Professional Documents
Culture Documents
Lian Quan Nha Chu Va Khop Can
Lian Quan Nha Chu Va Khop Can
VÀ KHỚP CẮN
M16.ĐT.B11 (SỐ TIẾT: 01 TIẾT)
THS NGUYỄN NGỌC TÂM ĐAN
TÓM TẮT BÀI GIẢNG
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân và hậu quả do lực cắn quá
yếu hoặc quá mạnh gây nên bệnh nha chu.
2. Trình bày được mối liên quan giữa cường độ lực và cấu trúc mô nha
chu trong quá trình hình thành nên bệnh nha chu.
3. Trình bày được triệu chứng và sự thay dổi mô học nha chu đối với
sang chấn khớp cắn.
1. MỞ ĐẦU
Hai kẻ thù nguy hiểm của răng và mô nha chu là vi khuẩn và sang
chấn khớp cắn. Vi khuẩn là nguyên nhân thường xuyên, liên tục
của bệnh nha chu. Sang chấn là nguyên nhân bất thường được
sinh ra từ sự lệch lạc nào đó của khớp cắn hoặc của khớp thái
dương hàm hoặc do bệnh nha chu. Rất hiếm gặp trường hợp sang
chấn do khớp cắn lại có nguyên nhân ở các cơ nhai.
1. MỞ ĐẦU (TT)
Chỉ có vi khuẩn thì bệnh nha chu dừng lại ở viêm nướu, nhưng nếu có thêm
sang chấn khớp cắn bệnh nha chu tiến triển thành viêm nha chu. Nếu nguyên nhân
chủ yếu là do sang chấn khớp cắn thì sang thương nha chu được gọi là chấn thương
do khớp cắn, đây không phải là bệnh viêm nha chu thông thường.
Lực cắn tác động thường xuyên trên răng, trong một giới hạn nào đó lực cắn
nhai rất cần thiết để kích thích, duy trì, bảo vệ mô nha chu.
• Nếu lực quá yếu không đủ kích thích, mô nha chu sẽ bị suy yếu.
• Nếu lực quá mạnh, vượt quá ngưỡng thì mô nha chu sẽ bị tổn thương.
Sang thương trong trường hợp này được gọi là chấn thương do khớp cắn.
2. CHẤN THƯƠNG DO KHỚP CẮN
2.3.1. Hậu quả của lực cắn quá yếu hay thiếu lực cắn
• Nếu lực cắn quá yếu hay thiếu lực cắn do tình trạng cắn hở, mất
răng đối kháng, thói quen nhai một bên có thể đưa đến mỏng dây
chằng nha chu, teo các sợi, làm loãng xương và giảm chiều cao
xương ổ (do các huỷ cốt bào bị kích thích gây huỷ xương), cuối
cùng làm suy yếu mô nha chu.
2.3. HẬU QUẢ (TT)
2.3.2. Hậu quả của lực cắn quá mạnh
Mức độ trầm trọng của tổn thương thay đổi theo cường độ lực.
Vị trí và kiểu sang thương tuỳ thuộc theo phương hướng của lực:
• Lực nhẹ: các huỷ cốt bào kích thích gây huỷ xương các dây chằng nha chu bị kéo
dài (ở mặt răng ngược với hướng của lực).
• Lực vừa: có thể chảy máu, đông máu và hoại tử vùng dây chằng nha chu.
• Lực cắn quá mạnh vượt quá ngưỡng và đột ngột: Như răng mọc lệch lạc, răng
ngả nghiêng do nhổ răng kế bên, dùng răng để cắn chỉ, miếng trám cao, phục hình
sai, làm tăng lực cắn trên từng răng hoặc nhóm răng, hoặc làm thay đổi phương
hướng của lực cắn. Cuối cùng gốc răng chạm vào xương ổ gây hoại tử ở xương và
dây chằng nha chu. Xương ổ bị tiêu theo một cơ chế tiêu xương ngầm, tạo chỗ trống
có thể làm thay đổi vị trí của răng.
2.4. TÍNH HOÀN NGUYÊN CỦA CHẤN THƯƠNG
DO LỰC CẮN
Lực cắn nhai gây thương tổn cho mô nha chu, đồng thời mô kích thích những quá
trình tự sửa chữa của mô nha chu. Khi lực bất thường được cất đi, mô nha chu trở lại
trạng thái bình thường sau thời gian tự sửa chữa.
Những tương quan cắn khít có thể đưa đến chấn thương cắn khít. Bất cứ trừơng
hợp nào sai lệch về vị trí hoặc chức năng đều có khả năng đưa đến chấn thương do
cắn khít. Những điều kiện ấy được gọi là sự mất hài hoà của khớp cắn hoặc chứng
loạn dưỡng của khớp cắn.
Nên nhớ: Lực cắn khít quá mạnh, bất thường không gây ra chấn thương khi nào
mô nha chu có thể thích nghi được.
Một lực trong giới hạn sinh lý vẫn có thể gây chấn thương khớp cắn một khi mô
nha chu đã bị thương tổn hoặc suy yếu.
2.5. NHỮNG YẾU TỐ LÀM BIẾN ĐỔI KHẢ NĂNG
CHỐNG ĐỠ LỰC CẮN CỦA MÔ NHA CHU
Ít Nhiều
Sơ đồ M16.ĐT.B11.1. Mô tả tác động của các mức độ lực nhai lên mô nha chu:
lực yếu, lực sinh lý, hay lực quá mức.
3. PHÂN LOẠI CHẤN THƯƠNG KHỚP CẮN
Dấu chứng lâm sàng quan trọng nhất của sang chấn là tăng sự lung lay răng. Lung lay
răng do sang chấn khớp cắn xảy ra trong 2 giai đoạn. Giai đoạn đầu là do tiêu xương ổ,
tăng khoảng dây chằng nha chu và giảm số lượng các sợi nha chu. Giai đoạn 2 xảy ra
sau khi sửa chữa tổng thương do sang chấn và thích nghi với sự gia tăng lực nhai, điêu
này làm rộng khoảng dây chằng nha chu vĩnh viễn.
Sự hiện diện của mòn mặt nhai có thể do sự bất thường trong chế độ ăn uống của
bệnh nhân và không tương xứng với tuổi bệnh nhân.
Có sự nghiêng và di chuyển của từng răng hoặc cả một nhóm răng.
4. CÁC DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG (TT)
4.1. Dấu hiệu lâm sàng của sang chấn khớp cắn
1. Một hay nhiều răng lung lay đột ngột.
2. Đau dữ dội nhất là khi cắn khít hai hàm (không có răng sâu).
3. Túi nha chu sâu, có thể có áp xe nha chu.
4. Mòn răng (diện mòn nhẹ hoặc mòn răng tiếp xúc rõ).
5. Các đường nứt ở men hoặc các phục hồi.
6. Cản trở khớp cắn( từ vị trí tiếp xúc lui sau đến vị trí lồng múi tối đa hoặc trong vận
động đưa hàm sang bên/ra trước).
7. Đường lằn (Ridging) ở niêm mạc má.
8. Các đường lõm ở bờ ngoài của lưỡi.
9. Đầu lưỡi đỏ.
4. CÁC DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG (TT)
Box and Stillman coi sang chấn khớp cắn là yếu tố nguyên nhân cho các dấu hiệu của
bệnh nha chu sớm dưới đây nên khi phát hiện các bệnh này, sang chấn khớp cắn có thể là
nguyên nhân trong đó:
1. Chấn thương hình liềm - Vùng nướu đỏ sẫm có hình liềm khoảng 1/6 chu vi chân
răng.
2. Tụt nướu, có thể không đối xứng, liên quan với tiêu mào xương ổ.
3. Khe hở Stillman - lõm ở viền nướu, thường ở 1 bên răng.
4. McCall’s festoons - viền nướu hình bán nguyệt.
5. Mất sự hiện diện của nhú nướu (stippling) / Mất bề mặt lấm tấm da cam – được mô tả
như dấu hiệu phù nề thứ phát sau sang chấn.
4. CÁC DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG (TT)
Bởi vì sang chấn khớp cắn được xác định và chẩn đoán dựa trên những thay đổi mô
học trong cấu trúc nha chu nâng đỡ, chẩn đoán là không thể nếu không có sinh thiết
khối. Thường thì phân loại Angle là một phần của phân tích khớp cắn. Tuy nhiên, phân
loại Angle được thiết lập để phân loại mối quan hệ xương giữa xương hàm dưới và
xương hàm trên và sự ảnh hưởng nhỏ lên mối quan hệ khớp cắn tồn tại giữa các bề mặt
múi khác nhau. Do đó, chính mối quan hệ giữa các múi đối nhau là khía cạnh quan trọng
nhất của khớp cắn. Các dấu hiệu lung lay răng và mòn răng vô cùng khó để tạo mối
tương quan với các tiếp xúc khớp cắn. Trong trường hợp lung lay răng, nhiều yếu tố
khác như mất bám dính có thể ảnh hưởng đến sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của
lung lay răng.
5. CHẨN ĐOÁN (TT)
1. Biểu hiện chính của sang chấn khớp cắn nguyên phát là lung lay răng tăng. Độ
lung lay có thể được đánh giá bằng dụng cụ cơ học và điện tử. Đánh giá chủ quan về tính
di động được thực hiện như trong phân loại Miller được định mức từ 0 đến 3 điểm.
2. Nghiêng lệch và di chuyển của từng răng hoặc toàn bộ các phân hàm. Thử nghiệm
gõ của răng bằng dụng cụ đầu cùn/ bằng (blunt) thay đổi từ tiếng gõ trong với cấu trúc
nâng đỡ khoẻ mạnh sang tiếng gõ đục nếu có sang chấn khớp cắn nguyên phát trong hệ
thống bám dính.
3. Sờ khám cẩn thận các cơ nhai để xác nhận chắc chắn xem có phì đại hoặc có dấu
hiệu tăng trương lực với khả năng co rút của một nhóm cơ.
5. CHẨN ĐOÁN (TT)
4. Sờ khám khớp thái dương hàm và quan sát mọi sai lệch của hàm dưới trong các
đường đóng hàm khác nhau.
5. Thử nghiệm Fremitus: Fremitus là phép đo các dấu hiệu rung động của răng khi
răng được đặt ở vị trí và chuyển động tiếp xúc. Ngón trỏ thả lỏng (dampened) được đặt
dọc theo mặt má và mặt môi của răng hàm trên, và bệnh nhân được yêu cầu cắn chạm
các răng với nhau trong vị trí lồng múi tối đa và nghiến một cách hệ thống trong các
chuyển động và vị trí tiếp xúc bên, ra trước và trước bên. Các răng được chuyển đổi bởi
bệnh nhân ở các vị trí hàm này sau đó được xác định. Nói chung, điều này bị giới hạn ở
răng hàm trên; tuy nhiên, trong trường hợp khớp cắn tiếp xúc cạnh-cạnh (edge-to-edge)
hoặc khi có sự cắn phủ nhỏ, thì các răng hàm dưới cũng có thể đánh giá được.
5. CHẨN ĐOÁN (TT)