You are on page 1of 19

ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN VIỆC BỊ NHIỄM COVID-19

TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện điển
hình tại địa thành phố Hà Nội, với mục
Từ khóa: vốn xã hội, COVID-19, bị tiêu nhằm xác định tác động của vốn xã
nhiễm hội đến việc bị nhiễm COVID-19. Số liệu
của nghiên cứu được thu thập từ 319
phiếu khảo sát hợp lệ từ người dân tại các
quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
mô hình nghiên cứu ban đầu, nhóm đưa ra
ba nhân tố là lòng tin, mạng lưới xã hội và
chuẩn mực xã hội ảnh hưởng đến việc bị
nhiễm COVID-19. Sau khi sử dụng kiểm
định EFA, mô hình nghiên cứu mới xuất
hiện bốn nhóm nhân tố mới là lòng tin vào
các tổ chức, mạng lưới xã hội, chuẩn mực
xã hội và sẵn sàng chia sẻ. Bằng phương
pháp hồi quy Binary Logistic, kết quả
nghiên cứu cho thấy lòng tin vào các tổ
chức, mạng lưới xã hội và sẵn sàng chia
sẻ có ảnh hưởng đến việc bị nhiễm
COVID-19, còn chuẩn mực xã hội không
có sự tác động. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mở
rộng nhằm chuyển hóa những mặt tiêu
cực vốn xã hội thành tích cực trong việc
giảm thiểu số ca nhiễm COVID-19.

1. GIỚI THIỆU Nhận thấy, vốn xã hội là một trong


Những năm gần đây, dịch bệnh những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
COVID-19 đã và đang diễn biến hết sức số ca nhiễm COVID-19 tăng nhanh và lan
phức tạp. Dịch bệnh cũng đã gây ra rất rộng. Bên cạnh đó, trong bối cảnh dịch
nhiều hệ luỵ toàn cầu trên nhiều khía cạnh bệnh và hậu dịch bệnh, khi các nguồn vốn
như kinh tế, văn hoá, giáo dục,… Một vật chất hữu hình bị suy giảm thì vốn xã
trong những hệ lụy nặng nề nhất do hội sẽ là phương tiện hữu hiệu để mỗi cá
COVID-19 để lại chính là số lượng các ca nhân cũng như cộng đồng có thể nhanh
nhiễm bệnh và tử vong ngày càng gia tăng chóng hồi phục. Trái lại, vốn xã hội cũng
trên toàn thế giới.
mang lại những hệ quả tiêu cực gây nên mực và các tương tác xã. Bên cạnh đó,
sự gia tăng số ca nhiễm bệnh. OECD cũng đưa ra định nghĩa về vốn xã
Mục đích nghiên cứu của đề tài hội là mạng lưới cùng chung những chuẩn
mực, giá trị và nhận thức tạo điều kiện cho
nhằm xác định sự ảnh hưởng của vốn xã
sự hợp tác và phát triển.
hội tới việc bị nhiễm COVID-19. Trên cơ Tại Việt Nam, Trần Hữu Dũng
sở đó đề xuất những biện pháp phù hợp (2006) cho rằng vốn xã hội là một khái
làm giảm nguy cơ bị nhiễm COVID-19 niệm nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng
dưới ảnh hưởng của vốn xã hội. của mối liên hệ quen biết, sự tin cậy và thể
chế xã hội trong phát triển kinh tế. Trần
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG Hữu Quang (2006) cũng cho rằng vốn xã
hội là một khái niệm xã hội học được
PHÁP NGHIÊN CỨU
dùng để chỉ một cách tổng hợp hiện thực
2.1 Vốn xã hội và đặc trưng của những mối dây liên kết
Vốn xã hội được xác định là một giữa con người với nhau trong một cộng
trong năm nguồn lực chủ yếu trong nền đồng hay một xã hội. Nguyễn Vạn Phú
kinh tế thị trường bên cạnh vốn sản xuất, (2006) có quan điểm vốn xã hội là những
vốn tài chính, vốn con người và vốn tự mạng lưới kết nối con người với nhau,
nhiên. Theo Hanifan (1916) - người đầu cùng nhau giải quyết các vấn đề chung.
tiên đề cập về vốn xã hội, thể hiện mối Với sự đa dạng các khái niệm và
quan hệ và tương tác xã hội giữa các cá nguồn gốc của vốn xã hội, các nhà nghiên
nhân và gia đình. Đến những năm 1980, cứu và tổ chức trên thế giới và trong nước
khái niệm này mới được đưa vào từ điển đã xây dựng nên các bộ tiêu chí đo lường
khoa học xã hội. khác nhau.
Tuy nhiên, vốn xã hội chỉ thực sự Theo quan điểm của Coleman, vốn
trở thành khái niệm quan trọng trong các xã hội được đo lường trên ba tiêu chí 1)
nghiên cứu khoa học kể từ khi nghiên cứu mạng lưới xã hội, 2) lòng tin và 3) chuẩn
của Bourdieu (1986). Trong nghiên cứu, mực xã hội. Theo bộ tiêu chí của OECD
Bourdieu cho bất cứ ai cũng có thể thu (2004), vốn xã hội đo lường qua: (1) sự
nhập một số vốn xã hội nếu người đó nỗ tham gia xã hội dựa vào cơ cấu hình thành
lực và chú tâm làm việc. James Coleman và việc tham gia các nhóm; (2) sự tương
(1988) cho rằng vốn xã hội là thứ tài sản trợ xã hội dựa theo loại hình, tần số của
chung bao gồm những đặc trưng trong đời sự tương trợ chính thức và phi chính thức;
sống xã hội như sau: các mạng lưới xã (3) các mạng lưới xã hội bao gồm các loại
hội, các chuẩn mực và sự tin cậy trong xã hình và tần số tiếp xúc, sự tham gia vào
hội Thêm vào đó, Putnam (2000) đưa ra các hoạt động cộng đồng vì lợi ích chung;
khái niệm và cách tiếp cận nghiên cứu (4) lòng tin và chuẩn mực hợp tác tạo nên
tương đối hoàn chỉnh về vốn xã hội để chỉ các giá trị chung. Bên cạnh đó, World
những mạng lưới xã hội, liên hệ qua lại Bank đưa ra bộ tiêu chí tập trung vào (1)
trong xã hội, những quy tắc, chuẩn mực nhóm và mạng lưới; (2) lòng tin; (3)
cho phép cá nhân và tập thể giải quyết chuẩn mực; (4) quan hệ qua lại.
những vấn đề chung
Hiện nay cũng có nhiều cách hiểu 2.2 Dịch bệnh COVID-19
về khái niệm vốn xã hội, theo World Bank Các nhà khoa học của đại học Anh
vốn xã hội thể hiện cả mặt chất và mặt Quốc Kent (2021) nhận định virus gây đại
lượng trong các mối quan hệ, các chuẩn dịch COVID-19 xuất hiện lần đầu tiên tại
Trung Quốc trong khoảng cuối năm 2019. đại dịch COVID-19, tất cả mọi người đều
Ca nhiễm COVID-19 đầu tiên chính thức đang phải trải qua những khó khăn trong
được xác định tại Trung Quốc hồi tháng thời gian giãn cách hoặc cách ly y tế thì
12/2019 có liên quan đến khu chợ hải sản vai trò của vốn xã hội càng được thể hiện
ở Vũ Hán. Sau đó, virus đã lây lan ra toàn một cách rõ ràng. Sự giúp đỡ, san sẻ khó
thế giới. khăn của toàn bộ các thành viên trong gia
Theo Peter Ben Embarek (2021), đình, giữa hàng xóm, đồng nghiệp,... sẽ
chuyên gia hàng đầu của WHO cho biết phần nào làm giảm bớt gánh nặng về cả
nhóm công tác đã tiến hành các điều tra vật chất và tinh thần, đồng thời cũng góp
khoa học về bốn giả thuyết liên quan tới phần vào việc tuân thủ tốt các quy định về
sự xuất hiện, lây lan của virus SARS- phòng chống dịch bệnh, từ đó làm giảm
CoV-2 gây bệnh COVID-19. Các giả tốc độ bị nhiễm bệnh trong cộng đồng.
thuyết nêu ra những vật chủ trung gian Về khía cạnh mạng lưới xã hội, cá
gây lây nhiễm dịch bệnh cho con người nhân là “tế bào” của mạng lưới xã hội.
chính là loài dơi móng ngựa hay một loài Nhiều cá nhân riêng biệt kết hợp lại sẽ tạo
trung gian chưa xác định, lây lan qua hàng ra mạng lưới xã hội. Mặt khác, cá nhân
hóa đông lạnh hoặc do bị rò rỉ từ Viện cũng không thể tồn tại như một cá thể duy
virus học Vũ Hán. nhất trong xã hội. Vì vậy, có thể thấy giữa
cá nhân và mạng lưới xã hội có mối quan
2.3 Ảnh hưởng của vốn xã hội hệ hai chiều củng cố và bổ sung cho nhau.
đến việc bị nhiễm COVID-19 Trong bối cảnh COVID-19, mỗi cá nhân
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm có ý thức chấp hành tốt sẽ tạo nên một
nghiên cứu nhận thấy vốn xã hội được mạng lưới xã hội có ý thức tốt, bảo vệ sự
tiếp cận dưới nhiều góc độ, hình thức, đặc an toàn của cá nhân và cộng đồng trước
điểm khác nhau nhưng hầu hết các quan dịch bệnh.
điểm đều có sự thống nhất và ít nhiều Về khía cạnh chuẩn mực xã hội,
tương quan với nhau. Bên cạnh đó, gắn mỗi cá nhân cũng tự hình thành cho bản
vào bối cảnh dịch bệnh hiện nay, các bài thân mình những chuẩn mực và tiêu
nghiên cứu về vốn xã hội và COVID-19 chuẩn riêng. Qua đó, mỗi người sẽ có suy
cơ bản tiếp cận trên phương diện mạng nghĩ, quyết định, hành động riêng của
lưới xã hội, lòng tin và chuẩn mực xã hội. mình đối với những sự việc xảy ra trong
Trong bài nghiên cứu, nghiên cứu đời sống hằng ngày. Bản thân mỗi người
tập trung nghiên cứu tác động của vốn xã sẽ có những yêu cầu, đòi hỏi riêng với xã
hội đến việc bị nhiễm COVID-19 gắn với hội nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân
ba nhân tố: lòng tin, mạng lưới xã hội và nhưng vẫn cần đảm bảo những quy tắc,
chuẩn mực xã hội. Từ đó, nhìn nhận chuẩn mực chung của xã hội.
những mặt tích cực và tiêu cực của vốn xã
hội đem lại. 2.4 Nguồn số liệu
Về khía cạnh lòng tin, mỗi cá nhân Số liệu được thu nhập từ 378 phiếu
tự hình thành lòng tin của mình với những khảo sát (từ 05/02/2022 đến 28/02/2022)
cá nhân hay các tổ chức khác. Mỗi cá tại các quận trên thành phố Hà Nội. Sau
nhân có quyền được tin tưởng và mong khi xử lý và làm sạch phiếu thì còn lại 319
đợi vào những kết quả tốt đẹp trong đời phiếu hợp lệ. Dựa theo cách tính cỡ mẫu
sống của họ, đó là cơ sở tạo nên niềm tin, phù hợp để chạy hồi quy đa biến của
sự hợp tác để có thể cùng nhau phát triển Harris (1985) với cỡ mẫu tỷ lệ là 10:1thì
và tạo ra lợi ích. Đặc biệt trong bối cảnh số mẫu thu được là phù hợp.
2.5 Phương pháp nghiên cứu các chỉ số vốn xã hội thông qua ba tiêu
a) Mô hình nghiên cứu chí: mạng lưới xã hội, lòng tin, chuẩn mực
Thông qua lược khảo tài liệu kết xã hội. Từ đó, nhóm đề xuất mô hình
hợp phân tích, nhóm nghiên cứu đánh giá nghiên cứu như sau:

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất


Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu: chia sẻ trong dịch COVID-19 được cung
H1: Các nhân tố lòng tin có có ảnh cấp bởi đồng nghiệp (LT5); Tin tưởng đối
hưởng ngược chiều đến việc bị nhiễm với thông tin được chia sẻ trong dịch
COVID-19. COVID-19 được cung cấp bởi hàng xóm
H2: Các nhân tố mạng lưới xã hội (LT6); Sẵn sàng chia sẻ những thông tin
có ảnh hưởng cùng chiều đến việc bị của bản thân liên quan đến dịch bệnh
nhiễm COVID-19. COVID-19 cho gia đình (LT7); Sẵn sàng
H3: Các nhân tố chuẩn mực xã hội chia sẻ những thông tin của bản thân liên
có ảnh hưởng ngược chiều đến việc bị quan đến dịch bệnh COVID-19 cho bạn
nhiễm COVID-19. bè (LT8); Sẵn sàng chia sẻ những thông
Yếu tố lòng tin được đo lường tin của bản thân liên quan đến dịch bệnh
thông qua 10 biến: Tin tưởng đối với COVID-19 cho đồng nghiệp (LT9); Sẵn
thông tin Chính quyền/ Tổ chức Y tế đưa sàng chia sẻ những thông tin của bản thân
ra trong dịch COVID-19 (LT1); Tin liên quan đến dịch bệnh COVID-19 cho
tưởng đối với những chỉ thị và biện pháp hàng xóm (LT10).
Chính quyền/ Tổ chức Y tế đưa ra trong Yếu tố mạng lưới xã hội được đo
dịch COVID-19 (LT2); Tin tưởng đối với lường bằng 4 biến: Tần suất đến những
thông tin được chia sẻ trong dịch COVID- nơi đông người (chợ, siêu thị, rạp chiếu
19 được cung cấp bởi gia đình (LT3); Tin phim, hội thảo...) trong dịch COVID-19
tưởng đối với thông tin được chia sẻ trong (MLXH1); Tần suất đi lại bằng phương
dịch COVID-19 được cung cấp bởi bạn bè tiện di chuyển có sự tiếp xúc với người
(LT4); Tin tưởng đối với thông tin được khác (xe bus, tàu điện trên cao, xe ôm
công nghệ, taxi công nghệ, taxi truyền với việc hoạt động bằng hình thức online
thống,...) trong dịch COVID-19 trong dịch COVID-19 (CMXH5).
(MLXH2); Nhận được trợ giúp trong dịch Thang đo Likert (1-5) được sử
COVID-19 (cung cấp thông tin, hỗ trợ dụng để đánh giá các thang đo như sau:
tiền, hỗ trợ nhu yếu phẩm, động viên tinh (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không
thần,...) (MLXH3); Hỗ trợ những người đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5)
gặp khó khăn trong dịch bệnh COVID-19 Hoàn toàn đồng ý.
(MLXH4).
Yếu tố chuẩn mực xã hội được đo 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
lường bằng 5 biến: Tâm lý e sợ tiếp xúc 3.1 Đặc điểm nhân khẩu học
với những người F0, F1 đã khỏi bệnh Đối tượng khảo sát của nghiên cứu
(CMXH1); Cảm giác e ngại khi phải đi bao gồm tất cả những người dân đang sinh
cách ly nếu bị mắc bệnh (CMXH2);Thích sống và làm việc tại thành phố Hà Nội.
nghi với việc thực hiện 5K: “Khẩu trang Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phương
– Khử khuẩn – Khoảng cách – Không tập pháp tiếp cận lấy mẫu theo phương pháp
trung – Khai báo y tế” trong dịch COVID- lấy mẫu ngẫu nhiên với mục tiêu là thu
19 (CMXH3); Thích nghi và thực hiện thập một mẫu nghiên cứu mang tính đại
các quy định, chỉ thị trong dịch COVID- diện cho tổng số dân đang sinh sống và
19 của Chính phủ và các cơ quan đoàn làm việc trên thành phố Hà Nội. Trên thực
thể, doanh nghiệp (CMXH4); Thích nghi tế, mẫu thu được phân loại như bảng sau:
Bảng 1: Cấu trúc nhân khẩu học của mẫu khảo sát
Các tiêu chí khảo sát Mẫu
Giới tính Nam 135

Nữ 184

Độ tuổi Dưới 18 18

18-30 tuổi 164

31-50 tuổi 129

51-60 tuổi 8

Trình độ học vấn Trung học phổ thông 17

Đại học 251

Sau đại học 51

Sinh sống Một mình 45


Sống cùng những người khác 274

Tiêm Vaccine Đã tiêm 2 mũi 103

Đã tiêm nhiều hơn 2 mũi 216

Nhiễm COVID Chưa từng nhiễm 171

Đã nhiễm 148

Qua bảng trên có thể thấy mẫu 3.2. Đánh giá các biến độc lập
khảo sát thu được có tỷ lệ nam và nữ phù Trong các biến đo lường lòng tin
hợp với tỷ lệ nam nữ trong dân số tại thì biến lòng tin sẵn sàng chia sẻ thông tin
thành phố Hà Nội hiện nay. Về độ tuổi, của bản thân cho gia đình và bạn bè có
mẫu khảo sát thu được chủ yếu nằm trong điểm số trung bình cao nhất là 4,21 điểm.
độ tuổi từ 18-30 và từ 31-50 do phương Biến có số điểm thấp nhất là sự tin tưởng
pháp tiếp cận mẫu được thu thập qua các đối với thông tin được đưa ra bởi hàng
hội nhóm thông tin nên mẫu khảo sát xóm với số điểm là 3,49. Tuy thấp nhất
thường có độ tuổi ở trẻ. Tỷ lệ mẫu khảo trong nhóm nhưng biến vẫn trên mức 3
sát chủ yếu thu được chủ yếu ở bậc đại (Bình thường). Tiếp theo, độ lệch chuẩn
học với 251 phiếu thu được. Đa số người của các nhân tố trong nhóm biến này
thực hiện khảo sát đang sinh sống cùng tương đối cao, tất cả đều lớn hơn 0,7. Điều
với người khác và hầu hết phiếu thu được này chứng tỏ câu trả lời khá đồng đều, đều
có tỷ lệ người đã tiêm Vaccine nhiều hơn đồng ý với các nhân tố thuộc nhóm biến
2 mũi. Tỷ lệ mẫu khảo sát thu được chưa lòng tin.
nhiễm COVID cao hơn đã nhiễm COVID.

Bảng 2: Lòng tin của người dân trong dịch COVID-19


Biến Diễn giải Trung bình Độ lệch Hệ số
chuẩn Cronbach's
Alpha
LT1 Tin tưởng đối với thông tin
Chính quyền/ Tổ chức Y tế 3.81 0.886
đưa ra trong dịch COVID-
19
LT2 Tin tưởng đối với những
chỉ thị và biện pháp Chính 3.84 0.837
quyền/ Tổ chức Y tế đưa ra
trong dịch COVID-19
LT3 Tin tưởng đối với thông tin
được chia sẻ trong dịch 3.83 0.806
COVID-19 được cung cấp
bởi gia đình

LT4 Tin tưởng đối với thông tin


được chia sẻ trong dịch 3.64 0.716
COVID-19 được cung cấp
bởi bạn bè

LT5 Tin tưởng đối với thông tin 0.890


được chia sẻ trong dịch 3.64 0.779
COVID-19 được cung cấp
bởi đồng nghiệp

LT6 Tin tưởng đối với thông tin


được chia sẻ trong dịch 3.49 0.770
COVID-19 được cung cấp
bởi hàng xóm

LT7 Sẵn sàng chia sẻ những


thông tin của bản thân liên 4.21 0.746
quan đến dịch bệnh
COVID-19 cho gia đình

LT8 Sẵn sàng chia sẻ những


thông tin của bản thân liên 4.21 0.744
quan đến dịch bệnh
COVID-19 cho bạn bè

LT9 Sẵn sàng chia sẻ những


thông tin của bản thân liên
quan đến dịch bệnh 4.13 0.808
COVID-19 cho đồng
nghiệp

LT10 Sẵn sàng chia sẻ những


thông tin của bản thân liên
quan đến dịch bệnh 3.89 0.820
COVID-19 cho hàng xóm

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Đối với nhóm biến mạng lưới xã chọn là “không đồng ý”, điều này cũng
hội có thể thấy mức độ dao động của giá phù hợp với thực tế do bối cảnh của dịch
trị trung bình khá đa dạng từ 2,29-3,97 COVID-19 nên những phương tiện công
điều này chứng tỏ biến mạng lưới xã hội cộng hay những nơi công cộng tập trung
nhận được ý kiến khá đa dạng, trải đều từ đông người cũng không được hoạt động.
“không đồng ý” cho đến “đồng ý”. Trong Tiếp theo, độ lệch chuẩn của các nhân tố
đó biến MLXH4 là biến có trung bình cao trong nhóm biến này biến động tương đối
nhất đã gần đạt đến ngưỡng “đồng ý". Sự nhiều, trải từ 0,838-1,178. Điều này
di chuyển bằng phương tiện công cộng có chứng tỏ các câu trả lời khá biến động.
điểm số mà hầu hết đối tượng khảo sát

Bảng 2: Mạng lưới xã hội của người dân trong dịch COVID-19
Biến Diễn giải Trung bình Độ lệch Hệ số
chuẩn Cronbach's
Alpha
MLXH1 Tần suất đến những nơi
đông người (chợ, siêu
thị, rạp chiếu phim, hội 2.60 1.062
thảo...) trong dịch
COVID-19

MLXH2 Tần suất đi lại bằng


phương tiện di chuyển
có sự tiếp xúc với người
khác (xe bus, tàu điện 2.29 1.152
trên cao, xe ôm công
nghệ, taxi công nghệ,
taxi truyền thống,...) 0.784
trong dịch COVID-19

MLXH3 Nhận được trợ giúp


trong dịch COVID-19
(cung cấp thông tin, hỗ 2.34 1.178
trợ tiền, hỗ trợ nhu yếu
phẩm, động viên tinh
thần,...)

MLXH4 Hỗ trợ những người


gặp khó khăn trong 3.30 0.838
dịch bệnh COVID-19
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Điểm trung bình của nhóm biến nhất gần đạt đến “hoàn toàn đồng ý". Tiếp
chuẩn mực xã hội nằm trong khoảng từ theo, độ lệch chuẩn của các nhân tố trong
3.43-4.27. Kết quả này cho thấy nhóm nhóm biến này tương đối cao, tất cả đều
biến chuẩn mực có điểm số khá ấn tượng lớn hơn 0,7. Điều này chứng tỏ câu trả lời
với biến thích nghi với việc thực hiện 5K của khá đồng đều, đồng ý với các nhân tố
trong bối cảnh dịch bệnh có điểm số cao thuộc nhóm biến chuẩn mực xã hội.

Bảng 3: Chuẩn mực xã hội trong dịch COVID-19


Biến Diễn giải Trung bình Độ lệch chuẩn Hệ số
Cronbach's
Alpha
CMXH1 Tâm lý e sợ tiếp xúc 3.43 0.982
với những người F0,
F1 đã khỏi bệnh.

CMXH2 Cảm giác e ngại khi 3.60 0.912


phải đi cách ly nếu bị
mắc bệnh.

CMXH3 Thích nghi với việc 4.27 0.800


thực hiện 5K: “Khẩu
trang – Khử khuẩn –
Khoảng cách – Không
tập trung – Khai báo y
tế” trong dịch
0.661
COVID-19

CMXH4 Thích nghi và thực 4.14 0.844


hiện các quy định, chỉ
thị trong dịch
COVID-19 của Chính
phủ và các cơ quan
đoàn thể, doanh
nghiệp

CMXH5 Thích nghi với việc 4.16 0.874


hoạt động bằng hình
thức online trong dịch
COVID-19
Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Sau khi thống kê mô tả các biến 3.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
độc lập qua kiểm định Cronbach's Alpha Sau 4 lần thực hiện phân tích EFA,
của từng biến độc lập thì loại bỏ được các các biến LT4, LT5, LT6 có hệ số tải nhân
biến MLXH4, CMXH1 và CMXH2 do có tố <0.5, lần lượt bị loại. Kết quả sau khi
kết quả kiểm định không tương quan với loại các biến không hợp lệ thì hệ số KMO
biến tổng. Sau khi bỏ đi các nhân tố không là 0.716 và sig=0.000 và có bốn nhân tố
phù hợp thì thang đo của các nhóm biến mới được rút ra.
được đánh giá là đáng tin cậy.

Bảng 4: Ma trận nhân tố xoay

1 2 3 4

LT8 .898

LT7 .897

LT9 .828

LT10 .777

MLXH2 .936

MLXH3 .914

MLXH1 .843

CMXH3 .903

CMXH4 .860

CMXH5 .832

LT2 .935

LT1 .918

LT3 .555

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Kết quả từ bảng 4 cho thấy có bốn ba là chuẩn mực xã hội (CMXH) bao gồm
nhóm nhân tố mới được rút ra, nhân tố thứ CMXH3, CMXH4, CMXH5; nhân tố thứ
nhất là lòng tin vào các tổ chức (LTTC) 4 là sẵn sàng chia sẻ (CS) bao gồm LT7,
bao gồm LT1, LT2, LT3; nhân tố thứ hai LT8, LT9, LT10.
là mạng lưới xã hội (MLXH) bao gồm Từ đó hình thành nên mô hình
MLXH1, MLXH2, MLXH3; nhân tố thứ nghiên cứu mới như sau:

Hình 2: Mô hình nghiên cứu mới


Nguồn: Nhóm nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu mới:
H1’: Lòng tin vào các tổ chức có 3.4 Phân tích hồi quy Binary Logistic
ảnh hưởng ngược chiều đến việc bị nhiễm Sử dụng Hồi quy Binary Logistic
COVID-19. để ước lượng xác suất khả năng bị nhiễm
H2’: Mạng lưới xã hội ảnh hưởng COVID-19.
cùng chiều đến việc bị nhiễm COVID-19. - Biến phụ thuộc: Covid: (Chưa
H3’: Chuẩn mực xã hội có ảnh nhiễm: 0, Đã nhiễm: 1)
hưởng ngược chiều đến việc bị nhiễm - Biến độc lập: LTTC, MLXH,
COVID-19. CMXH, CS
H4’: Sẵn sàng chia sẻ có ảnh
hưởng ngược chiều đến việc bị nhiễm
COVID-19.
Bảng 5: Kết quả hồi quy
Biến độc lập B Sig.
LTTC -0.911 0.000

MLXH 0.659 0.000

CMXH 0.011 0.953

CS 0.553 0.015

Constant -0.728 0.465

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Nhận thấy, Sig của LTTC, MLXH, Cột B là hệ số hồi quy chưa chuẩn
CS nhỏ hơn 0.05 (độ tin cậy 95%), các hóa của các biến độc lập, kết quả như sau:
biến này đều có sự ảnh hưởng lên khả  Biến LTTC tác động nghịch lên
năng bị nhiễm COVID. Biến CMXH có biến phụ thuộc Covid
sig bằng 0.953 > 0.05 không có sự tác  Biến MLXH tác động thuận lên
động lên khả năng bị nhiễm COVID nên biến phụ thuộc Covid
biến này bị loại bỏ.  Biến CS tác động thuận lên biến
phụ thuộc Covid
Với kết quả ở trên, thế vào phương trình hồi quy logistic ta có:
𝑃𝑖
𝑙𝑜𝑔𝑒 ( ) = −0.728 − 0.911𝐿𝑇𝑇𝐶 + 0.659𝑀𝐿𝑋𝐻 + 0.553𝐶𝑆
1 − 𝑃𝑖
Sử dụng hệ số hồi quy B và Đặt P0: Xác suất ban đầu; P1: Xác
Exp(B) = eB, có thể hình thành kịch bản suất thay đổi, P1 được tính theo công thức:
xác suất thay đổi khi xác suất ban đầu lần
lượt là 10%, 30% và 50%.

Bảng 6: Mô phỏng xác suất nhiễm COVID-19


Mô phỏng xác suất có thể bị nhiễm
COVID-19 khi biến độc lập thay đổi 1
Biến số B 𝒆𝑩 đơn vị và xác suất ban đầu là: %
10% 30% 50%
LTTC -0.911 0.402 4.3 14.7 28.7
MLXH 0.659 1.933 17.7 45.3 65.9
CS 0.553 1.738 16.2 42.7 63.5

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


Biến LTTC: Giả sử xác suất có đầu lần lượt là 30% và 50% thì xác suất
thể bị nhiễm COVID-19 ban đầu là bị nhiễm COVID-19 tương ứng sẽ tăng
10%. Khi các yếu tố khác không đổi, lên 45,3% và 65,9%.
lòng tin và các tổ chức tăng thêm 1 đơn Biến CS: Giả sử xác suất có thể
vị thì xác suất bị nhiễm COVID-19 sẽ bị nhiễm COVID-19 ban đầu là 10%.
giảm xuống còn 4,3%. Tương tự, nếu Khi các yếu tố khác không đổi, sự sẵn
xác suất ban đầu lần lượt là 30% và sàng chia sẻ tăng thêm 1 đơn vị thì xác
50% thì xác suất bị nhiễm COVID-19 suất bị nhiễm COVID-19 sẽ tăng lên
tương ứng sẽ giảm xuống còn 14,7% 16,2%. Tương tự, nếu xác suất ban đầu
và 28,7%. lần lượt là 30% và 50% thì xác suất bị
Biến MLXH: Giả sử xác suất có nhiễm COVID-19 tương ứng sẽ tăng
thể bị nhiễm COVID-19 ban đầu là lên 42,7% và 63,5%.
10%. Khi các yếu tố khác không đổi, Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu
mạng lưới xã hội tăng thêm 1 đơn vị thì cũng nhận thấy thứ tự quan trọng của
xác suất bị nhiễm COVID-19 sẽ tăng các biến độc lập qua bảng sau:
lên 17,7%. Tương tự, nếu xác suất ban

Bảng 7: Các yếu tố tác động đến việc bị nhiễm COVID-19

STT Biến số |B| Tỷ lệ % Thứ tự quan


trọng

1 LTTC 0.911 42.91 1

2 MLXH 0.659 31.04 2

3 CS 0.553 25.05 3

Tổng 2.123 100

Nguồn: Nhóm nghiên cứu

Vậy nên với mô hình được đưa ra, khả năng bị nhiễm COVID-19 có thể được
dự báo trong thực tiễn. Qua đó, ta có bảng kiểm định các giả thuyết so sánh giữa kỳ
vọng và thực tế nghiên cứu.
Bảng 8: Kiểm định các giả thuyết
Kỳ vọng
Kỳ Thực
Mã Giả thuyết so với Giải thích
vọng tế
thực tế
H1’ Lòng tin vào các Khi càng có lòng tin vào các
tổ chức ảnh hưởng tổ chức, chính quyền hay gia
ngược chiều đến đình thì khả năng bị nhiễm
việc bị nhiễm - - Giống COVID-19 càng thấp vì khi
COVID-19. đó người dân có ý thức chấp
hành những yêu cầu, khuyến
nghị được đưa ra.
H2’ Mạng lưới xã hội Khi càng có mạng lưới xã hội
ảnh hưởng cùng rộng lớn thì càng làm gia tăng
chiều đối với việc khả năng bị nhiễm COVID-
bị nhiễm COVID- + + Giống 19 vì gây nên sự tập trung
19. đông người tại những nơi
công cộng hoặc tụ họp thói
quen của các tổ chức.
H4’ Sẵn sàng chia sẻ Khi càng có lòng tin và chia
ảnh hưởng ngược sẻ thông tin cho những người
chiều đến việc bị khác thì càng làm gia tăng khả
nhiễm COVID-19. năng bị nhiễm COVID-19 vì
khi chia sẻ những thông tin
- + Khác
mang tính chất sai lệch,
không đúng so với thực tế thì
gây nên nhiễu loạn thông tin,
khó khăn trong công tác
khoanh vùng dịch.

Nguồn: Nhóm nghiên cứu


3.5 Kiểm định sự khác biệt bình Thứ hai, sẵn sàng chia sẻ những
Qua kiểm định sự khác biệt trung thông tin về dịch bệnh nhanh chóng.
bình bằng phương pháp Independent Thứ ba, chủ động trang bị đầy đủ
Sample T-Test và ANOVA đối với các những thông tin về dịch bệnh thông qua
biến nhân khẩu học kết quả cho thấy: các mạng lưới.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Thứ tư, tận dụng mạng lưới xã
về mức độ bị nhiễm bệnh ở nam và nữ hội, sẵn sàng chia sẻ những thông tin
và những người có độ tuổi khác nhau hữu ích cho những người xung quanh.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tác
thống kê về mức độ nhiễm bệnh ở động của vốn xã hội đến việc bị nhiễm
những người có trình độ học vấn khác COVID-19 điển hình tại Hà Nội đã cho
nhau, những người sống một mình thấy thực tế vốn xã hội đã có tác động
hoặc sống cùng những người khác hay như thế nào trong thời kỳ dịch bệnh. Từ
những người được tiêm số lượng mũi những kết luận mà bài nghiên cứu đưa
vaccine khác nhau ra, nhóm đề xuất một số kiến nghị cho
các đơn vị, cơ quan chức năng nhằm hạn
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ chế việc bị nhiễm COVID-19 trong
Qua thực tiễn, nhóm nghiên cứu cộng đồng:
thấy rằng dịch bệnh ảnh hưởng đến Thứ nhất, củng cố lòng tin của
nhiều mặt của kinh tế xã hội vì vậy công người dân vào các chính sách, biện pháp
tác phòng dịch vẫn luôn được đặt lên nhằm kiểm soát tình hình dịch bệnh
hàng đầu. Đặc biệt, trong bối cảnh “bình COVID-19.
thường mới để công tác phòng dịch hiệu Thứ hai, cập nhật thông tin nhanh
quả thì người dân cần có những hành chóng, chính xác và kịp thời về tình hình
động cụ thể, nhóm đề xuất một số giải dịch bệnh.
pháp cho người dân để hạn chế việc bị Thứ ba, tăng cường tuyên truyền
nhiễm bệnh: những hệ lụy, đẩy lùi những hành vi trái
Thứ nhất, tin tưởng những biện với chuẩn mực xã hội trong dịch
pháp của Chính phủ đề ra trong bối cảnh COVID-19.
mới của dịch bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tuấn Anh (2011), “Vốn 11. Nguyễn Trung (2006), ‘Bàn về
xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên vốn xã hội’, Tạp chí Tia sáng, số 14.
cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Tạp 12. Portes, A. (1998), “Social
chí Xã hội học. Capital: Its Origins and Applications in
2. Nguyễn Ngọc Bích (2006), Modern Sociology”, Annual Review of
“Vốn xã hội và phát triển”, Tạp chí Tia Sociology, 24, 1-24.
sáng. 13. Grootaert, C. (1999), Social
3. Trần Hữu Dũng (2003), “Vốn xã capital, household welfare and poverty in
hội và kinh tế”, Tạp chí Thời đại. Indonesia, Washington: The World Bank
4. Trần Hữu Dũng (2006), “Vốn xã Social Development Department.
hội và phát triển kinh tế”, Tạp chí Tia 14. Fukuyama.Francis
sáng. (2001),“Social Capital, Civil Society and
5. Lê Ngọc Hùng (2008), Vốn xã Development”, Third Word Quarterly,
hội, vốn con người và mạng lưới xã hội Social Capital and Development: The
qua một số nghiên cứu ở Việt Nam, Con Coming Agenda.
người: văn hóa, quyền và phát triển, NXB 15. Fukuyama. Francis (2002),
Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. Social Capital and Development: The
6. Trần Hữu Quang (2010), Tìm Coming Agenda.
hiểu khái niệm vốn xã hội, Phương pháp 16. Coleman. J.S (1988), “Social
nghiên cứu xã hội và lịch sử, NXB Từ Capital in the Creation of Human-
điển Bách Khoa, Hà Nội. Capital”, American Journal of Sociology,
7. Khúc Thị Thanh Vân (2011), 94 (Supplement), 95-120.
“Nhận thức về nguồn vốn xã hội, sức 17. Bourdieu, P. (1986). The
mạnh tiềm tàng cho phát triển”, Tạp chí Forms of Capital. In J. G. Richardson,
Xã hội học. Handbook of Theory and Research for the
8. Nguyễn Trọng Hoài và Huỳnh Sociology of Capital (pp. 241-258).
Thanh Điền (2010), ‘Xây dựng khung Newyork: Greenwood Press.
phân tích vốn xã hội trong doanh nghiệp 18. Coleman, J. (1990),
cho điều kiện Việt Nam. Tổng quan lý Foundations of Social Theory,
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm’. Cambridge, Mass: Harvard University
9. Hoàng Bá Thịnh (2009), ‘Vốn Press.
xã hội, mạng lưới xã hội và những phí 19. Hanifan, L. J. (1916), The rural
tổn’, Xã hội học, số 1-2009, tr 42-51. school community center, Annals of the
10. Nguyễn Lê Hoàng Thụy Tố American Academy of Political and
Quyên (2016), ‘Tổng quan về lý thuyết và Social Science.
khung đo lường vốn xã hội’, Tạp chí Khoa 20. Putnam, R. (1995). Bowling
học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Alone. The collapse and revival of
số 1 (46). American
community. 2000.
21. V. Vella, D. Narajan. 2006.
"Building indices of social capital",
Journal of
Sociology, No.1, 1-23.
22. Woolcock, M. (1998), Social
Capital and Economic Development:
Toward a Theoretical Synthesis and
Policy Framework, Theory and Society,
27(2), 151-208.
23. Woolcock, M. (2001), The
Place of Social Capital in Understanding
Social and Economic Outcomes, World
Bank.
24. Woolcock, M., & Narayan, D.
(2000), Social Capital: Implications for
Development Theory, Research, and
Policy, World Bank Research Observer,
15, 225-49.
25. Bernd Sebastian Kamps
Christian Hoffmann,COVID reference
26. John Field (2008), Social
Capital, Abingdon: Routledge, Taylor &
Francis Group.
27. Kane X. Faucher (2018),
Social Capital Online: Alienation and
Accumulation, London: University of
Westminster Press.

You might also like