Professional Documents
Culture Documents
Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian phát đề
0,94 GeV / c 2 .
(b) Các pion đó sau đó dịch chuyển theo ống phân rã dài 400 m ở đó một số trong chúng bị phân rã
thành tia nơtrino, cho một đầu thu nơtrino đặt ở xa hơn 1 km như chỉ ra ở hình 3.17. Bao nhiêu phần
-8
nơtrino phân rã trong 400 m? Thời gian sống riêng trung bình của pion là 2, 6 × 10 s
(c) Chiều dài của ống phân rã là bao nhiêu khi đo bởi người quan sát đứng ở hệ quy chiếu pion đứng
yên?
(d) Pion ( π ) phân rã thành một muyon ( μ ) và một nơtrino ( ). (Nơtrino có khối lượng nghỉ là 0). Sử
dụng quan hệ giữa năng lượng tương đối tính toàn phần và xung lượng chỉ ra rằng độ lớn đại lượng của
các mảnh vỡ trong hệ quy chiếu pion đứng yên, q, được cho bởi:
q M 2 - m2
=
c 2M
ở đây M là khối lượng nghỉ của pion và m là khối lượng nghỉ của muyon.
(e) Máy thu nhận nơtrino, tính trung bình, đặt ở khoảng cách xa 1,2 km từ điểm các pion phân rã. Kích
thước ngang (bán kính) của máy thu nhận phải lớn cỡ nào để có cơ hội nhận được tất cả các nơtrino
được tạo ra trong bán cầu nằm hướng về phía trước trong hệ quy chiếu pion đứng yên.
--------------Hết--------------
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu ĐÁP ÁN Thang
điểm
Câu 1( 4,0 điểm)
1(1,5đ
)
(2) 0,25
Mặt khác các dây căng và không giãn nên khoảng cách giữa A và B, B và C
là không đổi. Suy ra vận tốc theo phương AB của chất điểm A và B bằng
nhau, vận tốc theo phương BC của chất điểm B và C bằng nhau. Tức là:
0,25
(3)
(4)
Thay (3) vào (1) ta được: 0,25
(5)
Thay (4) vào (2) ta được: 0,125
(6)
0,125
Thay (6) vào (5) ta được: .
2(2,5 đ) Ta tính gia tốc bản lề A dựa trên HQC gắn với O, B.
0,25
Có
0,25
0,25
0,25
(3)
Lấy B làm hệ quy chiếu động, khi đó A chuyển động tròn quanh B, và
hướng xuống
0,25
Trong HQC gắn O1, gia tốc pháp tuyến và tiếp tuyến của A:
(5)
0,25
0,25
(6)
Thay (3), (4), (5) vào (6)
0,25
0,25
0,25
Câu 3 Giải: a) Sau khi đạt thể tích là 5 lít hơi nước bắt đầu đạt trạng thái bão hòa, khi đó
(4,0 ở thể tích 2,5 lít hơi nước vẫn đạt trạng thái bão hòa. Gọi áp suất không khí trong
điểm) hai trường hợp đó lần lượng là pkk 1 , p kk 2.
Các phương trình cho hai trạng thái này là:
{ {
p kk 1 + pH =75 kPa p H =50 kPa 0,25
p kk 2 + pH =100 kPa → pkk 1=25 kPa
pkk 1 ⋅5= pkk 2 ⋅2 , 5 pkk 2=50 kPa
Tra bảng thấy nhiệt độ hỗn hợp là t=813∘ C hay T =354.3 K .
Số mol từng chất ban đầu: 0,25
p H ⋅5 litter
nw = =0.085 mol ;
RT
p ⋅5 litter
n a= kk 1 =0.042 mol .
RT
Nội năng của không khí và nước ở trạng thái đầu lần lượt là
5 6
U a = nkk RT , U w = nw RT , Tổng nội năng của hỗn hợp ban đầu 0,25
2 2
5
⇒ U ¿ U a +U w = nkk RT +3 n w RT
2
¿ ¿
b) Công thực hiện của hỗn hợp:
Công của hỗn hợp từ ban đầu cho tới thể tích 5 litter là:
0,25
5
A1= ( p H + pkk 1 ) ⋅5 litter ⋅ ln =−176.25 J .
8
Công của không khí và hơi nước lần lượt từ thể tích 5 litter cho tới thể tích 2 litter
là: 0,25
2
Akk = pkk 1 ⋅5 litter ⋅ ln =−114.54 J
5 0,25
A w =p H ⋅(2 litter −5 litter )=−150 J .
Tổng công thực hiện: A=A 1 + A kk + A w =−440.8 J . 0,25
c) Khối lượng hơi nước ngưng tụ là:
μw pH μw pH
Δ m= ⋅5 litter − ⋅2 litter =0.92 g .
RT RT 0,25
Theo pt Clapeyron - Clausius:
¿
Lấy tích phân hai vế của (¿) :
0,25
dp μ L −μ w L 1
∫ p H = Rw ∫ dT T
2
⇒ ln p H =
R
⋅ +A
T
H
1 −μw L
Đặt ln p H = y , =x và =B , ta có hàm tuyến tính y=Bx+ A 0,25
T R
Từ bảng đề bài cho, ta có được bảng sau:
0,25
1/T lnp
0.0029 10.348
0.0028 10.82
0.0028 11.158
0.0027 11.462
0.0027 11.526
0.0025 12.199
0.0025 12.612
0.0024 12.797
0,25
Từ bảng này ta có đồ thị
0,25
B=−4965,24833
−BR 5
Từ đồ thị ta có ⇒ L= =22.923 ×10 J /kg.
μw
Nhiệt lượng tỏa ra khi nước ngưng tụ: 0,25
Qw =−Δ m⋅ L=−2102 J
Tổng nhiệt lượng tỏa ra của hỗn hợp là: 0,25
Q= A 1+ A kk +Qw =2221 J
0,25
1. Xét các diện tích nhỏ của các bản trên (tích điện dương) và dưới (tích điện âm)
nghiêng cùng một góc khối ΔΩ tại điểm P - chúng che phủ nhau khi nhìn từ P - tạo
ra các điện trường tại P có cùng độ lớn, nhưng ngược chiều nhau. Khi đó điện
trường tổng
hợp do các
diện tích đó
gây ra tại P
sẽ triệt tiêu
nhau.
Vì vậy, 0,25(hv
nhiệm vụ )
được rút
gọn thành
việc xác
định điện trường tổng hợp tại P được tạo ra bởi “vùng biên còn lại” của tấm phía
trên, được đánh dấu bằng một đường đứt nét trong Hình 1. Trong hình này, các
tấm có kích thước a × b, với P nằm trên trung điểm của một trong các cạnh có độ
dài a .
Bởi vì P không được đặt ở trung tâm phía trên tấm, độ rộng của lề không giống
nhau ở mọi nơi. Từ tính chất tỷ lệ của các tam giác đồng dạng, chiều rộng của nó
dọc theo cạnh xa nhất của tấm cách điện phía trên là
bd
x b= ,
h
trong khi dọc theo hai cạnh còn lại nó là
ad 0,25
x a= .
2h
Bây giờ hãy xét một phần tử của lề tạo một góc Δ φ tại điểm P' như trong Hình 1
và nằm dọc theo một trong các cạnh có độ dài b . Khoảng cách của mảnh nhỏ này
tới điểm P là (sử dụng ký hiệu của hình)
√( )
0,25
2
a a
r= +h2 ≈ ,
2sin φ 2 sin φ
Chú ý rằng h ≪ a. Chiều dài mảnh nhỏ là
a
Δ s= 2
Δφ,
2sin φ
Điện tích mà nó mang
( )
2
a d 0,25
Δ Q=σ x a Δ s=σ Δφ
2 sin φ h
Độ lớn cường độ điện trường do phần tử biên sinh ra tại điểm P là
¿ΔE ⃗ ∨¿ 1 Δ Q = σ d Δ φ ,
4 π ε0 r 2 4 π ε0 h
0,25
và, bởi vì h ≪ a, hướng của nó gần như nằm ngang (mặc dù điều này không thể
nhìn thấy trong hình của chúng ta). Kết quả này
không phụ thuộc vào độ dài cạnh, a và b , cũng
như góc φ . Điều này cũng đúng với tất cả các
phần tử khác của lề - đối với d và h đã cho, độ
lớn của các thành phần điện trường mà chúng tạo
ra chỉ phụ thuộc vào các góc Δφ mà chúng tạo ra
tại P' .
Tiếp theo, chia toàn bộ lề thành các phần tử có
các góc giống hệt nhau Δφ ≪ π tại điểm P' . Các
thành phần vectơ điện trường do các phần tử nhỏ
này tạo ra có thể được cộng (theo phương pháp vectơ) với nhau (xem Hình 2), tạo
ra một nửa của đa giác đều. Xét (Δφ→0), bán đa giác xấp xỉ hình bán nguyệt có 0,25
“chu vi cong” với chiều dài
σ d σ d
4 π ε0 h
∑ Δ φ= 4 π ε h π .
0
0,25
Chiều dài của “đường kính” của nó biểu thị độ lớn của cường độ điện trường và là
σ d
¿⃗
E ∨¿ .
2 π ε0 h
Hướng của điện trường
thuần gần như nằm ngang
và vuông góc với các
cạnh của tấm bên dưới
điểm P. Hình 3 cho thấy
hình chiếu cạnh của các
đường sức điện trường ở
vùng lân cận của các
cạnh của tấm
0,25
Tổng điện tích dương trong hình cầu tâm O bán kính :
0,25
0,25
0,25
Quỹ đạo của êlectron bị uốn cong, khi ở gần O nhất thì vận tốc êlectron
vuông góc với đoạn thẳng nối êlectron với O.
Moment động lượng của êlectron đối với O bảo toàn:
0,25
0,25
Câu 4 1. Chia chùm sáng của ta thành các chùm mảnh có bề dày dz và coi mỗi chùm như
vậy được truyền trong môi trường đồng tính với chiết suất riêng n z . Khi đó mỗi chùm sẽ
truyền tới mặt sau của bình theo một thời gian riêng và kích thích một sóng cầu thứ cấp
riêng. Bao hình của tất cả các sóng cầu thứ cấp này sẽ là mặt sóng của chùm ló.
Giả thiết rằng mặt sóng vẫn còn là phẳng, ta sẽ khảo sát hai chùm con tại
các toạ độ z a và z a d với d là độ rộng của chùm ban đầu theo phương
thẳng đứng. Thời gian để chùm có toạ độ z a đi qua bình là:
n L n n1 L
t1 a n 0 0 a 0,25
c H c
Tương tự, thời gian để chùm có toạ độ z a d đi
qua bình là:
n L n n1 0,25
t 2 d a n0 0 d a L
c H c
0,25hv
Dễ dàng thấy rằng t1 t 2 , bởi vậy sóng cầu thứ cấp
sau thời gian t1 t 2 sẽ đi được quãng đường bằng:
n n1
r ct1 t 2 0 dL 0,25
H
r n0 n1
sin L
Góc quay của mặt sóng AB sẽ được tìm từ hệ thức: d H .
0,25
n n
arcsin 0 1 L
Từ đó suy ra: H .
0,25
Từ biểu thức trên, dễ dàng thấy rằng góc quay của mặt sóng không phụ thuộc vào
toạ độ a cũng như bề rộng d của chùm sáng, do đó giả thiết chùm ló ra có mặt
sóng phẳng là đúng.
2.a)Người đó mắc tật cận thị
Người đó phải đeo kính phân kì sao cho có thể nhìn rõ những vật ở xa vô cùng mà
Ta có
mà
0,25
Vậy khi đeo kính người đó nhìn được rõ những vật từ 21,43cm đến .
2.b)Gọi vị trí đặt mắt là A, ảnh của mắt qua gương là A’, vị trí đặt gương là O.
Chọn chiều dương là chiều truyền ánh sáng.
Ta có
0,25
Ta có:
0,25
mà
0,25
mà
Vậy phải đặt gương trước mắt một khoảng từ 7 cm đến 20 cm.
Ta có:
0,25
0,25
Ta có
Xét
=> y min
Vậy góc trông ảnh lớn nhất khi gương đặt cách mắt 7cm.
Câu 5 (a) Động lượng của hạt có khối lượng nghỉ m và vận tốc βc là
0,25
p = mγβc
1
γ= p
1- β 2
ở đây . Đối với cùng vận tốc m là một hằng số. Do đó momen động
lượng của pion là
m
p = n .p = 0,14 × 400 = 59, 6 GeV / c
n m p 0,94
p
0,25
(b) Giả sử , tương ứng là hệ quy chiếu phòng thí nghiệm và hệ quy chiếu
nghỉ của pion. Vì
βVx
t = γ t + = γt
c
thời gian sống trong phòng thí nghiệm τ của pion bằng γ τ 0 , ở đây τ 0 là thời gian 0,25
sống riêng của pion và γ là thừa số Lorentz của nó trong . Nếu n là số pion
trong tia, ta có
dn dt
- =
n τ
hay
t
n = n 0 exp - 0,25
τ
n0
là số pion tại t = 0. Đối với pion có mô men động lượng 59,6 GeV/c,
59, 6
γβ = = 425,5
0,14
và
t l 400 0,25
= = 0,1205
τ γβc τ 0 425,5×3×108 × 2, 6×10 -8
Do đó tỷ phần pion bị phân rã trong ống là
1 e 0,1205 0,1135 11,35%
0,25
l x 2 - x1
(c) Chiều dài của ống phân rã trong theo định nghĩa là , ở đây
x1 , x 2
là toạ độ của hai đầu của nó tính tại cùng một thời khắc t’. Vì
x1 = γ(x1 + βct ), x 2 = γ(x 2 + βct )
0,25
Ta có:
x 2 - x1 = γ(x2 - x1 )
hay:
l = γl
nghĩa là:
l 400 400 400
l = = = = 0,94 m
γ γ γβ 425,5 0,25
(d) Năng lượng của hạt khối lượng nghỉ m, động lượng p, vận tốc βc , thừa số
Lorentz γ là
E = mγc 2 = mc 2 γ 2β 2 +1 = m 2c 4 γ 2β 2 + m 2c 4 = p 2c 2 + m 2c 4
0,25
vì p = mγβc . Xét sự phân rã π μ + ν trong hệ quy chiếu đứng yên của pion. Vì
động lượng ban đầu bằng 0, các động lượng của μ và ν phải bằng về độ lớn và
0,25
pμ = p ν = q
ngược hướng, . Bảo toàn năng lượng cho:
0,25
Mc 2 = q 2c 2 + m 2c 4 + qc
có sử dụng sự kiện rằng pion đứng yên trong và có khối lượng nghỉ bằng
không mà đến lượt lại cho
M 2 - m2 0,25
q= .c
2M
(e) Một nơirino được phát ra với vận tốc βc tại góc θ so với trục x trong hệ quy
chiếu đứng yên của pion, , được quan sát dịch chuyển theo hướng tạo góc θ
với trục x trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm , ở đây θ được cho bởi 0,25
βsinθ sinθ
tgθ = = ,
γ(βcosθ + β) γ(cosθ + β)
vì nơtrino có khối lượng nghỉ 0, luôn luôn phải chuyển động với vận tốc c. Với
π
θ
2,
0,25
1 1 1
tgθ =
γ(cosθ + β) γβ 425,5 .
0,25
Do đó θ 2,35×10 rad. Để máy nhận tín hiệu ở xa 1,2 km nhận được tất cả
-3
π
θ
nơtrino với 2 , máy phải có kích thước ngang: 0,25
R = 1, 2×103 × 2,35×10 -3 = 2,82 m