nổi,khu 21,352.50 21,352.50 21,352.50
âm nhạc,..)
TỔNG DOANH THU 132,385.50 132,385.50 132,385.50
TỔNG DOANH THU
112,678.34 112,678.34 112,678.34
CHƯA CÓ VAT

71
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Xem chi tiết tại phụ lục 23,24,25,26,27. Bảng Doanh thu
9.2.2. Chi phí hoạt động kinh doanh
9.2.2.1. Chi phí bất biến
Chi phí tiền lương (3 năm tăng 5%) và các khoản theo lương.
Chi phí duy tu, sửa chữa công trình 5 năm/lần (lấy bằng 1% chi phí xây dựng và thiết
bị).
9.2.2.2. Chi phí khả biến
Chi phí điện, thông tin liên lạc (2%)
Chi phí hoạt động khu phòng nghỉ (40%)
Chi phí hoạt động khu nhà hàng (30%)
Chi phí hoảt động khu cà phê (35%)
Chi phí hoạt động khu spa (25%)
Chi phí hoạt động khu thể dục thể thao (5%)
Chi phí hoạt động khu vui chơi phao nổi (30%)
Chi phí vệ sinh rác thải (1,5%)
Chi phí khác (0,5%).
9.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính dự án
9.3.1. Các biến số ngân lưu
Trong phân tích tài chính dự án, ta sử dụng dòng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận
như là cơ sở để đánh giá dự án. Bởi lợi nhuận không phản ánh chính xác thời điểm thu
tiền và chi tiền của dự án, vì vậy không phản ảnh một cách chính xác tổng lợi ích của
dự án theo thời giá tiền tệ.
Để phân tích tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án, ta sử dụng dòng ngân lưu.
Ngân lưu (dòng tiền tệ) là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án,
bao gồm các khoản thực thu (ngân lưu vào), khoản thực chi (ngân lưu ra) của dự án tính
theo từng năm.
Dòng ngân lưu ròng = Dòng ngân lưu vào - Dòng ngân lưu ra
Ngân lưu vào: Gồm doanh thu, thu hồi vốn lưu động, thanh lý tài sản cố định và nhận
nợ vay. Vốn lưu động được coi như phần vốn đầu tư ở thời điểm đầu (Xem chi tiết diễn
giải tính toán vốn lưu động của dự án ở Phụ lục 15,16 . Vốn lưu động). Trong quá trình
khai thác dự án nó luân chuyển không ngừng thể hiện trong các xuất quỹ. Cuối dự án,

72
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
vốn lưu động lại quay về như thu nhập. Do đó năm cuối cùng của dự án phải thu hồi vốn
lưu động trong dòng ngân lưu vào.
Ngân lưu ra: Gồm chi đầu tư, đầu tư thay thế, thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí hằng
năm và trả nợ (cả nợ gốc lẫn lãi vay). Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định ở bảng
báo cáo thu nhập của dự án.
9.3.2. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án theo quan điểm Chủ đầu tư
Trong tính toán phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án thì việc xác định suất
chiết khấu của dự án có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đánh giá dự án đầu tư.
Suất chiết khấu của dự án được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án và tùy
thuộc vào quan điểm phân tích tài chính của dự án.
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu re được xác định trên cơ sở tỷ số lợi nhuận ròng trên
vốn chủ sở hữu ROE của chủ đầu tư kết hợp ngành dịch vụ du lịch trong những năm
gần đây.
Thông số ROE cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập. đây có
lẽ là thông số quan trọng nhất đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu, nó cho thấy khả năng
sinh lời của họ trong công ty. Thông thường, chỉ số ROE cao phản ánh công ty đang
có cơ hội đầu tư lớn và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được xác định ở Bảng 9.2.
Bảng 9.2: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo quan điểm Chủ đầu tư
STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ GIÁ TRỊ
1 Hiện giá thu hồi ròng NPV Triệu đồng 179,110
2 Suất thu lợi nội tại % 27.15%
3 Thời gian hoàn vốn có chiết khấu 6 năm 1 tháng
4 Tỷ số B/C 1.16
Nhận xét: Với hiện giá thu hồi ròng của dự án NPV > 0, suất sinh lợi nội tại
IRR=27.15% > 12.35% cho thấy dự án đem lại hiệu quả về mặt tài chính và mang tính
khả thi cao.
Thời gian thu hoàn vốn Thv là khoảng thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp
chi phí đầu tư ban đầu.
Với chỉ tiêu B/C = 1.16 > 1 chứng tỏ dự án này đáng được đầu tư. Đây là một chỉ tiêu
so sánh tương đối, có thể hiểu là với 1 đồng vốn đầu tư cho dự án thì sẽ thu lại được
1.16 đồng.

73
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Kết luận: Theo quan điểm chủ đầu tư, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trên đều
hợp lí và mang tính khả thi cao nên dự án này được đánh giá cao, mang lại hiệu quả cao
về tài chính.
Chi tiết tính toán ngân lưu ở phụ lục 44,45,46,47. Bảng Ngân lưu .
9.4.1. Cơ sở lí luận
Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến đổi của
các yếu tố liên quan, là phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các đại lượng đầu
vào không an toàn và đại lượng đầu ra.
Các đại lượng đầu vào mà Chủ đầu tư có thể cho rằng không an toàn là : Giá phòng cho
thuê, công suất sử dụng phòng.
Các đại lượng đầu ra cần phân tích: Chỉ tiêu hiện giá thu hồi ròng (NPV), Suất sinh lợi
nội tại (IRR).
9.4.2. Phân tích độ nhạy của dự án
Độ nhạy 1 chiều: Phân tích đội nhạy 1 chiều của NPV, IRR theo quan điểm Chủ đầu tư
thay đổi giá cho thuê, lãi vạy, công suất. Đây là những yếu tố có khả năng thay đổi lớn
và sự thay đổi đó có ảnh hưởng không nhỏ đến dự án.
Xem chi tiết ở phụ lục 48,49 .Phân tích độ nhạy 1 chiều.
Kết luận: Khi các nhân tố đầu vào thay đổi đều ảnh hưởng đến các yếu tố đầu ra. Dựa
vào kết quả tính toán, ta thấy:
Khi phân tích độ nhạy của yếu tố giá cho thuê, ta thấy NPV và IRR của dự án đều biến
động. Khi giá phòng giảm 35% thì NPV giảm từ 179,110 (triệu đồng) xuống còn 6,042
(triệu đồng) và IRR giảm từ 27.15% xuống còn 12.85% chứng tỏ yếu tố này vẫn nhạy ở
mức thấp nhất.
Với yếu tố công suất, ta thấy NPV và IRR của dự án đều biến động. Khi giá phòng giảm
20% thì NPV giảm từ 179,110 (triệu đồng) xuống còn -1,032 (triệu đồng) và IRR giảm
từ 27.15% xuống còn 12.27% chứng tỏ yếu tố này vẫn nhạy ở mức khá thấp.
Độ nhạy 2 chiều: Để có kết quả đáng tin cậy hơn, thì chúng ta tiến hành phân tích độ
nhạy 2 chiều để xem xét ảnh hưởng của nhiều tham số cùng 1 lúc. Phân tích tác động
của cặp yếu tố công suất và lãi vay, đây là 2 yếu tố khá nhạy tác động đến các chỉ tiêu
tài chính.
Xem chi tiết ở phụ lục 50,51.Phân tích độ nhạy 2 chiều.
Phân tích tình huống: Để có kết quả đáng tin cậy hơn, ta tiến hành phân tích độ nhạy
đa chiều để xem xét ảnh hưởng của nhiều tham số cùng một lúc. Phân tích tác động của
cặp yếu tố Công suất – Lãi vay – Giá thuê phòng.

74
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
Xem chi tiết ở phụ lục 52. Phân tích độ nhạy đa chiều
Khi dự án đi vào hoạt động sẽ không làm thất vọng của du khách với khung tuyệt đẹp
của đảo Hòn Tre kết hợp với những nét hiện đại mà dự án đã mang lại,từ bên ngoài ta
đã nhìn thấy dự án với quy mô khá lớn,có những nét đặc sắc vừa sinh động và lại vừa
đặc đà nét đẹp của thiên nhiên hùng vĩ nơi mà người dân địa phương gọi là "viên ngọc
quý"của Vịnh Nha Trang,Tỉnh Khánh Hoà. Không gian phòng nghĩ sẽ đủ để cho tất cả
các du khách có thể thoải mái nghĩ ngơi,ngắm cảnh và cũng có thể tập họp gia đình tạo
nên một không gian ấm cúng cho căn phòng,thiết bị căn phòng hiện đại và dễ dàng sử
dụng giúp cho du khách có thể tự thực hiện các thao tác nội bộ trong chính căn phòng
mình. Nơi đây,có các khu vui chơi giải trí,khu ẩm thực,khu dành cho trẻ em và cả người
lớn,đầy đủ các thể loại giải trí. Mục tiêu của dự án mang lại sự thoải mái,tiện nghi dành
đến cho du khách với nhu cầu nghĩ ngơi,du lịch và bên cạnh đó cũng không kém phần
sang trọng để du khách có thể check-in làm kỉ niệm đã đặt chân đến dự án. Green Islands
là một sự lựa chọn hoàn hảo,hợp lí,thích hợp nhất để du khách có thể thoả sức nghi ngơi
du lịch và vui chơi bên gia đình và bạn bè họ.
Trong quá trình xây dựng dự án sẽ tạo ra việc làm tạm thời cho người lao động (trong 2
năm xây dựng) và tạo việc làm lâu dài cho dân khi dự án đi vào hoạt động. Đó là những
công việc phù hợp cho cả lao động phổ thông và lao động có tay nghề, giải quyết nhu
cầu ngắn hạn lẫn dài hạn cho lao động.

75
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và tính toán ở trên thì ta nhận định rằng đầu tư dự án
khu du lịch nghỉ dưỡng là phươgn án kinh doanh có hiệu quả, có khả năng sinh lời và
đáng giá về mặt tài chính cũng như xã hội, phù hợp với các định hướng phát triển và
cảnh quan của Thành phố Nha Trang. Dự án được triển khai và hoàn thành đưa vào hoạt
động sẽ có ý nghĩa trong việc nâng cao hệ thống công trình hạ tầng, kiến trúc đô thị của
Thành phố Nha Trang.
Dự án có tính khả thi cao, không những đạt hiệu quả kinh tế tài chính cho Chủ Đầu Tư
mà còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, thông qua đóng góp hàng năm vào ngân sách
Nhà Nước, tạo điều kiện công ăn việc làm cho xã hội, góp phần thay đổi, thúc đẩy phát
triền môi trường sống quanh khu vực dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất,
khai thác, phát triển tiềm năng du lịch biển đảo và góp phần chuyển dịch cơ cấu của địa
phương. Trong suốt vòng đời dự án, dự án đã đóng góp một số tiền khá lớn cho ngân
sách nhà nước. Dự án có NPV đạt 133,639 (triệu đồng), IRR đạt 21.03%. Thời gian
hoàn vốn của dự án là 8 năm 10 tháng. Dự án đảm bảo được các chi tiêu hiệu quả về tài
chính, về khả năng thu hồi vốn, khả năng trả nợ, an toàn về phương diện đầu tư và lợi
nhuận cho Chủ Đầu Tư.
Qua những phân tích và đánh giá trên cho thấy dự án khu du lịch nghỉ dưỡng Green
Island là dự án có tính khả thi cao mang lại hiệu quả cao đáng được đầu tư.
2. Kiến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho dự án này sớm được thực hiện, kính đề nghị UBND Thành
phố Nha Trang, các cơ quan ban ngành, các cấp quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho dự
án về các mặt sau:
+ Kính đề nghị UBND Thành phố Nha Trang cùng các cơ quan ban ngành cũng như Sở
xây dựng, Sở kế hoạch và đầu tư, sớm xem xét và phê duyệt dự án để dự án có thể tiến
hành một cách nhanh chóng, đạt được đúng với tiến độ và những mục tiêu đã được đề
ra.
+ Kính đề nghị UBND Thành phố Nha Trang tạo điều kiện thuận lợi nhất để dự án có
thể được hưởng những sự ưu đãi theo chính sách đầu tư và phát triển của thành phố.
+ Kính đề nghị các đơn vị cho vay tín dụng Vietinbank sớm xem xét, phê duyệt và thực
hiện một cách nhanh chóng, chính xác trong việc vay vốn đầu tư dự án theo hợp đồng
đã ký kết.

76
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng
GVHD:Thạc sĩ Trương Ngọc Sơn Dự án Khu nghỉ dưỡng Green Island

NGUỒN VÀ TRÍCH DẪN

[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/Nha_Trang
[2] https://www.khanhhoa.gov.vn/vi/kinh-te-xa-hoi/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-
tinh-khanh-hoa-nam-2022
[3] https://tinhuykhanhhoa.vn/tin-bai/chinh-tri-xa-hoi/bo-nong-nghiep-va-phat-trien-
nong-thon-dinh-huong-phat-trien-kinh-te-nong-nghiep-vung-duyen-hai-nam-trung-bo
[4] https://thanhnien.vn/khanh-hoa-cong-nghiep-phat-trien-manh-me-trong-nam-2022
[5] https://www.khanhhoa.gov.vn/vi/kinh-te-xa-hoi/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-
tinh-khanh-hoa-nam-2022
[6] https://vietnamtourism.gov.vn
[7] https://bvhttdl.gov.vn/khanh-hoa-quan-tam-phat-trien-doi-song-van-hoa
[8] https://special.nhandan.vn/nganh-y-te-2022
[9] https://tapchitaichinh.vn/boi-canh-binh-thuong-moi-va-su-hoi-phuc-nganh-du-lich-
viet-nam.html
[10] https://kinhtedothi.vn/khanh-hoa-doanh-thu-vuot-ke-hoach-nam-nganh-du-lich-
tim-them-thi-truong-moi.html
[11] https://danso.org/viet-nam/
[12] https://dangcongsan.vn/kinh-te/gan-90-du-khach-muon-di-du-lich-ngay-trong-10-
thang-toi-601845.html
[13] https://baotainguyenmoitruong.vn
[14] https://bnews.vn/du-lich-khanh-hoa-nhung-lo-thung-can-va
[15] https://cafeland.vn/tin-tuc/sau-covid-khach-du-lich-den-khanh-hoa-tang
[16] https://thuvienphapluat.vn/van-ban

77
SVTH: Nhóm 2: Minh Đức-Kiều Trang-Duy Hưng

You might also like