Professional Documents
Culture Documents
P2 4.3.2 đến 4.3.6 (..overal performance)
P2 4.3.2 đến 4.3.6 (..overal performance)
Ứng dụng việc quản lý tối ưu doanh thu trong ngành hàng
không
Một chiếc máy bay có 100 ghế ngồi với mức giá là €200 mỗi ghế
Giả thiết:
60 ghế được bán với giá €200 mang lại doanh thu €12.000 cho mỗi chuyến bay.
Nếu giá vẫn ở mức €200 và không có khách hàng nào sẵn sàng mua vé khác với
giá €200 thì doanh thu vẫn ở mức €12,000 và máy bay sẽ cất cánh với 60 ghế có
khách ngồi và 40 ghế trống.
Kết quả của việc áp dụng quản lý tối ưu doanh thu
60 ghế × €200 = €12,000
20 ghế × €150 (bán 1 tuần trước khi cất cánh) = € 3,000
Giá niêm yết Giá niêm yết – theo lịch sử, các khách sạn đã thiết lập
giá niêm yết, có nghĩa là giá đầy đủ. Giá niêm yết
được thiết lập là mức giá cao nhất mà khách sạn tính
cho lượng cầu không bị giới hạn. Vì việc quản lý
doanh thu là phổ biến hơn đối với cả khách sạn và
khách lưu trú tại khách sạn nên giá niêm yết này đã
phát triển thành BAR;
BAR – Giá bán BAR – giá bán phòng tốt nhất hoặc mức giá thấp nhất
phòng tốt nhất trong khi vẫn cung cấp một đề xuất giá trị đủ hấp dẫn
để tạo ra đủ khối lượng kinh doanh cho khách sạn.
BAR phụ thuộc vào nhu cầu cao/thấp của khách sạn
và thậm chí có thể thay đổi theo ngày. Ví dụ: nếu
Thứ Hai thường là ngày có nhu cầu cao thì BAR của
Thứ Hai có thể cao hơn Thứ Ba. BAR thực sự là mức
giá tốt nhất cho đến khi điều kiện thị trường buộc
khách sạn phải thay đổi nó;
Giá dành cho công ty – mức giá giảm cho các phòng
Giá dành cho
khách sạn được cung cấp cho các công ty hoặc cơ
công ty
quan. Trên thực tế, đây là một thỏa thuận về giá giữa
khách sạn và công ty. Việc giảm giá dựa trên số
lượng phòng mà công ty đặt tại một khách sạn cụ thể;
Giá khách đoàn – một mức giá đặc biệt dành cho các
Giá khách đoàn khách. Mỗi khách sạn sẽ thiết lập các thông số
đoàn cho việc đặt phòng theo đoàn. Thông số chung cho
các đoàn là 10 phòng khách sạn trở lên. Các đoàn
khách mang lại số lượng phòng cho khách sạn và đổi
lại các đoàn muốn được giảm giá;
Giá dành cho Giá dành cho các tổ chức chính phủ và quân đội – ở
các tổ chức Hoa Kỳ, các khách sạn thiết lập một mức giá đặc biệt
chính phủ và cho khách làm việc cho Chính phủ Hoa Kỳ hoặc
quân đội Quân đội Hoa Kỳ, thường áp dụng cho cả các cựu
thành viên của lực lượng vũ trang – các cựu chiến binh;
Giá dành cho công ty lữ hành – một mức giá giảm Giá dành cho
đặc biệt dành cho các công ty lữ hành và đại lý du công ty lữ hành
lịch. Có xu hướng là một chuyến du lịch trọn gói.
Bên cạnh việc giảm giá, các khách sạn cần phải trả
tiền hoa hồng cho các công ty lữ hành, đại lý du lịch
đối với dịch vụ đặt phòng theo đoàn vào khách sạn;
Giá thuê trong ngày – được thiết lập tại các khách sạn
Giá thuê trong
nơi khách có thể sử dụng phòng khách sạn chỉ trong
ngày
vài giờ mỗi ngày hoặc chỉ vào ban ngày thay vì ở qua
đêm. Đặc biệt là các khách sạn sân bay cần thiết lập
giá thuê trong ngày;
Giá biếu tặng
Giá biếu tặng – khách ở trong phòng khách sạn
không phải trả tiền; thời gian lưu trú của họ là miễn
phí. Mức giá này có thể được cung để bù đắp cho
những lời khiếu nại, cung cấp phòng miễn phí cho
những vị khách rất quan trọng hoặc vì lý do quảng
cáo.
4.3.6. Các chỉ số đánh giá hiệu quả công việc
Để đo lường xem các khách sạn có thành công trong việc
quản trị công suất nhằm tối đa hóa doanh thu hay không,
cần phải làm quen với một số chỉ số đánh giá hiệu quả công
việc khác nhau (KPI) khi áp dụng quản lý doanh thu. Chỉ số Tỷ lệ lấp đầy
đầu tiên là tỷ lệ lấp đầy
Tỷ lệ lấp đầy:
Định nghĩa: tỷ lệ phần trăm số phòng sẵn có đã được bán trong một khoảng thời
gian cụ thể.
Cách tính: cầu (số phòng bán được) chia cho cung (số phòng sẵn có).
Tỷ lệ lấp đầy được biểu thị dưới dạng phần trăm và do đó, kết quả được nhân với
100. Xem ví dụ về các cách tính trong Hình 4.6, dựa trên Cơ sở toán học cơ bản về
khách sạn của Smith Travel Research (STR) (STR Global, 2015).
Hình 4.6. Cách tính tỷ lệ lấp đầy
A B C D E F
1 Tháng Nguồn cung Nhu cầu Doanh thu Công thức Tỷ lệ
và Năm số lượng số lượng lấp đầy
phòng phòng
2 Tháng 3100 2345 €198,765.00 C2/B2*100% 75.60%
1-16
3 Tháng 2800 2002 €175,432.00 C3/B3*100% 71.50%
2-16
ADR Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc thứ hai là mức giá trung
bình hàng ngày (ADR). ADR là tên viết tắt phổ biến trong
ngành khách sạn và sẽ được sử dụng từ đây trở đi.
ADR:
Định nghĩa: thước đo mức giá trung bình trả cho số phòng được bán trong một
khoảng thời gian cụ thể.
Cách tính: doanh thu phòng chia cho nhu cầu (số phòng đã bán), kết quả là số tiền
theo loại tiền tệ thích hợp.
A B C D E F
1 Tháng Nguồn cung Nhu cầu Doanh thu Công thức ADR
và Năm số lượng số lượng theo €
phòng phòng
2 Tháng 3100 2345 €198,765.00 D2/C2 84.76
1-16
3 Tháng 2800 2002 €175,432.00 D3/C3 87.63
2-16
Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc thứ ba là tỷ suất lợi Tỷ suất lợi nhuận
nhuận
Định nghĩa: tỷ lệ phần trăm biểu thị phần trăm doanh thu thực tế đạt được so với
doanh thu tiềm năng tối đa. Doanh thu tiềm năng tối đa được xác định bằng cách
nhân số phòng cung với giá niêm yết.
Cách tính: doanh thu phòng chia cho doanh thu phòng tiềm năng nhân với 100.
Doanh thu phòng / Doanh thu phòng tiềm năng × 100.
Hình 4.8 cho thấy các ví dụ về cách tính tỷ suất lợi nhuận với mức giá niêm yết
€150,00.
Hình 4.8. Cách tính tỷ suất lợi nhuận
A B C D E F
1 Tháng Nguồn cung Nhu cầu Doanh thu Công thức Tỷ suất
và Năm số lượng số lượng lợi
phòng phòng nhuận
2 Tháng 3100 2345 €198,765.00 D2/ 42.75%
1-16 (B2*150)*10
0%
3 Tháng 2800 2002 €175,432.00 D3/ 41.77%
2-16 (B3*150)*10
0%
RevPAR Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc thứ tư là doanh thu trên
mỗi phòng có sẵn (RevPAR)
RevPAR:
Định nghĩa: thước đo doanh thu do khách sạn tạo ra tính theo số phòng sẵn có. Chỉ
số này khác với ADR ở chỗ RevPAR bị ảnh hưởng bởi lượng phòng trống, trong
khi ADR chỉ hiển thị tỷ lệ trung bình số phòng thực sự bán được.
Cách tính: doanh thu phòng chia cho tổng số phòng sẵn có (nguồn cung), kết quả là
số tiền theo loại tiền tệ thích hợp.
A B C D E F
1 Tháng Nguồn cung Nhu cầu Doanh thu Công thức RevPAR
và Năm số lượng số lượng theo €
phòng phòng
2 Tháng 3100 2345 €198,765.00 D2/B2 64.12
1-16
3 Tháng 2800 2002 €175,432.00 D3/B3 62.65
2-16
Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc thứ năm và cuối cùng GOPPAR
được thảo luận trong chương này là tổng lợi nhuận hoạt
động trên mỗi phòng có sẵn (GOPPAR).
GOPPAR:
Định nghĩa: GOPPAR so sánh tổng lợi nhuận hoạt động trong một khoảng thời
gian nhất định với số phòng có sẵn trong khoảng thời gian đó. Việc tính toán có thể
được thực hiện hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm.
Cách tính: tổng lợi nhuận hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định chia cho
tổng số phòng có sẵn trong khoảng thời gian đó.
GOPPAR = Tổng lợi nhuận hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định /
số phòng có sẵn trong khoảng thời gian đó
Ví dụ: Một khách sạn 350 phòng có tổng lợi nhuận hoạt động hàng năm là
4.650.000€ sẽ có GOPPAR là €4,650,000 ÷ (350 phòng × 365 đêm) là €36,40.
GOPPAR đánh giá hiệu quả chi phí vì nó tính đến chi phí kiểm soát quản lý và
ngăn chặn, đồng thời rất hữu ích khi so sánh tổng lợi nhuận hoạt động giữa các
khách sạn trong cùng một nhóm cạnh tranh (xem Chương 7 của Chibili, 2016 – Kế
toán quản lý cơ bản cho ngành du lịch lưu trú, nhà hàng, khách sạn, xuất bản lần
thứ 2 ). Trong khi RevPAR đo lường hiệu suất doanh thu thì có một mối quan tâm
ngày càng tăng trong việc đánh giá lợi nhuận tổng thể, với GOPPAR được coi là
chỉ số rõ ràng hơn về hiệu suất tổng thể.