Professional Documents
Culture Documents
Raitek - RMP Risk Management Plan
Raitek - RMP Risk Management Plan
Office: C20 295 Tan Ky Tan Quy Street, Tan Son Nhi Ward, Tan Phu District, HCMC, Vietnam
Web: raitek.vn Email: info@raitek.vn
Project: …………………………………………………………………
Dự án: …………………………………………………………………
Owner: …………………………………………………………………
Chủ đầu tư: …………………………………………………………………
Location: …………………………………………………………………
Địa điểm: …………………………………………………………………
A risk must be formulated in such a way that it can be clearly understood, assessed and
communicated. It is useful to think of a risk in terms of cause, uncertain event and effect
Rủi ro phải được hình thành theo cách mà có thể được hiểu, đánh giá và truyền đạt một cách rõ
ràng. Sẽ rất hữu ích khi nghĩ về một rủi ro về mặt nguyên nhân, sự kiện không chắc chắn và tác
động.
Figure/ Hình 1: Risks can be described above (Cause, Uncertain event, Effect)/ Rủi ro có thể
được mô tả theo sơ đồ trên (Nguyên nhân, Sự kiện, Tác động)
i. the event (risk) – uncertain future event or chain of events, possibly contingent on each
other
sự kiện (rủ ro) – sự kiện hoặc chuỗi các sự kiện không chắc chắn trong tương lai, cỏ thể
phụ thuộc lẫn nhau.
ii. the cause – definitive circumstances or facts about the project or its environment that may
cause the risk to occur; and
nguyên nhân - các hoàn cảnh hoặc sự kiện chính xác về dự án hoặc môi trường của dự
án có thể khiến rủi ro xảy ra;
iii. the effect – consequences for one or more project objectives if the risk occurs.
tác động - hậu quả đối với một hoặc nhiều mục tiêu dự án nếu rủi ro xảy ra
A “cause” should be mapped to appropriate RBS element(s). Root Cause Analysis can be used to
identify underlying causes of risks. Cause, event and effect can be linked in a metalanguage
description of risk that supports a uniform and clear understanding of risk: “As a result of [cause],
it is possible that [risk] occurs, which would lead to [effect on objectives].
"Nguyên nhân" nên được liên kết tới (các) phần tử RBS thích hợp. Phân tích Nguyên nhân Gốc có
thể được sử dụng để xác định các nguyên nhân cơ bản của rủi ro. Nguyên nhân, sự kiện và tác
động có thể được liên kết trong một mô tả bằng ngôn ngữ về rủi ro mà hỗ trợ kiến thức thống nhất
và rõ ràng về rủi ro: “Do kết quả của [nguyên nhân], có thể [rủi ro] xảy ra, dẫn đến [ảnh
hưởng đến mục tiêu].
Analysis of an individual risk is concerned with estimating the likelihood of the risk event to
occur and the consequence on each objective given that the risk event occurs. The risk level is
assessed using a risk matrix approach.
Phân tích rủi ro riêng lẻ liên quan đến việc ước tính khả năng xảy ra sự kiện rủi ro và hậu quả
đối với từng mục tiêu cho rằng sự kiện rủi ro xảy ra. Mức độ rủi ro được đánh giá bằng cách tiếp
cận ma trận rủi ro.
A risk matrix refers to a two-dimensional plot with likelihood as one axis and severity as the
other. Each objective has its own matrix, with a specific severity scale and normally the same
likelihood scale. The position in the matrix corresponds to a specific risk score that determines the
risk level.
Ma trận rủi ro đề cập đến một biểu đồ hai chiều với khả năng xảy ra là một trục và tính khắc
nghiệt là trục còn lại. Mỗi mục tiêu có ma trận riêng của nó, với một thang tính khắc nghiệt cụ thể
và thông thường cùng một thang khả năng. Vị trí trong ma trận tương ứng với một điểm rủi ro cụ
thể xác định mức độ rủi ro.
Table/ Bảng 1: Genergy risk matrix, indicating risk score and tolerance / priority classes for
combinations of likelihood and consequence for individual risks/ Ma trận rủi ro Genergy,
chỉ ra điểm rủi ro và mức độ chấp nhận / ưu tiên cho các tổ hợp khả năng xảy ra và hậu quả
đối với các rủi ro riêng lẻ.
High/ Likely
Likelihood
Risk evaluation is concerned with deciding which risks are acceptable and prioritising non-
acceptable risks for treatment. In Genergy, general risk tolerance criteria are normally not used.
Each risk shall be evaluated on an individual basis.
Đánh giá rủi ro liên quan đến việc quyết định những rủi ro nào có thể chấp nhận được và ưu
tiên những rủi ro không thể chấp nhận được để xử lý. Trong Genergy, tiêu chuẩn dung sai rủi ro
chung thường không được sử dụng. Mỗi rủi ro sẽ được đánh giá trên cơ sở đặc biệt.
Residual risk can only be accepted by those authorised to do so. Treatment shall be
considered for all risks by considering its cost-effectiveness. All regulatory requirements shall be
met.
Rủi ro còn lại chỉ có thể được chấp nhận bởi những người có thẩm quyền. Việc khắc phục phải
được xem xét đối với tất cả các rủi ro bằng cách xem xét hiệu quả chi phí của nó. Tất cả các yêu
cầu quy định phải được đáp ứng.
3. Analysis of individual risks in a RBS/WBS matrix /Phân tích các rủi ro đặc biệt trong ma
trận RBS/WBS
Selected risk metrics, such as number of risks or total risk score, are aggregated for all
combinations of RBS and WBS elements. The result can be viewed in a WBS / RBS matrix, as
indicated in Figure 2. This can be used to identify:
Các chỉ số rủi ro đã chọn, chẳng hạn như số lượng rủi ro hoặc tổng điểm rủi ro, được tổng hợp
cho tất cả các kết hợp của các yếu tố RBS và WBS. Kết quả có thể được xem trong ma trận
WBS / RBS, như được chỉ ra trong Hình 2. Dùng để xác định:
• Common sources of risk for the purpose of more effective treatment.
Các nguyên nhân rủi ro phổ biến nhằm mục đích khắc phục hiệu quả hơn.
• Work scope elements that requires additional management attention due to high risk.
Các yếu tố thuộc phạm vi công việc đòi hỏi sự quản lý bổ sung do rủi ro cao.
• Which sources of risk are most important for a particular part of the project.
Những nguyên nhân rủi ro nào là quan trọng nhất đối với phần cụ thể của dự án.
• Which parts of the project are most affected by a particular source of risk.
Phần nào của dự án bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi một nguyên nhân rủi ro cụ thể.
In order to do the analysis described above, each risk must be mapped to appropriate RBS and
WBS elements. The same risk can in principle be mapped to more than one element in the same
structure.
Mã văn bản:….YYMMDD-…. Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty CP Raitek
Raitek Joint Stock Company
Trang/ page 4/1
RAITEK JOINT STOCK COMPANY
Office: C20 295 Tan Ky Tan Quy Street, Tan Son Nhi Ward, Tan Phu District, HCMC, Vietnam
Web: raitek.vn Email: info@raitek.vn
Để thực hiện phân tích được mô tả ở trên, mỗi rủi ro phải được liên kết tới các phần tử RBS và
WBS thích hợp. Về nguyên tắc, cùng một rủi ro có thể được dẫn chứng đến nhiều yếu tố trong
cùng một cấu trúc.
This implies that a risk will be counted several times, which in some cases would make it
difficult to interpret the results. In terms of the RBS, it is recommended that each risk is mapped to
the most dominant source if this can be identified.
Điều này ngụ ý rằng một rủi ro sẽ được tính nhiều lần, điều này trong một số trường hợp sẽ
gây khó khăn cho việc giải thích kết quả. Về mặt RBS, khuyến nghị rằng mỗi rủi ro được liên kết
đến nguồn chi phối nhất nếu điều này có thể được xác định.
Figure/ Hình 2: Analysis of risk concentration in a RBS / WBS matrix/ Phân tích phân bố rủi
ro trong ma trận RBS/ WBS
Chia sẽ cơ hội – với bên thứ ba trong các vị trí tốt hơn để khai thác và nâng cao.
• Enhance opportunity – increase probability of occurring or severity if the risk occurs
Nâng cao cơ hội – tăng xác suất xảy ra hoặc tính khắc nghiệt nếu rủi ro xảy ra.
Treatment actions are identified by using brainstorming or structured interviews. Lessons
learned and experience is critical to developing effective treatment plans.
Các hoạt động khắc phục được xác định bằng cách sử dụng các cuộc phỏng vấn hoặc tư duy.
Bài học rút ra và kinh nghiệm là rất quan trọng để phát triển các kế hoạch khắc phục hiệu quả.
Actions should be defined at a level where progress and effectiveness can be monitored.
Selection of appropriate actions would typically be based on considering total cost (direct and
indirect) against the estimated effect on the individual risk (residual risk level). In addition, any new
risks introduced as consequence of the action (secondary risk) should be assessed
Các hành động cần được xác định ở mức độ mà tiến độ và hiệu quả có thể được theo dõi. Việc
lựa chọn các hành động thích hợp thường dựa trên việc xem xét tổng chi phí (trực tiếp và gián
tiếp) so với tác động ước tính đối với rủi ro riêng lẻ (mức rủi ro còn lại). Ngoài ra, bất kỳ rủi ro mới
nào được đưa ra như là hệ quả của hành động (rủi ro thứ cấp) cần được đánh giá