Professional Documents
Culture Documents
Lý Thuyết Hình Sự Tội Phạm 3
Lý Thuyết Hình Sự Tội Phạm 3
1.Khái niệm:
VD:
+ Không hành động:
VD: Điều 132: BLHS 2015; Điều 390: không tố giác tội phạm;
giết con mới đẻ.
● Các dạng cụ thể:
- Hành vi xâm phạm tính mạng:
+ H.vi đặc trưng:
_ Giết người:
+ Trong TH bình thường: Điều 123 BLHS
+ Trong TH bth + Tình tiết giảm nhẹ: Điều 124 - 127 BLHS
2015.
- Điều 124: giảm nhẹ đặc biệt.
- Điều 125: nguyên nhân sâu xa là do lỗi của nạn
nhân.
- Điều 126: động cơ xuất phát từ phòng vệ chính
đáng.
- Điều 127: động cơ xuất phát từ việc hoàn thành
nhiệm vụ.
=> Trực tiếp thực hiện hành vi chết người
Câu hỏi: Mọi hành vi giết người đều thuộc cấu thành tội phạm tại
Điều 123 BLHS 2015?
_ Vô ý làm chết người: Điều 128 - 129 BLHS 2015: Vi phạm
quy tắc an toàn => chết người
+ Điều 128: vi phạm quy tắc an toàn trong cuộc sống đời
thường => chung.
VD: ông A cưa cây trong khu đất của nhà vô ý cây
đổ ra đường, đè chết người đi ngoài đường
+ Điều 129: vi phạm quy tắc nghề nghiệp => riêng.
VD: Đội thi công công trường ko có che chắn, làm
rơi vật liệu trúng người đi đường => chết
_ Hành vi trái pháp luật làm cho người khác tự sát: Điều 130 -
131 BLHS 2015
+ Điều 130: hành vi trái pháp luật dẫn đến bức tử.
+ Điều 131: xúi giục hoặc giúp người khác tự sát.
=> Hỗ trợ nạn nhân tự tử.
_ Hành vi khác xâm phạm tính mạng: Điều 132 - 133 BLHS
2015
+ Điều 132: Không cứu giúp khi người khác đang trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng.
+ Điều 133: Đe dọa giết người.
4
phạm tội chết người nhưng ở giai đoạn chưa hoàn thành, chủ yếu là
phạm tội chưa đạt).
+ Cố ý gián tiếp: Hậu quả chết người là cơ sở để định tội danh (nếu ko
có hậu quả chết người thì ko phạm tội giết người, trong TH này tội
danh được xác định theo nguyên tắc là hậu quả đến đâu định tội đến
đó, hay hậu quả đến đâu thì trách nhiệm đến đó).
- Điều 123 BLHS 2015:
+ Một số tình tiết định khung tăng nặng:
- Giết 02 người trở lên
- Giết phụ nữ mà biết là có thai: Tội phạm phải biết phụ nữ có thai
nhưng vẫn cố ý giết người. Không áp dụng trường hợp tội phạm
lầm tưởng người phụ nữ có thai và cố ý giết người, sau đó nhận ra
phụ nữ đó ko mang thai.
- Vì lý do công vụ của nạn nhân (nạn nhân bị giết là người được giao
nhiệm vụ nhưng không đang trong thời gian, không gian thi hành
công vụ, hoặc nạn nhân đang thi hành công vụ (trong không gian,
thời gian đang thi hành công vụ).
- Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
- Thực hiện tội phạm một cách man rợ (gây đau đớn cho nạn nhân
trước khi chết, hoặc gây man rợ trong dư luận xã hội).
- Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người chết (đầu
độc,…)
- Thuê người hoặc giết người thuê.
- Có tính chất côn đồ
- Động cơ đê hèn.
Những TH giết người + tình tiết giảm nhẹ đặc biệt:
- Điều 124
- Điều 125
- Điều 126
- Hoàn cảnh
+ Ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu: tư tưởng, hủ tục….
+ Ảnh hoàn cảnh khách quan đặc biệt: Ảnh hưởng do chính tình trạng của
đứa trẻ mang lại (con bị dị tật, quái thai…)
2.3. Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:
Điều 125 BLHS 2015.
+ Phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh:
Người phạm tội đang lâm vào một trạng thái xúc động đặc biệt => Mất khả năng
kiểm soát hành vi và họ đã cố ý đột xuất tước đoạt tính mạng của nạn nhân ngay thời
điểm bị kích động.
Người phạm tội vẫn nhận thức được nạn nhân là ai (người thân) nhưng do trạng
thái xúc động đặc biệt mà gây ra hành vi giết người.
Thời điểm bị kích động và thời điểm giết người là trùng nhau.
Vd: trường hợp vợ đi cặp bồ mà chồng được báo, trên đường về mua dao giết
tình nhân => đây ko phải là TH bị kích động.
+ Đối với người phạm tội hoặc người thân thích của người phạm tội.
VD: gây ra với người dưng (k phải ng thân thích) => ko dễ gây ra kích động
mạnh.
+ Nạn nhân tử vong. Nạn nhân là người có lỗi
2.4. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Điều 126 BLHS 2015
- Hành vi tấn công phải nguy hiểm đáng kể cho XH và trái pháp luật
- Sự tấn công đang hiện hữu
- XP đến các lợi ích được pháp luật bảo vệ
- Hành vi phòng vệ phải nhằm vào chính người có hành vi tấn công
- Hành vi phòng vệ rõ ràng quá mức cần thiết để gạt bỏ sự tấn công.
● Hậu quả: Phải có người chết, trong TH chỉ gây thương tích trên 31% thì bị quy
vào tội cố ý giết người.
7
2.5. Tội Làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127)
(PPT; chương 1: slide 25)
● Điều 130:
- Chủ thể:
+ Mặt khách quan: Hành vi: dùng vũ lực
Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng con người
Bức tử là hành vi : Đối xử tàn ác; ngược đãi, làm nhục 1 người có quan hệ lệ
thuộc dẫn đến hậu quả (Nạn nhân tử sát - chứ ko đòi hỏi nạn nhân chết)
Thi: Hậu quả chết người là hậu quả bắt buộc của bức tử? Sai, chỉ cần tự sát Commented [1]: nạn nhân thể chết hoặc ko chết
là đã bị coi bức tử
1 người nào đó tự sát để lại thư với bức thư nên nguyên nhân do 1 người nào
đó phụ tình. Thì người đó có chịu bức tử ko?
=> KO. vì nó không nằm trong hành vi khách quan trong 3 hành vi trên
Đối xử tàn ác là hành vi đánh đập hoặc là các hành vi khác tác động đến
thân thể của người bị lệ thuộc; hành vi khác ko phải là hành vi đánh đập mà nó
có thể là tác động đến thân thể;
Ngược đãi là sự đối xử bất công, bất bình đẳng đối với người khác.
Làm nhục là bêu rếu có tính chất lăng mạ, xúc phạm nhân phẩm đến
người bị lệ thuộc
(?) Quan hệ nào là quan hệ lệ thuộc?
+ QH gia đình (ông, bà cha mẹ..)
+ QH công tác (cấp trên cấp dưới)
+ QH tôn giáo
+ QH Thầy cô trò
(?) Mọi hành vi hành hạ người khác đều cấu thành tội bức tử?
Nếu có thực hiện các hành vi trên nhưng không dẫn đến tự sát thì tuỳ vào quan
hệ lệ thuộc mà có thể CTTP khác:
+ Gia đình => dẫn đến Điều 185
+ Công tác, tôn giáo, thầy trò => dẫn đến Điều 140
Vì sao luật quy định tội bức tử thì phải có quan hệ lệ thuộc giữa NPT và nạn
nhân?
Chỉ những người có quan hệ lệ thuộc mới có thể thực hiện các hành vi đối xử tàn
ác, ngược đãi, làm nhục nhau, còn quan hệ người dưng thì về mặt tinh thần, tình cảm,
nạn nhân không thể nào quẫn bách đến mức tìm đến cái chết.
2.6. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác
(Đ.134)
- Định nghĩa PL: Đ.134
8
- Điểm a khoản 4 Điều 134: Cố ý với hành vi gây thương tích nhưng vô ý về hậu
quả (cái chết nằm ngoài nhận thức của NPT): hỗn hợp lỗi
Không quan trọng nạn nhân thuận tình hay không thuận tình, cứ dưới 13t
thì auto Điều 142 BLHS
● Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi (điều 145)
- Chủ thể: Người từ đủ 18t trở lên
- Điều 141,142,143,144.
- Điều 184: Tội loạn luân - là hành vi thuận tình giao cấu giữa những người có
cùng dòng máu/ trực hệ; or 1 người do 1 gốc sinh ra (anh em cùng cha khác mẹ,
cùng mẹ khác cha,....) => con chú con bác ko phải là loạn luân
- Nếu điều 145 có tính chất tăng nặng thì có tính chất loạn luân ko?
=> Anh 19t qh vs em gái 15t => xử theo điều 145
Loạn luân Đ. phải đủ từ 16t trở lên
VD: Nếu hai anh em loạn luân đủ 16t trở lên => phải xử cả hai người tội loạn luận
Còn nếu cưỡng bức thì từ 141 -145.
12/9/2023
● Vật có thực:
- Vật có thực là vật hữu hình (có hình dáng kích thước) mà con người có thể sờ
mó được 1 cách thông thường.
- Thực tiễn xét xử có 1 số tranh luận vd: hành vi lắp đặt các thiết bị câu trộm sóng
viễn thông gọi ra nước ngoài miễn phí ⇒ khi đưa ra định tội danh, vấn đề về thiệt
hại tính ntn? Sóng viễn thông có phải là tài sản không? Nó không sờ mó được
tuy nhiên hành vi đó vẫn đáng bị xử lý ⇒ cuối cùng xử tội trộm cắp, tuy nhiên
đối tượng tác động vẫn chưa xác định được.
⇒ Kết luận: Không phải mọi vật có thực đều là đối tượng tác động của chương 16 (sở
hữu) mà chỉ những vật có thực thỏa mãn 2 đặc điểm sau mới là đối tượng tác động của
chương này.
- Tài sản đó phải là sản phẩm lao động của con người. → phải có mồ hôi công sức
của con người đóng góp vào TS đó
- Tài sản thuộc đối tượng của chương 16 phải là những tài sản thông thường không
có tính năng đặc biệt. Commented [2]: tính năng đặc biệt có thể là công năng
đặc biệt hoặc giá trị sd phục vụ an sinh)
*Tài nguyên thiên nhiên chính là tài sản. Tuy nhiên, không phải là đối tượng tác động
của chương 16 tài sản) VD: vàng.
(?) Rừng không phải là đối tượng tác động của tội xâm phạm sở hữu?
(?) rừng có thể là đối tượng tác động của tội phạm sở hữu?
⇒ Rừng trồng với mục đích sản xuất là đối tượng của chương 16. Tuy nhiên, đối
với rừng thiên nhiên (nguyên sinh) thì không phải là đối tượng của chương này.
- Chiếm đoạt tài sản là hành vi cố ý chuyển biến trái pháp luật tài sản của người
khác thành tài sản của mình (đây là sự chuyển biến trên thực tế, còn về mặt pháp
lý thì không có quy định về điều này).
⇒ Tài sản sản thuộc sự quản lý của người khác thành tài sản của mình
Chủ sở hữu của tài sản phạm tội chiếm đoạt trái phép trong trường hợp tài sản
đang thuộc sự quản lý của người khác, nhưng chủ sở hữu chiếm đoạt mà không có sự
chấp thuận của người quản lý.
VD: A đem xe máy của mình đến tiệm cầm đồ B, rạng sáng hôm sau, A đột nhập
vào tiệm cầm đồ B và lấy lại chiếc xe máy mà mình đã đem đi cầm nhưng chưa có sự
cho phép của chủ tiệm cầm đồ.
- Đặc điểm:
+ Làm chủ tài sản mất khả năng thực tế thực hiện quyền đối với tài sản đồng thời
tạo cho người chiếm đoạt có thể thực hiện các quyền đó
(?) Khi nào chuyển biến được?
Vd; Móc tiền của bạn, chưa đưa ra được khỏi phòng, đã được coi là chiếm đoạt chưa?
→
+ Tài sản bị chiếm đoạt phải nằm trong sự quản lý của một chủ thể. (người phạm
tội cố tình chuyển biến).
Tài sản thuộc đối tượng của hành vi chiếm đoạt là tài sản được quản lý hợp
pháp? Sai, cả tài sản hợp pháp hoặc bất hợp pháp.
VD: A trộm xe của B, đưa về nhà. A bị H trộm lại xe ⇒ H vẫn là đối tượng vi
phạm
+ Lỗi: Cố ý trực tiếp ⇒ Người phạm tội biết rõ mà vẫn cố tình chuyển biến.
⇒ Khi có đủ 3 đặc điểm trên ⇒ kết luận vi phạm điều này
+ Phân biệt các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt với các TP không có
tính chất chiếm đoạt.
+ Phân biệt các tội phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt với các quan hệ PL
dân sự, kinh tế không phải là tội phạm.
Bắn nạn nhân cướp ts ⇒ 3 tội: sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, cướp ts, giết
người.
Dùng vũ lực trói nạn nhân, trói chặt để cướp mà nạn nhân bị tim bẩm sinh ⇒ tử
vong ⇒ chỉ xử 1 tội.
2.2. Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)
(nếu bỏ điều 169 ⇒ xử lý theo tinh thần of 170) quan hệ giữa hai điều này là giữa
cái chung với cái riêng.
● Dấu hiệu pháp lý Điều 169 BLHS 2015:
- Khách thể:
Bắt cóc vừa xâm phạm quan hệ sở hữu, vừa xâm phạm quan hệ nhân thân
- Hành vi:
+ Bắt cóc con tin: bắt, giữ, giam người trái pháp luật
+ Uy hiếp tinh thần người quản lý tài sản
- Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản - dấu hiệu định tội
- Không làm nạn nhân tê liệt sự phản kháng mà chỉ đặt nạn nhân vào tình trạng bị
uy hiếp tinh thần (khống chế về mặt tinh thần) bằng thủ đoạn bắt người khác làm
con tin.
- Thông thường để khống chế hiệu quả thì người bị uy hiếp và con tin có mqh.
(?) Thời điểm nào tội phạm hoàn thành?
3 quan điểm:
- Khi nhận được tài sản ⇒ Sai. Vì không cần phải nhận được tiền mới có tội, khi
bắt được người khác làm con tin chưa xâm phạm được sở hữu và NPT cũng
không đưa ra yêu cầu về tài sản thì cũng không xử tội này đc
- Khi người phạm tội đưa ra yêu cầu về tài sản ⇒ Đúng.
- Khi bắt được người khác làm con tin ⇒ Sai. Vì hvi bắt giữ làm con tin có thể là
DHĐT của tội khác hoặc cấu thành tội khác. vd: buôn bán người, bắt để quan hệ
tình dục.
⇒ Khi người phạm tội đưa ra yêu cầu về tài sản là đáp án.
Nếu chưa đưa ra yêu cầu về tài sản mà chứng minh được mục đích hướng đến
là tài sản thì vẫn được kết tội này; nếu bắt về nuôi cho vui thì phạm tội bắt giữ người
trái luật (Điều 157)
2.3. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170) - Hình thức
● Dấu hiệu cấu thành
16
+ Khách thể: sở hữu và nhân thân (có sự khống chế thể hiện ở hvi cưỡng
đoạt khiến nạn nhân miễn cưỡng giao TS).
+ Hành vi:
- Đe dọa sẽ dùng vũ lực (khác với Cướp, chưa dẫn tới tình trạng bị tê
liệt sự phản kháng mà chỉ khống chế về tinh thần - nạn nhân vẫn còn
nhiều sự lựa chọn tuy nhiên nạn nhân lại lựa chọn phương án giao TS)
⇒ Thường nó không ngay tức khắc về thời gian - vì hành vi đe doạ
dùng vũ lực với hành vi dùng vũ lực trên thực tế có khoảng cách về
thời gian, không mạnh về cường độ …
- Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác (Khống chế về mặt
tinh thần) - bất kỳ thủ đoạn nào trừ bắt cóc để khống chế tâm lý, uy
hiếp tinh thần ⇒ buộc người đó phải giao tài sản
+ Mục đích: Nhằm chiếm đoạt tài sản - dấu hiệu định tội
Trường hợp đe dọa dùng vũ lực trong cướp ⇒ đặt nạn nhân vào tình trạng bị tê
liệt về sự phản kháng, không còn sự lựa chọn nào khác.
VD: bọn côn đồ vào bắt quán cf đưa tiền để làm “phí bảo kê’ ⇒ đây là cưỡng
đoạt
Đối với cưỡng đoạt ⇒ “Đòi” ⇒ có tội => Khác với cưỡng dâm: “Đòi” mà chưa thực
hiện hành vi giao cấu or hvi quan hệ tình dục khác thì chưa CTTP
Lưu ý: thủ đoạn “Đóng giả” để việc uy hiếp tinh thần có hiệu quả cao (vd; đóng
giả công an, đóng giả kiểm lâm,...) thường bị nhầm lẫn với tội lừa đảo nhưng đây thực
chất là thủ đoạn cưỡng đoạt nhằm chiếm đoạt tài sản
Khác với tội lừa đảo: vì tội lừa đảo thì người phạm tội không hù dọa, uy hiếp,
xâm phạm đến nhân thân - nạn nhân giao trên cơ sở tự nguyện, không bị uy hiếp về
nhân thân, tinh thần thoải mái vui vẻ giao và không biết mình mất tài sản.
“Đóng giả” mà là tội lừa đảo? => Có. “Đóng giả” và không uy hiếp tinh thần
nạn nhân mà thực hiện hành vi mang tính lừa dối khiến nạn nhân tình nguyện giao TS.
VD: đóng giả công an, 1 thg lập biên bản, 1 thg giải thích luật → nạn nhân bị lừa, đóng
tiền phạt cho công an giả, và giao xe.
Cô Vy (Thảo luận buổi 6):
Đóng giả và yêu cầu nạn nhân giao tài sản, nếu nạn nhân không làm thì họ sẽ bị
một bất lợi nào đó (chẳng hạn vượt đèn đỏ, không đưa tiền thì bị lập biên bản). Do đó,
nếu cơ sở để uy hiếp tinh thần là hành vi có khả năng cao xảy ra trên thực tế, dẫn đến
khả năng thực tế nạn nhân bị bất lợi cao, và sợ bị bất lợi nên giao TS thì đây là cưỡng
đoạt
Còn nếu cơ sở để uy hiếp tinh thần không có khả năng cao xảy ra trên thực tế,
dẫn đến khả năng thực tế nạn nhân bị bất lợi không cao, hoặc không xảy ra (chẳng hạn
người phạm tội không biết điểm yếu của nạn nhân, mà chỉ hù chơi, nạn nhân giao TS
thì họ được lợi, còn không thì thôi; hoặc cơ sở để uy hiếp không ảnh hưởng đến nạn
17
nhân: giống VD của cô Vy: A (nữ) từ Bình Định lên HCMC làm việc và sinh sống từ
2017 đến nay, A có nhân thân tốt, chưa bao giờ làm bất cứ chuyện gì xấu hay vi phạm
đạo đức xã hội. Một ngày nọ, B gọi A, đe doạ: “T biết m từ Bình Định lên HCMC năm
2017” và đưa mọi thông tin chính xác về lý lịch của A, và bảo A: “M làm gái mại dâm,
t có mọi bằng chứng, t gửi cho cty mày thì sự nghiệp m tiêu tan. M muốn thì đưa tiền
bọn t để lấy bằng chứng về”. Trong khi A không làm hành vi trên nhưng A sợ hãi bị
ảnh hưởng công việc nên gửi tiền cho B. Thì đây là lừa đảo, vì thực chất A không có
hành vi bán dâm, khả năng thực tế hành vi của B diễn ra không cao, dẫn đến đến khả
năng thực tế A bị bất lợi không cao).
2.4. Tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS 2015)
- Khách thể: quan hệ sở hữu hoặc có thể xâm phạm đến nhân thân trong 1 số TH
- Định nghĩa hành vi cướp giật: chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh
chóng.
Đặc trưng:
+ Công khai: người phạm tội không có ý thức che dấu hành vi phạm tội của
mình;
+ Nhanh chóng: nhanh chóng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và nhanh
chóng tẩu thoát → Vì để thực hiện nhanh chóng nên NPT có thể sử dụng
sức mạnh vật chất để giành, giật tài sản nhưng sự giành, giật này không
được xem là hành vi sử dụng vũ lực với chủ sở hữu hay người quản lý TS
là vì nó diễn ra rất nhanh không đủ để đẩy nạn nhân vào trạng thái tê liệt
về ý chí phản kháng (nạn nhân chưa kịp phản ứng là TS đã bị lấy mất),
và mục đích của NPT cướp giật TS không hướng đến đẩy nạn nhân vào
tình trạng tê liệt ý chí phản kháng, mà NPT chỉ hướng đến mục đích chiếm
đoạt TS nhanh chóng và tẩu thoát nhanh chóng.
Có những trường hợp nạn nhân không hớ hênh, không vướng mắc nhưng người
cướp giật có thể dùng thủ đoạn lừa dối để tạo ra sơ hở để dễ dàng chiếm đoạt tài sản
một cách công khai và nhanh chóng.
VD: 1 đứa lại làm quen, rồi xin mượn điện thoại, khi cầm được nó thì nó bỏ chạy
- CTTP hình thức: TP cấu thành sau khi hành vi được thực hiện
2.5. Công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172) - Vật chất:
- Định nghĩa: công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng chủ tài sản không
có điều kiện ngăn cản công nhiên chiếm đoạt tài sản của họ (không cần phải
nhanh chóng - biết được chủ không có điều kiện để ngăn cản; có sự chứng kiến
of chủ tài sản) => chủ TS không thấy thì phạm tội trộm cắp TS.
VD1: Ông A bị tai nạn giao thông và bị gãy chân, xe và điện thoại bị văng ra chỗ
khác và cách A 3m, A vẫn còn nhận thức được, 10p sau B (người không quen
18
biết A) thấy vậy nhưng không giúp đưa A vào bệnh viện mà lấy xe và điện thoại
của A, rồi bỏ đi mất.
VD2: Xe tải chở nhiều lon bia, bị đổ xuống đường ⇒ người dân lại nhặt, chủ sở
hữu nhìn mà ko làm đc j vì nhiều bia quá, đông người quá không cản.
VD3: A là thợ sửa điện, A chạy xe máy đến dưới 1 cây cột điện cao 5m, A để xe
máy ngay dưới chân cây cột điện và trèo lên để sửa điện. B là người đang đi bộ
và ko quen biết j A, khi phát hiện thấy xe của A vẫn còn cầm chìa khóa thì B nảy
sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe. Khi thấy A đang sửa điện trên cao, B thản nhiên
ngồi lên xe của A và gọi với lên “Ê, hé lô, tui đi nha”, và sau đó B chạy chiếc xe
đi trước sự chứng kiến của A, A thì ko thể làm đc gì.
- Dấu hiệu cấu thành:
+ Khách thể: Chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu (không xâm phạm tới
nhân thân).
- Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội phạm khi:
+ Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2 triệu đồng
+ Hoặc dưới 2 triệu thì phải có thêm các tình tiết:
(+) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi CĐTS
(+) Đang có án tích về các tội CĐTS chương này hoặc Điều 290
(+) Gây ảnh hưởng xấu đến ANCT, TTATXH
(+) TS là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ (Mới
bs - Tài sản chưa tới 2 triệu nhưng là phương tiện chính để nuôi sống gđ ⇒ vẫn
bị xử lý về hình sự)
● Hành vi trộm cắp tài sản chỉ cấu thành tội phạm khi: Giống như trường hợp
của công nhiên
● Dấu hiệu cấu thành:
- Khách thể: Chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
2.7. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
- Định nghĩa: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người
khác bằng thủ đoạn gian dối.
“Gian dối”: là đưa ra những thông tin không đúng sự thật; làm người khác
tin đó là thật và tự nguyện, vui vẻ giao tài sản.
(?) Lợi dụng sự kém hiểu biết của người khác ⇒ Lừa đảo? Không chính
xác, vì ngày nay hành vi lừa đảo rất tinh vi và sử dụng rất nhiều chiêu trò khác
nhau để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Do đó, lợi dụng sự kém hiểu biết
của người khác chỉ là một trong các thủ đoạn để thực hiện hành vi lừa đảo dễ
dàng hơn, là hành vi đi liền trước hành vi khách quan của Điều 174 BLHS.
Lưu ý:
- Khi giao tài sản là giao trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. (Phân biệt giữa gian dối
trong lừa đảo và gian dối trong cưỡng đoạt)
- Thuật ngữ “Giao tài sản” trong lừa đảo là chuyển giao toàn bộ tài sản cho người
chiếm đoạt và người chiếm đoạt có toàn quyền quyết định đối với tài sản.
- Hành vi “Lừa đảo” chỉ có tội khi thực hiện hành vi đối với tài sản có giá trị trên
2tr hoặc dưới 2tr trong các TH luật định.
2.8. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Định nghĩa: Là hành vi nhận tài sản 1 cách ngay thẳng hợp pháp, thông qua 1
hợp đồng bằng miệng hoặc bằng văn bản rồi chiếm đoạt tài sản đã nhận
VD: hđ vận chuyển, hđ gia công, …
- Chiếm đoạt toàn bộ or 1 phần tài sản miễn là đủ định lượng, bằng các thủ đoạn
sau: (có thể thực hiện công khai hoặc lén lút )
Vd: lén lút: mượn xe máy của bạn, lén lút đem xe mang đi cầm đồ;
- Trong bãi xe sửa xe: chủ xưởng có chủ trương “luộc” đồ của khách - thay
phụ kiện thật bằng phụ kiện dỏm ⇒ đây là lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt
tài sản của người khác; nhưng nếu 1 nhân viên tự làm điều đó thì đây là trộm
cắp)
(1) Gian dối để chiếm đoạt tài sản. (tẩy xóa hợp đồng, đổ nước vào xăng (đối với hđ
vận chuyển),...).
(2) Đến thời hạn trả tài sản mặc dù có đủ điều kiện, khả năng trả lại nhưng không
trả. (Phải có sự chứng minh người chiếm đoạt có khả năng về tài chính)
20
(3) Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. (chỉ khi bỏ trốn mới phạm tội còn nếu không bỏ
trốn thì ko bị kết án)
(4) Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (đi đánh bạc, mua bán ma túy,...)
- Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội phạm khi
+ Chiếm đoạt trên 4 triệu.
+ Giá trị tài sản dưới 4 triệu nhưng phải bổ sung thêm tình tiết:
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này;
- Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ,
Lưu ý:
- Áp dụng tình tiết “hành hung để tẩu thoát” ⇒ trường hợp này xử tội cướp
hay tội trộm cắp áp dụng tình tiết tăng nặng.
4 TH trong hướng dẫn:
+ Chưa lấy được ts bị phát hiện, người phạm tội dùng vũ lực để lấy
ts ⇒ cướp
+ Đột nhập vào đang lấy ts mà bị phát hiện ⇒ người pt dùng vũ lực
lấy ts ⇒ cướp
+ Lấy ts rồi bị phát hiện, người pt dùng vũ lực để giữ được ts ⇒ tội
cướp
+ Đã lấy ts bị phát hiện, người pt dùng vũ lực để tẩu thoát ko phải
vì giữ ts ⇒ xử tội trộm cắp áp dụng tình tiết tăng nặng
- Vấn đề tổng hợp tội phạm.
I.Nội dung
1. Định nghĩa:
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là những hvi nguy hiểm cho xã hội, xâm
hại đến nền kinh tế quốc dân, gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, lợi ích hợp
pháp của tổ chức và công dân thông qua việc vi phạm quy định của NN trong
quản lý kinh tế.
(Thiệt hại rõ nhất vẫn là của nhà nước, của công dân nhiều khi nhìn ko thấy)
VD:
+ Buôn lậu, người dân sẽ mua được rẻ, hàng cũng tốt (nước ngoài tốt hơn
VN).
+ Nhưng nhập lậu sẽ bị thiệt hại về quản lý kinh tế. (Xâm hại đến lợi ích
nhà nước ⇒ lợi ích xã hội ⇒ lợi ích của người dân)
+ Rửa tiền: xâm phạm đến hoạt động đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức
kinh tế hợp pháp.
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm 47 Điều luật ( 188 - 234). Được
chia thành 03 mục:
+ Mục 1: Các tội phạm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại (188 - 199)
+ Mục 2: Các tội phạm trong lĩnh vực thuế tài chính ngân hàng tài chính bảo
hiểm (200 - 216)
+ Mục 3: Các tội phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (217- 234)
giả” (có thể bây h nó là hàng giả nhưng năm sau nó là hàng kém chất lượng ⇒ chính
sách pháp luật của hai loại hàng này là khác nhau).
Khoản 7 Điều 3 NĐ 98/2020: hàng giả có 2 loại:
+ Giả về nội dung: là đối tượng tác động of 192-195, có hai mức độ:
(+) Giả về công dụng: hàng hóa được sx ra không phản ánh tính chất tự nhiên
của chủng loại hàng hóa đó (VD: thuốc kháng sinh nhưng ko có chất gì về kháng sinh
cả) ⇒ Liên quan đến sức khỏe và tính mạng của con người, nếu ảnh hưởng đến tính
mạng ⇒ ko khác gì là tội giết người.
(+) Giả về chất lượng: theo nghị định cũ, giả về chất lượng là hàng hóa được
sản xuất ra ko đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu của NN khống chế đối với chủng loại hàng
hóa đó => BẤT CẬP (của quy định cũ) vì lấy ví dụ về thuốc P400 là thuốc đủ tiêu
chuẩn, và NN khống chế mức tối thiểu đối với thuốc là P200, => P300 không là hàng
giả vì P300 cao hơn P200 - cao hơn tối thiểu, nhưng hàng đúng chất lượng là P400 nên
về bản chất P300 là hàng giả về chất lượng. Vì vậy, nghị định mới sửa đổi:
Nghị định mới (NĐ 98/2020), quy định hàng giả về chất lượng là hàng hóa được
sx ra ko đảm bảo được 70% chất lượng đã đăng ký (hiện nay ko khống chế về tối thiểu; Commented [9]: Lưu ý là chất lương đã đăng ký, đã
khai báo trong giấy tờ nhk mn
nếu dưới 70% là auto kém chất lg, ko quan tâm có trên mức tối thiểu hay ko)
⇒ Phương thức làm giả ảnh hưởng đến sức khỏe con người sẽ bị xử nặng
+ Giả về hình thức: Điều 226 BLHS
(?) Hàng giả có phải là hàng hoá hay không? Commented [10]: cô Vy kêu không phải
Vì hàng hoá phải có giá trị vật chất và có giá trị sử dụng
Trong khi đó, hàng giả là thứ không có giá trị sử dụng của LOẠI hàng hoá mà nó
mang tên (hh giả về công dụng) hoặc tuy có giá trị sử dụng nhưng chất lượng không
đảm bảo nên về cơ bản thì không đáp ứng giá trị sử dụng của người tiêu dùng hoặc
tuy có giá trị sử dụng của LOẠI hàng mang tên nhưng mang nhãn hiệu của cơ sở
sản xuất khác nhằm lừa dối khách hàng (hàng giả về hình thức - thương hiệu)
=> KHÔNG PHẢI LOẠI HÀNG GIẢ NÀO CŨNG LÀ ĐỐI TƯỢNG TÁC ĐỘNG
CỦA TỘI BUÔN LẬU, TRỪ NHỮNG HÀNG GIẢ VỀ HÌNH THỨC.
(?) Mọi hành vi sản xuất hàng giả đều cấu thành tội sản xuất hàng giả tại Điều 192?
NHẬN ĐỊNH SAI. Hàng giả có hai loại (nd và hình thức). Nếu giả về nội dung
thì có 4 tội (192-194), nếu giải về hình thức thì quy định tại Điều 226 => nếu giả về nd
thì người tiêu dùng, người dân bị thiệt hại; giả về hình thức thì doanh nghiệp sxkd hàng
hóa thật.
Điều 192 khác 193, 194, 195: khác nhau về chủng loại hàng làm giả (đối tượng
tác động) → tách để đảm bảo phân hóa tội danh để phân biệt trách nhiệm hình sự.
Những hàng ko thuộc Điều 193-195: đưa về Điều 192 xử → khác về chung và
riêng
Điều 193, 194, 195: hình phạt nặng hơn 192 → Chất phụ gia thực phẩm: nguy
hiểm cho người dùng.
23
HÀNG CẤM: 18 mặt hàng hóa, 17 dịch vụ, hàng hóa cấm
- Nhóm hàng quy định ở cấu thành chung: 190, 191
- Cấu thành riêng:
+ Ma túy, vũ khí quân dụng đều là hàng cấm nhưng ko thuộc đối tượng của
Điều 190 BLHS.
+ Văn hóa phẩm phản động, dụng cụ y tế ảnh hưởng đến văn hóa của quốc
gia (thuốc kích dục, đồ chơi tình dục…), pháo nổ kỹ thuật (khác với pháo
hoa thì được sử dụng với số lượng theo quy định)
+ Điều 190 BLHS: hành vi buôn bán văn hóa phẩm đồi trụy. Commented [11]: Phải có hành vi buôn bán
Chương an toàn công cộng Điều 326 → buôn bán văn hoá phẩm đồi truỵ
“truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy”; trong Đ326 có mua bán => Vậy khi nào xử 190 và
khi nào xử 326? → chưa có vb; nhưng theo thầy buôn bán nhỏ lẻ sẽ xử theo 326, ví dụ
như mua về để kinh doanh trong quán cà phê, chiếu cho khách cùng xem =)))); còn mua
về kiếm lợi lớn thì lại xử 190. Phân biệt giữa mua bán và buôn bán:
● Buôn bán thể hiện quy mô, mức độ lớn hơn, phức tạp hơn và số lượng
cũng lớn hơn.
● Mua bán thể hiện ở quy mô, mức độ nhỏ hơn và ít phức tạp hơn.
(?) Mọi hành vi mua bán hàng cấm đều quy vào điều 190? Lấy Điều 326 trả lời giống
trên.
Lưu ý
Điều 190 hàng cấm là quy định chung.
Phải căn cứ vào văn bản quy định danh mục hàng cấm tại thời điểm thực hiện
hành vi phạm tội.
Chính phủ quy định danh mục hàng cấm, nhưng các Bộ phải có nhiệm vụ liệt kê
cụ thể những loại nào, bộ phận nào của chủng loại đó là hàng cấm.
+ Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân là dấu hiệu bắt buộc của các tội
tại Điều 217, 218, 225, 226.
+ Mục đích thu lợi bất chính là dấu hiệu bắt buộc của tội tại Điều 196
(Tội đầu cơ - là hành vi mua vét hàng hóa, tạo ra sự khan hiếm giả tạo,
tạo nên giá nâng chênh lệch cao để kiếm lợi nhuận).
- Hành vi:
+ Tàng trữ
+ Vận chuyển
2.4 Các tội sản xuất, buôn bán hàng giả (192-195)
Các dấu hiệu pháp lý
- Đối tượng tác động: Giả về chất lượng hoặc công dụng
- Hành vi:
+ Sản xuất
+ Buôn bán
Các tội phạm về ma túy là những h.vi nguy hiểm cho xã hội cố ý xâm phạm chế
độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước.
1.2. Các đặc trưng chung
1.2.1. Khách thể loại:
- Quan hệ xã hội bị xâm phạm:
+ Chế độ quản lý các chất ma túy của NN ở các khâu khác nhau của quá
trình quản lý.
Ma túy được sử dụng trong đời sống với mục đích vì sức khỏe cộng
đồng (như cocaine, heroin được sử dụng trong y dược với số lượng được
nhà nước quy định và quản lý độc quyền, vô cùng chặt chẽ).
- Đối tượng tác động:
+ Các chất ma túy: là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong
các danh mục do Chính phủ ban hành. (Điều 2 Luật Phòng chống ma túy
năm 2000)
(+) Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình
trạng nghiện đối với người sử dụng.
(+) Chất hướng thần là chất kích thích,ức chế thần kinh hoặc gây ảo
giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người
sử dụng.
(+) Các dạng chất ma túy: Căn cứ vào nguồn gốc, các dạng chất ma túy
gồm:
- Có nguồn gốc tự nhiên: từ hầu hết là thực vật (cây cô-ca (trong lá
chứa rất lớn hàm lượng cocaine), cây thuốc phiện (quả có chứa
chất ma túy), cây cần sa ⇒ người sử dụng lâu dài nhưng ko bị tăng
liều.
Theo quy định của BLHS 2015, chất ma túy có các dạng sau:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca;
- Heroin, cocaine: Ma túy tổng hợp;
- Tự nhiên: chưa chiết xuất, đang là lá coca, cây cần sa, cây
thuốc phiện;
- Các chất ma túy khác ở dạng rắn;
- Các chất ma túy khác ở dạng lỏng.
+ Tiền chất ma túy: là các chất hóa học không thể thiếu được trong quá
trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do
Chính phủ ban hành (Điều 2 luật phòng chống ma túy 2000).
Các hóa chất được coi là tiền chất ma túy có trong danh mục do
Chính phủ quy định được sử dụng rất nhiều trong đời sống (như H 2SO4)
⇒ chỉ trở thành tiền chất ma túy khi chứng minh được tiền chất đó được
vận chuyển, tàng trữ trái phép để điều chế, sản xuất ma túy.
27
+ Dụng cụ, phương tiện sử dụng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép
chất ma túy:
(+) Dụng cụ là những vật được dùng vào việc sử dụng chất ma túy (như:
kim tiêm, xi lanh, bật đèn dùng để hút thuốc phiện, …)
(+) Phương tiện là những vật được sử dụng cho hoạt động sx ma túy
(như khuôn đúc bánh heroin (kỹ thuật sx ra các khuôn này rất phức
tạp), khuôn đúc, dụng cụ chưng cất thuốc lắc (vì nguyên liệu để sản
xuất để sx ra thuốc lắc là các loại thuốc được bán tự do trên thị trường
(1 số loại thuốc bổ, thuốc kháng sinh, …), khi đối tượng mua các loại
thuốc đó về ⇒ chưng cất với nhiệt độ nhất định ⇒ tạo ra thuốc lắc), …)
- Lỗi cố ý
- Chủ thể: chủ thể thường, đối với tiền chất ma túy thì có liên quan đến chủ thể là
người quản lý các tiền chất ma túy.
Một số vấn đề cần lưu ý:
- Sai lầm về đối tượng:
VD1: Các tội phạm mua chất bột trắng mà chúng cho rằng là ma túy, sau
đó thuê người v.chuyển (cũng cho rằng hàng hóa mình đang vận chuyển
là ma túy), cơ quan chức năng bắt được và xét nghiệm ra đó là bột mì ⇒
người thuê v.chuyển và người v.chuyển bị truy cứu TNHS ⇒ sai lầm về
đối tượng.
VD2: các tội phạm nhờ một bên khác vận chuyển ma túy, nhưng bên vận
chuyển ko biết đó là ma túy, khi bị bắt ⇒ ko bị truy cứu trách nhiệm hình
sự (vì ko biết = ko có lỗi). ⇒ sai lầm về khách thể.
- Việc định trọng lượng các chất ma túy: (từ 0,1gr trở lên)
- Việc truy cứu TNHS trong trường hợp các nhiều hành vi phạm tội liên
quan đến ma túy, tiền chất ma túy.
+ Tội tàng trữ ⇒ xác định trọng lượng.
+ Tham ô ma túy: Trinh sát lấy ma túy đã tịch thu đem bán => chiếm đoạt
trái phép chất ma túy chứ ko phải tội tham ô.
28
+ Chuỗi hành vi thì chỉ xử một tội phản ánh bản chất của chuỗi hành vi.
1, Phương tiện GTVT (đg di chuyển) đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không => chỉ xử lý người điều khiển
2, Phương tiện giao thông không đảm bảo an toàn (hàng loạt tội liên quan đến
điều động, cho phép lưu hành phương tiện bị hỏng hóc mà mắt thường nhìn thấy được,
hoặc thiếu các bộ phận cần thiết (thiếu phanh, thiếu đèn, vô lăng…))
3, Người ko đủ điều kiện điều khiển PTGTVT (không có bằng lái, không có năng
lực hành vi dân sự; có bằng lái nhưng lại điều khiển phương tiện ko đúng chủng loại
ghi trên bằng; người có bằng lái nhưng bị tạm giữ bằng lái - hình phạt bổ sung ngăn
ngừa, trong thời gian bị tạm giữ bằng lái được thì người bị tạm giữ bằng được coi là
không có bằng), đối với TH người ko đủ đk điều khiển PTGTVT làm thuê ở các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân mà gây tai nạn giao thông thì có thể ko chỉ riêng họ bị xử lý
hình sự, mà có thể xử lý cả người thuê
4, Tàu bay, tàu thủy
5, Chương trình virus tin học
6, Vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
7, Công trình, phương tiện quan trọng về ANQG
8. Vật liệu nổ
9, Vũ khí thô sơ
10, Công cụ hỗ trợ
11, Chất cháy, chất độc, chất phóng xạ,
12, Tài sản do phạm tội mà có,
13, Văn hóa phẩm đồi trụy
(?) Người bị mất bằng lái nhưng điều khiển PTGT mà gây tai nạn thì bị coi là người
có bằng lái hay không có bằng lái? ⇒ Về mặt thực tế, thì thời gian đó bị coi là không
có bằng. Nhưng về mặt pháp lý, thì vẫn là người có bằng nếu chứng minh được dựa
vào hồ sơ gốc do cơ quan cấp bằng gửi. => ko dùng ttđk tăng nặng “ko có bằng lái”
● Nhóm hành vi xâm hại đến an toàn thông tin (Đ. 285 - 294)
+ Hành vi làm ra hoặc phát tán chương trình virus tin học nhằm mục
đích phá hoại
+ Hành vi làm ra hoặc sử dụng chương trình tin học để nhằm chiếm
đoạt tài sản (bị xử lý tại chương trật tự công cộng, bị xử lý với
TH tội phạm tin học)
● Nhóm hành vi xâm phạm đến an toàn chung: an toàn thực phẩm, phòng
cháy chữa cháy, dịch vụ (Đ. 295 - 317):
- Nhóm 1: hành vi xâm hại đến an toàn chung trong các lĩnh vực cụ
thể mà chủ thể là bất kỳ ai (thông thường là người mở quán ăn, mở
dịch vụ vi phạm phòng cháy chữa cháy - VD: chủ karaoke, mát xa
xông hơi)
- Nhóm 2: Xâm phạm đến an toàn chung trong lĩnh vực cụ thể mà
thủ thể là người có trách nhiệm quyền hạn liên quan đến cấp phép,
giám sát)
● Nhóm hành vi xâm hại đến trật tự công cộng (Đ. 318 - 329)
+ Hành vi gây rối trật công cộng;
+ Hành vi trong tệ nạn xã hội: mại dâm, cờ bạc, mê tín, dị đoan, văn
hóa phẩm đồi truỵ;
+ Hành vi khác (tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có, xúi giục người
chưa thành niên phạm pháp.
2.1. Tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB (Điều 260):
- Khách thể: xâm phạm an toàn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, qua
đó gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác.
- Hành vi khách quan:
+ Hành vi: Tham gia GTĐB mà vi phạm quy định về ATGT
- Tham gia GTĐB: Gồm h.vi điều khiển phương tiện GTĐB và các
h.thức tham gia GTĐB khác ko phải là hvi điều khiển.
> Hành vi điều khiển phương tiện: là hành vi thực hiện chức năng
lái các phương tiện GTĐB (xe thô sơ: xe có súc vật kéo; xe có động
cơ)
> Hành vi ko phải là điều khiển: đi bộ, trượt patin, cưỡi ngựa,...
- Phương tiện giao thông đường bộ: là các loại phương tiện di
chuyển trên đường bộ có gắn động cơ (xe mô tô, ô tô, các loại xe
công nông,..) hoặc ko có động cơ (xe đạp, xích lô, xe ngựa,...)
⇒ Cơ sở khẳng định vi phạm căn cứ vào luật giao thông đường bộ,
+ Hậu quả: Gây thiệt hại về tính mạng, thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe,
tài sản.
Về nguyên tắc tội Điều 260 phải là tội cấu thành vật chất (thiệt hại về tính mạng,
thiệt hại nghiêm trọng về sức khỏe, tài sản → sức khỏe thì tỷ lệ thương tật 61%, TS thì
định lượng TS phải từ 100tr đến dưới 500tr thì mới khởi tố.
Tuy nhiên trường hợp biệt lệ khoản 4 hành vi chưa gây ra hậu quả nhưng có khả
năng ngăn chặn (đây là cấu thành bổ sung); Điều 260 yêu cầu phải có hậu quả nhưng
khoản 4 là trường hợp biệt lệ.
32
VD: Trường hợp lái xe đổ đèo (42 người) tự nhiên ông tài xế mở cửa xe nhảy
xuống để xe lao tự do → rất may ông lái phụ ngồi đó và điều khiển → hành vi này có
khả năng thực tế gây ra hậu quả rất cao, tuy chưa xảy ra hậu quả nhưng nếu ko quy định
như k4 thì sẽ không thể ngăn chặn kịp thời.
+ Lỗi: Vô ý → Không có đồng phạm; người điều khiển là người quyết định
nên quyết định tính chất lưu thông of PT → phải có trách nhiệm → người
ngồi cùng không bao giờ là đồng phạm.
+ Chủ thể đặc biệt: phải là người tham gia giao thông.
+ Tình tiết tăng nặng:
TH1: gây tai nạn, nạn nhân nằm chết rồi NPT bỏ chạy
TH2: Gây tai nạn nhưng bế nạn nhân đưa đi bệnh viện cấp cứu, đóng viện phí
cho nạn nhân nhưng sau đó vài ngày nạn nhân chết, thì sợ quá nên trốn → trốn tránh
trách nhiệm đối với nhà nước.
2.4. Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265) - HÌNH THỨC
- Khách thể: xâm phạm đến an toàn giao thông đường bộ.
- Hành vi khách quan: Tổ chức đua xe trái phép (phương tiện gắn máy) → tên
tội ngắn gọn nhưng hành vi rất rộng, cụ thể:
+ Rủ rê lôi kéo người khác tham gia cuộc đua;
+ Đưa ra phương thức thể lệ cho cuộc đua trái phép;
+ Cung cấp phương tiện cho người khác đua xe trái phép. Commented [16]: Khác vs tội Tổ chức đánh bạc, gá bạc
→ 3 dạng hành vi trong nội hàm đua xe trái phép, ai thực hiện hành vi này đều phạm
tội là người thực hành (người thực hiện hành vi khách quan - 3 hành vi trên)
- Phương tiện phạm tội là những loại xe có gắn động cơ.
- Lỗi: cố ý
- Chủ thể thường
(?) Mọi hành vi tổ chức đua xe trái phép đều cấu thành tội đua xe trái phép?
→ Sai, Vì phương tiện sửa dựng đối với hành vi này là các loại phương tiện
GTĐB có gắn động cơ, như xe máy, xe tải, ô tô,... đối với các loại phương tiện GTĐB
ko gắn động cơ nhưng được sử dụng để thực hiện hành vi đua xe trái phép mà gây thiệt
hại cho người khác thì sẽ cấu thành Tội vi phạm quy định về tham gia GTĐB theo Điều
260 BLHS.
2.9. Tội phá hủy công trình, cơ sở phương tiện quan trọng về ANQG
Điều 178 BLHS 2015 có Tội hủy hoại or cố ý làm hư hỏng tài sản; Điều 118 Tội phá
hoại cơ sở vật chất của nhà nước
Điều 303 BLHS 2015 Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG.
SỰ KHÁC NHAU: Điều 178 BLHS 2015 tài sản chương sở hữu phải là tài sản có đặc
điểm thông thường, ko có tính năng đặc biệt; còn Điều 303 BLDS 2015 phải là tài sản
thuộc danh mục công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng của an ninh quốc gia, nếu
không thuộc thì áp dụng Điều 178. Hành vi hủy hoại hay phá hủy là giống nhau.
Đ. 114 phải bao gồm Đ. 303 + mục đích chống chính quyền nhân dân.
- Định nghĩa: Điều 303
- Khách thể: sự an toàn của công trình cơ sở phương tiện quan trọng về an ninh
quốc gia
- Đối tượng tác động: là các công trình, cơ sở phương tiện quan trọng về ANQG
bao gồm:
+ Các công trình, phương tiện quan trọng về GTVT (bao gồm: nhà ga, đường ray,
xe lửa, cầu phà, biển báo, bao gồm cả các công trình đang xây dựng..) - trộm
cắp mấy cái này cũng xử Điều 303
+ Các công trình, phương tiện thông tin liên lạc (bao gồm máy móc thuộc hệ thống
thông tin hữu tuyến or vô tuyến). Vd: cáp đường biển. Còn các máy móc thiết bị
nội bộ thì xử tội 178
+ Hệ thống phát và tải điện: bao gồm công trình thiết bị máy móc, nhà máy điện,
máy phát điện, trạm biến áp, đường dây điện.
Tuyến điện nhỏ lẻ trong các khu dân cư không phải đối tượng tác động của tội
này mà là đối tượng tác động của tội xâm phạm SH
Hiện nay ở cột điện có dây tiếp địa (chức năng: chống sét), nếu cắt dây đó →
Vẫn xử tội này.
+ Hệ thống dẫn chất đốt (hệ thống dẫn ga ở các khu chung cư,...)
+ Công trình thủy lợi (bao gồm công trình máy móc phục vụ (bao gồm: thủy nông
và trị thủy, VD: bờ đê, đập tràn, kênh mương.
VD: Đào bờ đê về làm vườn thì xâm phạm tội này.
+ Các công trình khác về an ninh, quốc phòng, KHKT
34
> Nơi công cộng - là dấu hiệu bắt buộc - nơi các hoạt động chung thường diễn ra thường
xuyên. VD: công viên, đường phố, trụ sở ủy ban, trường học.
Chỉ có tội khi có:
+ Gây hậu quả nghiêm trọng (ảnh hưởng đến an ninh chính trị, an ninh cá nhân Commented [17]: Mục 3.4 TTLT 02/2001
(?) Tiền or hiện vật chỉ là những tiền thu được trực tiếp ngay chiếu bạc? Sai, vì còn
Có nhiều hiện vật khác.
2.15. Tội chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có
- Các dấu hiệu pháp lý
+ Đối tượng tác động: tài sản do người khác phạm tội mà có.
Thực tiễn, A người 15 tuổi đi trộm xe máy (3 cái). Đưa đến ông C cầm đồ, hàng
cấm C vẫn mua nhưng giá bán là 20 tr/1 xe. Công an bắt, ông C phạm tội vì biết
đồ trộm vẫn mua. Tuy nhiên, A chưa đủ tuổi chịu TNHS → nên ko có tội. Thực
36
tiễn, vẫn xử C phạm tội vì chỉ cần tiêu thụ tài sản do người khác VI PHẠM mà
có thì xử tội này
+ Hành vi: không hứa hẹn trước mà chứa chấp tiêu thụ tài sản mà mình biết rõ là
do người khác phạm tội mà có. Nếu hứa hẹn trước thì là đồng phạm (người giúp
sức)
+ Lỗi cố ý
+ Chủ thể thường
+ Dùng vũ lực
+ Đe dọa dùng vũ lực
+ Thủ đoạn khác: các thủ đoạn bỉ ổi (cởi quần áo tại cơ quan Thuế, …)
- Lỗi cố ý.
- Chủ thể thường.
- Hậu quả: Thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng.
- Người đang thi hành công vụ là người đang thi hành 1 công việc mang tính chất
công
- Nhận định: Mọi hành vi để chống người thi hành công vụ thì đều cấu thành tội
này —> sai, vì nếu đủ để cấu thành tội cố ý gây thương tích hay tội giết người
thì ko xử tội này.
2.3. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
(Điều 340).
- ĐTTĐ: GCN, tài liệu của cơ quan tổ chức.
- Hành vi:
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung của các loại giấy tờ, và
+ Sử dụng giấy tờ này để làm việc trái phép.
Chỉ khi:
- Gây hậu quả nghiêm trọng
2.4. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu (Điều
341)
Bằng cấp dù cho con dấu, chữ ký thật, giấy tờ thật nhưng không đúng trình tự thủ tục
thì đều là bằng gi
- Hành vi:
+ Làm giả con dấu mà cơ quan, tổ chức đang được cấp phép lưu hành
+ Làm giả tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan tổ chức
+ Sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu giải con dấu giả để lừa đối cơ quan, tổ
chức, công dân.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý
+ Mục đích: nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân
+ Chủ thể thường
2.5. Tội vi phạm về xuất nhập cảnh trái phép; ở lại VN trái phép (Điều 347)
ko thi
- Lười quá, nghe ghi âm
39
Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân là DHĐT của một số tội trong
chương này.
1.2.4. Chủ thể
❖ Hầu như là chủ thể đặc biệt: Điều 352 BLHS quy định người có
chức vụ, quyền hạn là gì?
● Đặc điểm của người có chức vụ, quyền hạn:
- Được chính thức giao một công vụ, nhiệm vụ;
- Có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ;
● Các loại người có chức vụ, quyền hạn:
- Người đại diện cho chính quyền: nhân danh NN, có quyền đưa ra
những mệnh lệnh, quyết định có tính chất bắt buộc thi hành, đảm
bảo sức mạnh cưỡng chế;
- Người thực hiện tổ chức quản lý: có quyền tuyển dụng, đào tạo, bổ
nhiệm, sa thải công chức, viên chức (VD: hiệu trưởng…);
- Người thực hiện chức năng hành chính kinh tế: quản đốc các công
xưởng và giám đốc doanh nghiệp;
- Người làm công tác thuần tuý chuyên môn, nhưng chỉ khi trong
một số hoạt động mà họ có quyền quyết định 1 số vấn đề liên quan
đến quyền lợi của người khác:
VD: Bác sĩ khi tham gia vào Hội đồng giám định thương tật, hội
đồng giám định tâm thần.
❖ Tuy nhiên, vẫn có TH chủ thể thường phạm tội này.
a. Khái niệm
b. Các dấu hiệu
- Khách thể: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức
trong lĩnh vực quản lý tài sản
- Đối tượng tác động, phải thoả 2 điều kiện sau:
TS của NN, của tổ chức (một số lĩnh vực tư cũng xử tham ô, tuy
nhiên chỉ lĩnh vực cổ phần của NN)
TS của người phạm tội có trách nhiệm quản lý. Vậy ai trong
đơn vị có trách nhiệm quản lý:
41
a. Khái niệm:
b. Dấu hiệu:
- Khách thể: uy tín của cơ quan, tổ chức; quyền và lợi ích chính
đáng của người dân
- Đối tượng tác động: của hối lộ, gồm 2 loại: vật chất (tiền), phi vật
chất (hối lộ tình dục, tình, thụ hưởng tinh thần như nhận bằng
khen, bằng cấp, cho điểm cao…)
- Hành vi nhận hối lộ là hvi phức tạp bao gồm 2 dấu hiệu: lợi dụng
cv qh nhận hối lộ bằng bất kỳ hình thức nào, lợi dụng chức vụ
quyền hạn làm hoặc không làm vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ.
=> hành vi làm hoặc không làm vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ có bắt buộc là hành vi trái luật không? KO =>
NẾU HÀNH VI TRÁI PLHS ĐÓ LÀ HÀNH VI ĐỘC LẬP THÌ
NGƯỜI ĐÓ CÓ THỂ PHẠM THÊM MỘT TỘI NỮA.
THỜI ĐIỂM HVI CẤU THÀNH: KHI HAI BÊN THOẢ
THUẬN ĐƯỢC VỚI NHAU VỀ HỐI LỘ (VN LÀ HỐI LỘ
MUA CHUỘC)
=> BLHS ko xử những TH HỐI LỘ TẠ ƠN, VÌ KHÔNG
CHỨNG MINH ĐƯỢC SỰ THOẢ THUẬN.
CÔ THUỶ: VÌ LÚC NGƯỜI CÓ CV, QH LÀM THÌ HỌ
KHÔNG BIẾT HỌ MANG LẠI LỢI ÍCH CHO NGƯỜI ĐƯA
HỐI LỘ MÀ SAU ĐÓ NGƯỜI ĐƯA HỐI LỘ TẠ ƠN THÌ HỌ
MỚI BIK.
42
- Định lượng tài sản: từ 2 triệu trở lên hoặc dưới 2 triệu cộng thêm
nhân thân xấu.
- Chủ thể: người có thẩm quyền trực tiếp giải quyết yêu cầu của
người đưa hối lộ => KO TRỰC TIẾP THÌ SAO? VD: đưa hối lộ
cho chánh án và chánh án ra nhiệm vụ cho thẩm phán để thẩm phán
làm theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì xử chánh án tội Đ358:
ảnh hưởng của chức vụ quyền hạn trên cương vị cấp trên cấp
dưới/ or Đ366: trên cương vị quan hệ gia đình, quan hệ xã hội
thân thiết như bạn bè…
2.3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)
a. Khái niệm:
b. Các dấu hiệu
- Đối tượng tác động: TS của người khác (định lượng tối thiểu theo
luật định)
- Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản dưới các
hình thức:
+ Cưỡng đoạt: người phạm tội đã sử dụng chức vụ của mình
như một phương tiện uy hiếp tinh thần người quản lý tài
sản buộc họ miễn cưỡng giao tài sản
+ Lừa đảo: người phạm tội đã sử dụng chức vụ của mình
như một phương tiện đưa ra thông tin không đúng sự thật
để người quản lý tài sản tin đó là thật mà tự nguyện giao tài
sản. VD: chủ tịch UBND xã làm chương trình kêu gọi người
dân đóng góp tiền cho UBND xã rồi dùng tiền đó để sử
dụng.
+ Lạm dụng tín nhiệm: người phạm tội nhận được TS là do
chức vụ đem lại rồi sau đó chiếm đoạt tài sản đã nhận
bằng 1 trong 4 thủ đoạn của lạm dụng tín nhiệm nhằm
chiếm đoạt tài sản. VD: Xã nhận tiền thuế sử dụng đất nông
nghiệp, cấp trên có thông báo năm nay miễn thuế này nhưng
người dân ko bik và vẫn đóng => chủ tịch vs phó chủ tịch
nhận tiền một cách ngay thẳng nhưng vì dân không biết
chính sách này nên họ không trả tiền lại mà giữ và lấy sử
dụng luôn.
43
2.4 Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ
2.5 Lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi
2.7 Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng:
● Khái niệm: Điều 360
● Dấu hiệu pháp lý:
Hành vi: Ko làm hoặc làm ko đầy đủ trách nhiệm được giao, buông lỏng
quản lý dẫn đến cấp dưới làm sai ⇒ gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng: thiệt hại đáng kể về vật chất , về tinh thần.
VD: A là thủ trưởng đơn vị nhưng lại để cho cấp dưới thực hiện hành vi
tham nhũng ⇒ A thiếu trách nhiệm trong việc quản lý.
Phạm vi điều chỉnh: tất cả các đối tượng có chức vụ và đang thực hiện
công vụ trong tất cả các lĩnh vực.
Phân biệt với Điều 179 (mấy ông bảo vệ, lãnh đạo thiếu trách nhiệm,
buông lỏng quản lý dẫn đến tham ô, thất thoát TS thì cũng xử tội Điều 179)
→ thiếu trách nhiệm để phạm nhân bỏ trốn thì tội riêng Điều 376,
→ thiếu trách nhiệm để phạm nhân tự sát thì tự sát là gây hậu quả nghiêm
trọng nên xử Điều 360,
→ thiếu trách nhiệm để phạm nhân có thai thì Điều 360.
Trong 4 CQ trên: TA là cơ quan trung tâm trong số các cơ quan tư pháp, vì phải có
phán quyết của TA thì mới thực hiện hoạt động tư pháp được.
- Đối tượng tác động:
+ Người không có tội
+ Bản án quyết định trái pháp luật
+ Hồ sơ vụ án
Nhiều loại đối tượng tác động có thể có cả bị can, bị cáo, hồ sơ vụ án, quyết định xét
xử, …
- Biểu hiện khách quan:
+ Hành vi: Đặc thủ của hoạt động tư pháp, cụ thể là lợi dụng chức vụ
quyền hạn để làm trái công vụ trong các hđ điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án và một số hành vi khác nhằm cản trở tư pháp. Vd: che dấu
người phạm tội, cản trở chứng minh vụ việc, …
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý,
+ Tội vô ý chỉ có ở Điều 376 => những TH thiếu trách nhiệm làm người
phạm tội bỏ trốn, Điều 376: làm phạm nhân nữ có bầu nhằm giảm án tử
hình, … thì xử 360.
- Chủ thể: đặc biệt:
+ Người có chức danh tư pháp (luật sư, công chứng, thẩm phán, điều tra
viên, kiểm sát viên, …);
+ Người hoạt động trong lĩnh vực khác (cục thi hành án, người có quyền
hoặc có quyền và nghĩa vụ thi hành một số hình phạt, VD: UBND có
quyền giám sát người đang chấp hành án treo; người có quyền thi hành
án treo, …))
+ Người có nhiệm vụ, chuyên môn trong hoạt động tư pháp (người phiên
dịch
+ Người có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp (luật sư bào chữa…)
- Chủ thể thường: che giấu tội phạm…
2.2 Tội không truy cứu TNHS đối với người có tội
● Khái niệm: Điều 370 BLHS.
370: dù làm oan hay bỏ lọt ở giai đoạn xét xử thì đều được gọi là ra bản án trái pháp
luật, đối tượng tác động là mọi BA (DS, HS, HNGĐ, HC,...)
Vì tính chất của hoạt động xét xử: là hoạt động trọng tâm trong số hoạt động tư pháp
Qđ đưa vụ án ra xx, quyết định trưng cầu giám định, quyết định tạm giam, tạm giữ, qđ
trả hồ sơ… → ĐTTĐ của Điều 371
● Dấu hiệu pháp lý:
Đối tượng tác động: bản án trái PL, trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn
nhân gia đinh, KDTM, …
47
+ Hành vi: trong chuyến đi nước ngoài để thăm dò mở rộng thị trường, giám đốc
công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về
cho công ty. Tuy nhiên, A (kế toán trưởng) đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn mà mình được giao để chiếm đoạt tài sản của công ty.
+ Hậu quả: gây thiệt hại nghiêm trọng cho công ty (300 triệu)
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên nhân
trực tiếp gây thiệt hại cho công ty.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Động cơ phạm tội là do vụ lợi
- Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt (có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự). Cụ thể A là kế toán trưởng của công ty tư nhân, được giao
nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty. Như vậy,
A là người có trách nhiệm quản lý tài sản do chức trách, quyền hạn đem lại và
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để A thực hiện phạm tội, thoả mãn dấu hiệu chủ thể
của tội danh này.
Bài tập 29
Lợi dụng cương vị công tác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14 người dân
trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi thu
tiền, A thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng. Số tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu
xài cá nhân.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?
Hành vi của A cấu thành Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
theo Điều 355 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan,
tổ chức; xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người dân.
+ Đối tượng tác động: tài sản, cụ thể là số tiền 36 triệu đồng của 14 người dân
trong xã.
- Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, A đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự và A là người có chức vụ, quyền hạn (cán bộ địa chính xã X).
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A đã lợi dụng chức vụ là cán bộ địa chính X, thực hiện hành vi thu 92
triệu đồng của 14 người dân trong xã để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thông báo với người dân đó là số tiền để nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất.
Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng.
+ Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản của người dân.
+ Mối quan hệ nhân quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại về
tài sản của 14 người dân trong xã.
49
Sử dụng chức vụ của mình như một công cụ chiếm đoạt, ko có chức vụ đó thì ko
bao giờ người khác đưa tiền cho mình hết
Bài tập 32
A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X. Nhiều hộ dân đã nhờ A trả tiền vay vốn
trước thời hạn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh huyện Y. Sau khi nhận tiền,
A không trả ngân hàng mà dùng để đánh bạc, chiếm đoạt của 13 hộ dân số tiền 173 triệu
đồng.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Tại sao?
Hành vi của A là phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 175 BLHS.
- Chủ quan: lỗi cố ý
- Chủ thể: tội phạm này có chủ thể là chủ thể thường và ông A có khả năng chịu
trách nhiệm hình sự cho tội này
- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
- Khách quan: hành vi lạm dụng uy tín của mình A thực hiện việc chiếm đoạt tài
sản trị giá 173 triệu đồng của 13 hộ dân và dùng vào việc khác.
Trong trường hợp này mặc dù A là chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã X nhưng A
không sử dụng chức vụ, quyền hạn này để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản mà A
dựa vào uy tín cá nhân của mình để thực hiện hành vi này. Vì vậy A không phạm tội
quy định tại Điều 355 BLHS.
Ngoài ra, A còn có thể phạm Tội đánh bạc được quy định tại điểm b khoản 2
Điều 321 BLHS nếu ông A dùng toàn bộ số tiền chiếm đoạt đi đánh bạc hoặc một phần
mà đủ cấu thành tội phạm này
- Chủ quan: lỗi cố ý
- Chủ thể: tội phạm này có chủ thể là chủ thể thường, A có khả năng chịu trách
nhiệm hình sự cho tội này.
- Khách thể: xâm phạm đến trật tự công cộng
- Hành vi: đánh bạc với số tiền từ 5 triệu trở lên.
Nếu như A không dùng toàn bộ số tiền chiếm đoạt trên để đánh bạc hoặc số tiền
đánh bạc của A không thoả mãn yếu tố cấu thành tội đánh bạc ở Điều 321 thì A
không phạm tội đánh bạc.
A KHOONG PHẠM TỘI ĐÁNH BẠC VÌ KO CÓ CĂN CỨ, PHẢI TRÁI
PHÉP. Ở ĐỀ KO ĐỦ CĂN CỨ
Bài tập 34
A là điều tra viên của Phòng Cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh. B là người
đang bị truy tố về tội buôn lậu. Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của
B nhẹ tội. A nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng bị từ chối. A
vẫn gặp B và nói dối rằng đã lo xong và yêu cầu đưa 20 triệu đồng để A đi “chạy” giùm.
50
B đưa cho A đủ số tiền như đã được yêu cầu. Sau một thời gian, không thấy yêu cầu
của mình được thực hiện, B đòi trả tiền lại, nhưng A không trả. Vụ việc bị phát giác.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Hành vi của A phạm Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 174
BLHS 2015.
- Về chủ thể: A là điều tra viên của Phòng cảnh sát hình sự thuộc Công an tỉnh tuy
nhiên A lại không sử dụng quyền hạn hay chức vụ của mình để thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản.
- Về mặt chủ quan: lỗi cố ý
- Về khách thể: hành vi của A đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người
khác.
- Về mặt khách quan: A là điều tra viên, B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội, A
vẫn gặp B và nói dối rằng họ đã lo xong và yêu cầu đưa 20 triệu đồng để A đi
“chạy” giùm. Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được thực hiện,
B đòi trả tiền lại, nhưng A không trả. Hành vi của A sử dụng thủ đoạn gian dối
lừa đảo chiếm đoạt tài sản của B với số tiền 20 triệu đồng.
Như vậy, thấy rằng hành vi của A đã đủ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
HÀNH VI CỦA A LIÊN QUAN ĐẾN LỪA ĐẢO, KHÔNG LIÊN QUAN GÌ TỚI
CHỨC VỤ CỦA A, KHI ĐỊNH TỘI A NẾU LÀ ĐIỀU 355 THÌ PHẢI CÓ
CHỨC VỤ (B GIAO TIỀN CHO A VÌ TIN VÀO THÔNG TIN MÀ A ĐƯA →
174)
Bên cạnh đó, hành vi của B phạm Tội đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan,
tổ chức.
- Chủ thể: B là chủ thể thường, B đủ NLTNHS và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: B đã đưa cho A (điều tra viên của Phòng cảnh sát hình sự thuộc công
an tỉnh) 6 triệu đồng để giúp đỡ cho hồ sơ của B được nhẹ tội.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
B PHẠM TỘI ĐƯA HỐI LỘ VÌ ĐƯA CHO NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ QUYỀN HẠN
ĐỂ LÀM CHO MÌNH NHẸ TỘI
174:
175
170
51
LẦN 12_CỤM4
DEADLINE: 13h, 20/11/2023 (THỨ HAI)
Họp: 14h, cùng ngày
I. Nhận định
40. Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Nếu đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà chủ động
khai báo trước khi bị phát giác thì chỉ được coi là không có tội nếu người đó bị
ép buộc đưa hối lộ. Còn trong trường hợp người đưa hối lộ không bị ép buộc mà
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được miễn trách nhiệm hình sự, tức
là về nguyên tắc vẫn có tội nhưng không phải chịu hình phạt và biện pháp tư
pháp, không có án tích.
43. Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm
hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS).
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có thẩm quyền
trong việc thực hiện hành vi tố tụng mang tính truy cứu TNHS người phạm tội,
cụ thể với ba quyền: quyền ra quyết định khởi tố bị can, quyền phê chuẩn quyết
định khởi tố bị can, quyền đề nghị truy tố và quyền quyết định truy tố bị can
trước toà án.
Xét Hội đồng xét xử có các thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy
định tại khoản 4 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự, nên là chủ thể của tội phạm
này.
52
Chủ thể 368 là người truy cứu trách nhiệm hình sự (đọc thêm nghị quyết
04
44. Kết án người mà mình biết rõ là không có tội là hành vi cấu thành Tội
truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội (Điều 368 BLHS).
Nhận định sai. Cơ sở pháp lý: Điều 368, Điều 370 BLHS 2015.
Theo đó, hành vi khách quan của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người
không có tội là lạm dụng chức vụ trong hoạt động điều tra, truy tố mà truy cứu
TNHS người biết rõ là không có tội. Nếu hành vi kết án người mà mình biết rõ
là không có tội trong hoạt động xét xử thì không cấu thành Tội truy cứu trách
nhiệm hình sự người không có tội mà cấu thành Tội ra bản án trái pháp luật theo
Điều 370 BLHS.
45. Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái
pháp luật (Điều 371 BLHS).
Không phải mọi hành vi đưa ra quyết định biết rõ là trái pháp luật trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đều cấu thành tội ra quyết định trái pháp
luật mà chỉ có những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án dù
biết rõ là trái pháp luật nhưng vẫn đưa ra quyết định. Đồng thời quyết định đó gây
ra thiệt hại về tài sản hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức
thì mới cấu thành tội ra quyết định trái pháp luật theo Điều 371 BLHS 2015.
Còn hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 368, 369,
370, 377, 378 BLHS 2015 (quyết định mang tính cá biệt, mang tính cụ thể thì được
điều chỉnh bởi điều luật riêng) thì không cấu thành tội này mà cấu thành các tội đã
nêu trên.
Trường hợp không thuộc luật riêng nhưng nếu như gây thiệt hại từ 50tr trở
lên và gây thiệt hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, cơ quan tổ chức
53
Bài tập 35
A công tác tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe và
cấp giấy phép lái xe. Lợi dụng cương vị công tác, A dùng con dấu của cơ quan ký
và đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 05 chỉ vàng/1 giấy
phép. Vụ việc bị phát giác. A bị đình chỉ công tác và chờ xét kỷ luật. Trong thời gian
này, A thuê B khắc dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ
quan tiếp tục làm 10 giấy phép lái xe bán cho người khác. Những người mua giấy
phép do A bán cũng bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Trả lời
Với hành vi lợi dụng cương vị công tác của mình để làm bằng giả, A có thể phạm
Tội giả mạo trong công tác quy định tại điểm c khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 hoặc
điểm a khoản 4 (tuỳ vào số lượng bằng giả A thực hiện) Điều 359 BLHS:
Chủ thể: tội phạm này có chủ thể đặc biệt, là người có chức vụ quyền hạn trong
quy trình làm giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Khách thể: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng tác động: giấy tờ, tài liệu của cơ quan tổ chức, giấy tờ tài liệu giả
Khách quan: hành vi lợi dụng cương vị công tác, dùng con dấu của cơ quan ký
và đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 05 chỉ vàng/1 giấy
phép → cấu thành hình thức
Với hành vi của A là thuê B khắc dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu
in sẵn trong cơ quan tiếp tục làm 10 giấy phép lái xe bán cho người khác, A và B phạm
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu
giả của cơ quan, tổ chức được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 341 BLHS
Chủ thể: chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, A (lúc này đã bị đình chỉ
công tác) và B đều có khả năng chịu TNHS đầy đủ cho tội phạm này.
Khách quan:
- A thuê B khắc dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ quan
tiếp tục làm 10 giấy phép lái xe bán cho người khác.
Xu hướng xử 1 tội
Bài tập 36
Nguyễn Văn A ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông B (công ty 100% vốn nhà nước) với chức danh là nhân
viên bán hàng được phân công làm việc tại Bưu điện huyện X. Nguyễn Văn A có
nhiệm vụ bán sim card, thẻ cào điện thoại, thu tiền và chuyển khoản tiền bán hàng
vào tài khoản của công ty với thời hạn chậm nhất đến 10 giờ sáng ngày hôm sau.
Nguyễn Văn A nhiều lần thu tiền nhưng không chuyển khoản đầy đủ vào tài khoản
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông B mà giữ lại để tiêu xài cá nhân. Cụ thể: Ngày
10/3, A thu được 150 triệu đồng nhưng chỉ chuyển khoản cho công ty 135 triệu
đồng, chiếm đoạt 15 triệu đồng còn lại; Ngày 16/3, A thu được 165 triệu đồng nhưng
chỉ chuyển khoản cho công ty 148 triệu đồng, chiếm đoạt 17 triệu đồng; Ngày 20/3,
A thu được 134 triệu đồng nhưng chỉ chuyển khoản cho công ty 121 triệu đồng,
chiếm đoạt 13 triệu đồng; Ngày 25/3, A thu được 183 triệu đồng nhưng chỉ chuyển
khoản cho công ty 160 triệu đồng, chiếm đoạt 23 triệu đồng. Sau đó, hành vi chiếm
đoạt tài sản do A thực hiện bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
Trả lời
Hành vi của A phạm Tội tham ô tài sản có tình tiết định khung tăng nặng phạm
tội 2 lần trở lên theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 353 BLHS 2015.
- Khách thể:
+ Xâm phạm đến sự hoạt động đúng đắn của các cơ
quan Nhà nước và quan hệ sở hữu.
+ Đối tượng tác động là tài sản thuộc sở hữu của Nhà
nước (Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông B là công ty 100% vốn
nhà nước) và là tài sản mà A có trách nhiệm quản lý (A có nhiệm
55
vụ bán sim card, thẻ cào điện thoại, thu tiền và chuyển khoản tiền
bán hàng vào tài khoản của công ty với thời hạn chậm nhất đến 10
giờ sáng ngày hôm sau)
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có nhiệm vụ bán sim card, thẻ cào điện
thoại, thu tiền và chuyển khoản tiền bán hàng vào tài khoản của
công ty với thời hạn chậm nhất đến 10 giờ sáng ngày hôm sau. Tuy
nhiên A nhiều lần thu tiền nhưng không chuyển khoản đầy đủ vào
tài khoản Công ty B mà giữ lại để tiêu xài cá nhân với tổng số tiền
68 triệu đồng tính đến ngày 25/3.
+ Tình tiết định khung tăng nặng theo điểm c khoản 2
Điều 353 BLHS: Tổng số lần phạm tội của A là 4 lần: 15 triệu đồng
(ngày 10/3), 17 triệu đồng (ngày 16/3), 13 triệu đồng (ngày 20/3),
23 triệu đồng (ngày 25/3), nghĩa là A đã nhiều lần thực hiện hành
vi phạm tội mặc dù biết điều này là vi phạm pháp luật.
- Mặt chủ quan: Là lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể: là chủ thể đặc biệt, A là người đảm nhiệm công
việc độc lập nhưng có khả năng tiếp cận trực tiếp với tài sản và có đủ
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Bài tập 37
Từ tháng 01 đến tháng 10 năm 2021, có 204 khách hàng đều cư trú tại xã QL,
huyện QL, tỉnh N đã yêu cầu Công ty bảo hiểm BV tỉnh N bồi thường bảo hiểm do
tai nạn rủi ro. Để được thanh toán bảo hiểm thì bắt buộc người đề nghị thanh toán
phải khám, điều trị và có giấy tờ xác nhận của Trạm y tế hoặc các Bệnh viện trong
khi các khách hàng này không điều trị tại bất kỳ cơ sở y tế nào. Biết được Hồ Hữu
T là Trạm trưởng Trạm y tế xã QL có thể xác nhận các loại giấy tờ liên quan đến
việc điều trị tại Trạm y tế xã QL mà không cần phải điều trị tại đây nên các khách
hàng này đã liên hệ T để xin xác nhận 02 loại giấy tờ (Giấy ra trạm, Phiếu thu) thì
được T đồng ý. Căn cứ vào các thông tin của người bệnh, T tự lập Giấy ra trạm của
Trạm y tế xã QL rồi tự ký tên, đóng dấu của Trạm. Đồng thời, T cũng tự in mẫu
chứng từ Phiếu thu rồi đem tờ Phiếu thu này lần lượt đến gặp Nguyễn Thị P là viên
chức dân số kiêm kế toán và Hồ Thị T là điều dưỡng viên kiêm thủ quỹ của Trạm y
56
tế xã QL để nhờ ký xác nhận vào mục “Kế toán”, mục “Người lập” và mục “Thủ
quỹ”. Mặc dù cả P, T đều biết việc ký khống phiếu thu là sai quy định nhưng do nể
nang T là Trạm trưởng y tế xã QL nên đã ký vào các tờ Phiếu thu mà T đưa. Sau khi
hoàn tất thủ tục xác nhận thì T thu phí mỗi Giấy ra trạm và Phiếu thu là
50.000đ/trường hợp và thu lợi bất chính với số tiền là 10.200.000₫.
Quá trình tiếp nhận các hồ sơ đề nghị bồi thường bảo hiểm, qua thẩm định, công
ty bảo hiểm BV tỉnh N xác định khách hàng nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định
nên công ty này đã thanh toán đầy đủ cho khách hàng tổng số tiền 100.150.000đ.
Tuy nhiên, do thấy có dấu hiệu bất thường (204 hồ sơ đề nghị thanh toán đều là công
dân xã QN nhưng đều đến khám và điều trị tại Trạm y tế xã y QL) nên đại diện công
ty bảo hiểm BV tỉnh N đã làm việc với Hồ Hữu T và phát hiện 204 trường hợp này
đều không có tên trong sổ khám chữa bệnh của Trạm y tế xã QL. Sau đó công ty
bảo hiểm BV tỉnh N đã tố giác hành vi của T.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Trả lời
Ông T, bà P, bà T là đồng phạm Tội giả mạo trong công tác theo điểm a
khoản 4 Điều 359 BLHS.
- Khách thể: Xâm phạm đến sự hoạt động đúng đắn của cơ quan y tế nhằm thu
lợi bất chính và gây thiệt hại cho công ty bảo hiểm BV (tổng số tiền
100.150.000đ).
- Khách quan:
+ Hành vi: Cấp giấy tờ giả - ông T đã lợi dụng chức vụ là Trạm trưởng trạm
y tế để tự lập Giấy ra trạm của Trạm y tế xã QL rồi tự ký tên, đóng dấu của Trạm
đồng thời tự in Phiếu thu để đưa cho bà P và bà T ký xác nhận. Bà P, bà T đều
biết việc ký khống phiếu thu là sai quy định nhưng do nể nang T là Trạm trưởng
y tế xã QL nên đã ký vào các tờ Phiếu thu mà T đưa. Tức là cả bà P và bà T đều
biết và đồng ý với mục đích làm ra các giấy tờ khám bệnh giả của ông T và cùng
thực hiện hành vi ký khống nhằm hoàn tất các hồ sơ khám bệnh giả. Sau đó thu
tiền đối với khách hàng sử dụng là 50.000đ/trường hợp. Có thể thấy, ông T là
chủ mưu, bà P và bà T là người thực hành.
+ Hậu quả: Gây thiệt hại cho công ty bảo hiểm BV (tổng số tiền
100.150.000đ).
+ Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi của ông T, bà P, bà T là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả.
57
- Chủ thể: Chủ thể đặc biệt - Ông T là người có chức vụ, quyền hạn (Trạm trưởng
Trạm y tế). Bà P là viên chức dân số kiêm kế toán của Trạm y tế. Bà T là điều
dưỡng viên kiêm thủ quỹ của Trạm y tế. Ông T, bà P, bà T đều có đầy đủ năng
lực trách nhiệm hình sự.
- Chủ quan:
+ Lỗi: Lỗi cố ý trực tiếp. Ông T, bà P và bà T biết đây là hành vi là sai quy
định nhưng vẫn thực hiện.
+ Động cơ: Vì động cơ vụ lợi (thu lợi bất chính với số tiền 10.200.000đ).
Ko thể là 358
Lừa đảo phải từ 2 tr đồng trở lên
Hành vi làm trái công vụ nói chung → gây thiệt hại hơn 100 triệu
→ 3 người này cũng phạm tội Điều 356
Tội sử dụng giấy tờ giả (214) tuy nhiên bản án gốc không xử tội này