Professional Documents
Culture Documents
Boco BCBC Qunh
Boco BCBC Qunh
Nhóm 2- Tổ 1 - Dược K4
Đánh giá độ hòa tan của mẫu cốm giải phóng nhanh Paracetamol đã
bào chế bằng phương pháp sử dụng tá dược sủi bọt
I. Công thức bào chế (CT2- Sử dụng tinh bột biến tính)
Paracetamol : 500mg
1, Tiến hành
m para 500
% lý thuyết = m . 100% = 2800 . 100% = 17,86%
1 ct
C %× K 0,4988 .10
%Paracetamol* = m × 100% = 715 .0,062 × 100% = 11,25%
cân 1
11, 25 %
%P = 17 , 86 % . 100% = 63%
Nhận xét:
Hàm lượng Paracetamol thực tế trong cốm đã bào chế chỉ đạt khoảng
63% so với hàm lượng lý thuyết trong công thức. Vì vậy nếu không tiến
hành định lượng lại hàm lượng paracetamol thực tế trong cốm thì khi tiến
hành đánh giá độ hòa tan dược chất của cốm sẽ dẫn tới sai số rất lớn, hạ
thấp % giải phóng paracetamol của dạng bào chế này.
III. Thử độ hòa tan
1, Tiến hành
- Cân mcân2 = 2,885g cốm Paracetamol đã bào chế.
- Bật máy điều nhiệt đến 37oC, đổ 900ml dung dịch đệm phosphat pH= 6,8 vào cốc
hòa tan
- Vận hành thiết bị với tốc độ quay 100 vòng/ phút, trong thời gian 15 phút.
- Lọc, tiến hành pha loãng 50 lần ( hút 2ml cho vào bình định mức 100ml, điền đầy
bình bằng dung dịch đệm phosphat pH= 6,8 đến vạch)
2, Kết quả
- Xử lý số liệu
+ Hệ số pha loãng: K = 50 lần
1%
+ A0 = E1 cm= 715
V
m = C% . 100 . K
m
%Paracetamol = m × 100%
cân 2
Số phút 0 1 3 6 9 15
V(ml) trong cốc 900 880 860 850 840 830
V(ml) hút ra 20 20 10 10 10 10
A 0,017 0,4307 0,4791 0,5145 0,5186 0,5249
m 0,011 0,265 0,288 0,306 0,305 0,305
%Paracetamol 0,371 9,187 9,987 10,600 10,559 10,560
% giải phóng 3,297 81,663 88,775 94,226 93,859 93,869
50
40
30
20
10 3.297
0
0 1 3 6 9 15
Thời gian (phút)
Nhận xét:
- % giải phóng paracetamol của công thức đạt tỷ lệ rất cao, gần như hoàn toàn
(hơn 90%).
- Ngay trong 1 phút đầu tiên, tỷ lệ giải phóng tăng mạnh ( từ 3,297% đến
81,663%), sau đó tăng nhẹ và ổn định từ phút thứ 6 trở đi (93 ÷ 94% ). Như
vậy, có thể nói paracetamol đã được giải phóng tối đa trong vòng 6 phút, đặc
biệt giải phóng rất nhanh trong phút đầu tiên.
Công thức bào chế đã đạt được mục đích giải phóng nhanh cùng với hiệu
quả giải phóng cao.
IV. So sánh với các công thức sử dụng tá dược sủi bọt khác
1, Công thức
Natri
560 mg 560 mg 560 mg
hydrocarbonat
Natri saccarin 20 mg 20 mg 20 mg
- mcân2 = 2,830 g
- %Paracetamol* = 11,78%
Phút 1 3 6 9 15
V(ml) 900 880 870 860 850
trong cốc
A 0,1255 0,3566 0,3917 0,4392 0,4536
- mcân2 = 1,489 g
- %Paracetamol* = 11,36%
Phút 1 3 6 9 15
V(ml) 900 890 880 870 860
trong cốc
A 0,1923 0,2303 0,2336 0,2435 0,2568
Sau khi có các số liệu cần thiết thu được từ các nhóm, em đã tiến hành tính toán
kết quả tương tự như ở công thức 2 và ghi lại kết quả cuối cùng về phần trăm giải
phóng paracetamol thực tế trong bảng sau:
Phút 0 1 3 6 9 15
CT1 23,667 65,722 71,481 79,220 80,870
50
40
30
20 23.667
10
3.297
0
0 1 3 6 9 15
Thời gian ( phút)
Nhận xét:
- Cả 3 công thức đều có tỷ lệ giải phóng khá cao sau 15phút (trên 80%),
tương đối ổn định sau phút thứ 9, giải phóng nhanh và mạnh ở khoảng 3
phút đầu nên cơ bản đáp ứng được mục tiêu “giải phóng nhanh” của dạng
bào chế.
- Công thức 1 có tỷ lệ giải phóng thấp nhất, chỉ khoảng 80% sau 15 phút.
Trong 1 phút đầu, tỷ lệ giải phóng tăng chậm (23%) nhưng lại tăng nhanh từ
phút thứ 1 đến phút thứ 3 (65%), và tăng đều đều đến phút thứ 9 (79%). Sau
phút thứ 9 gần như ổn định, không giải phóng thêm. Như vậy, tinh bột mì
cho khả năng giải phóng nhanh kém hơn 2 tá dược còn lại.
- Tiếp đến là công thức 3 khi sử dụng Cellulose vi tinh thể, dược chất được
giải phóng nhanh ngay phút đầu (71%), dần ổn định sau phút thứ 3(84%),
tăng dần, từ từ và đạt mức tối ưu tại phút thứ 15 với tỷ lệ cao (trên 90%)
- Trong 3 công thức, công thức 2 có tỷ lệ giải phóng cao nhất sau 15 phút (gần
94%) và giải phóng nhanh nhất ngay phút thứ 1 (81%). Sau phút thứ 6 đã
giải phóng hoàn toàn, không có sự tăng lên của dược chất. Như vậy, công
thức 2 khi sử dụng tinh bột biến tính kết hợp với tá dược sủi bọt tỏ ra vượt
trội hơn hẳn so với 2 công thức còn lại.
Lựa chọn công thức 2: dùng tinh bột biến tính kết hợp với tá dược sủi bọt
trong bào chế cốm giải phóng nhanh paracetamol bằng phương pháp sử
dụng tá dược sủi bọt
V. So sánh với công thức sử dụng tá dược thăng hoa
1, Bảng tóm tắt kết quả 3 công thức sử dụng tá dược thăng hoa
Phút 0 3 6 9 15
CT1 (không sd tá 33,8 50,6 53 54,6 51,4
dược thăng hoa)
CT2 (Tinh bột biến 6,45 63,11 62,20 63,05 61,38
tính + camphor)
CT3 (tinh bột biến 6,93 59,39 69,98 70,62 71,17
tính + methol)
2, Nhận xét
- Sử dụng tá dược thăng hoa làm tỷ lệ giải phóng dược chất cao hơn so với
không sử dụng tá dược, đạt 60-70%. Đồng thời các công thức sử dụng tá
dược thăng hoa chủ yếu giải phóng trong 3 phút đầu, sau đó tỷ lệ tăng rất ít,
gần như ổn định.
- So sánh với tá dược sủi bọt thì tá dược sủi bọt giải phóng dược chất tốt hơn
có thể lên tới hơn 93%, đồng thời trong phút đầu tiên cũng giải phóng nhanh
và mạnh hơn, phần lớn dược chất được giải phóng ở thời gian này(70-80%).
Sau đó tỷ lệ giải phóng cũng tăng và đa phần sau phút thứ 6 hoặc thứ 9 mới
ổn định.
- Tuy nhiên, do trong quá trình thực tập bài bào chế cốm paracetamol bằng
phương pháp sử dụng tá dược thăng hoa, chúng em đã không tiến hành định
lượng lại hàm lượng paracetamol thực có trong chế phẩm nên có thể ảnh
hưởng lớn đến kết quả, làm tỷ lệ giải phóng của phương pháp sử dụng tá
dược thăng hoa thấp hơn so với thực tế. Do vậy, chưa có cơ sở chắc chắn để
khẳng định sử dụng tá dược thăng hoa hay tá dược sủi bọt ưu việt hơn, giải
phóng tốt hơn.