You are on page 1of 51

Chương 1: Khái quát về ngành luật hành chính VN

Khái niệm, bản chất, đặc điểm của quản lý nhà nước:

Khái niệm:

- Quản lý: là sự tác động của chủ thể quản lý (là con người) lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra
- Dựa vào đối tượng quản lý thì quản lý được chia thành 2 loại:
o Quản lý đối với thế giới tự nhiên: sự vật hiện tượng tự nhiên
o Quản lý xã hội: con người hoặc tổ chức của con người
- Quản lý xã hội: là sự tác động có tính ý chí của con người lên đối tượng quản lý là con người
hay tổ chức của con người nhằm đạt được mục tiêu đề ra
- Cơ cấu của quản lý xã hội:
o Chủ thể: cá nhân, tổ chức có quyền lực (quyền uy) chỉ huy, điều khiển, lãnh đạo, ra
mệnh lệnh đối với đối tượng được quản lý
o Đối tượng: là con người (tập thể con người) chịu sự chỉ huy, lãnh đạo của chủ thể
quản lý
o Mục tiêu: là những kết quả hay lợi ích mà chủ thể quản lý mong muốn đạt được
- Trong các quản lý xã hội thì quản lý nhà nước là quan trọng nhất, tác động lớn, ảnh hưởng
nhiều và sâu nhất với đời sống xã hội, là quản lý rộng lớn, bao trùm mọi ngành mọi lĩnh vực
trên toàn xã hội, vi phạm được nhà nước đảm bảo xử lý bằng biện pháp cưỡng chế
- Quản lý nhà nước:
o Nghĩa rộng: Là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, gồm lập – hành - tư pháp
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
o Nghĩa hẹp: Là hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực hành
pháp (hoặc để thực hiện quyền hành pháp), chủ yếu là hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước
- Quản lý nhà nước (theo giáo trình): là hoạt động mang tính chấp hành và điều hành, chủ
yếu do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, nhằm tổ chức thi hành pháp luật và chỉ
đạo, điều hành việc thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của Nhà nước.
- Cơ cấu quản lý nhà nước:
o Chủ thể: cơ quan, cá nhân, tổ chức có thẩm quyền (hoặc được trao quyền) quản lý nhà
nước (lập hành tư), nhưng chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công
chức của các cơ quan đó
o Đối tượng: là cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động của chủ thể quản lý
nhà nước
o Mục tiêu: là những lợi ích cần bảo vệ, cần đạt được trong quá trình quản lý, từ đó đảm
bảo được những lợi ích cần thiết của xã hội
- Lưu ý:
o Tiền đề của quản lý nhà nước: là mối quan hệ quyền lực – phục tùng giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý
o Nội dung quản lý nhà nước: nguyên tắc quản lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cách thức, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước
o Hình thức và phương pháp quản lý nhà nước:
 Hình thức quản lý là biểu hiện bên ngoài của các hoạt động quản lý cùng loại
 Phương pháp quản lý là cách thức chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý

Bản chất:

- Tính chấp hành – điều hành nhà nước


- Chấp hành: là sự phục tùng, tuân thủ.
o Chấp hành quyền lực nhà nước, thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan quyền lực nhà nước ban hành và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
o Chấp hành như thế nào?: Đúng nội dung và mục đích văn bản qppl của Quốc hội,
HĐND, của văn bản cấp trên
- Điều hành: là hoạt động tổ chức, phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên đối
tượng quản lý, bảo đảm cho các đối tượng quản lý thực hiện các nhiệm vụ mà chủ thể quản
lý đề ra (phải được thực hiện phù hợp và kịp thời)
- Mối quan hệ giữa chấp hành và điều hành:
o Hoạt động chấp hành thường đồng thời bao hàm hoạt động điều hành
o Điều hành là để chấp hành pháp luật tốt hơn

Đặc điểm

- Là hoạt động mang tính chấp hành – điều hành


- Chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước hoặc các bộ, công chức nhà nước thực hiện
- Tính chủ động, sáng tạo: xuất phát từ yêu cầu của khách thể quản lý, vì quản lý ở phạm vi
khách thể rộng lớn, mà các khách thể quản lý luôn vận động thay đổi liên tục, vì thế cần sự
chủ động, sáng tạo, linh hoạt ứng phó của chủ thể quản lý trong từng tình huống cụ thể thì
chủ thể quản lý có thể điều chỉnh áp dụng biện pháp phù hợp, hiệu quả; về mặt bản chất của
quản lý nhà nước là tính chấp hành – điều hành, đặc trưng của hoạt động điều hành thể hiện
tính chủ động, sáng tạo cao của quản lý nhà nước
o Biểu hiện:
 Chủ thể quản lý có thể đưa ra những quy định riêng áp dụng cho những đối
tượng đặc thù
 Chủ thể quản lý có thể lựa chọn một trong nhiều giải pháp để áp dụng cho
những tình huống cụ thể
 Hoạt động lập quy của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền (lập
quy là ban hành các quy phạm pháp luật (thẩm quyền của chính phủ))
 Nghị định không đầu: văn bản thể hiện thẩm quyền rất cao của chính
phủ khi cần điều chỉnh quan hệ xã hội quan trọng nhưng chưa đủ điều
kiện để làm thành luật thì chính phủ có thể ban hành nghị định (có địa vị
cao nhất trong lĩnh vực mà nó được ban hành), nhưng để tránh vấn đề
lạm quyền thì để được ban hành loại văn bản này cần phải có sự đồng ý
của UBTVQH
- Tính liên tục: hoạt động quản lý nhà nước phải được tiến hành thường xuyên, không bị gián
đoạn – vì khách thể quản lý (các hoạt động của đối tượng quản lý) diễn ra không ngừng
trong thực tiễn khách quan
- Tính dưới luật: quản lý nhà nước là hoạt động chấp hành pháp luật và điều hành trên cơ sở
luật, phải phù hợp với luật và văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, nếu mâu thuẫn với
chúng thì sẽ bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ

Đối tượng điều chỉnh

- Đối tượng của Luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản
lý nhà nước được các quy phạm pháp luật của ngành Luật hành chính điều chỉnh

Đặc trưng của quan hệ chấp hành – điều hành nhà nước:

- Tính không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ: các bên không bình đẳng với nhau về
địa vị pháp lý (chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước; đối tượng quản lý phải phục tùng
quyền lực nhà nước)
o Câu hỏi: Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính luôn là những quan hệ xã hội
mang tính bất bình đẳng? Liệu có mối quan hệ nào bình đẳng?: Vẫn có những quan hệ
bình đẳng nhưng rất ít, không phải chủ yếu, sự bình đẳng chỉ mang tính tương đối.
Tương lai khi nền hành chính hiện đại chuyển từ hành chính mệnh lệnh sang hành
chính phục vụ, hướng tới phục vụ người dân, phục vụ công cộng, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân thì mới thể hiện ra tính bình đẳng trong các mối quan hệ hơn
Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính:

- Nhóm 1: là các mối quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chia thành 9 nhóm nhỏ:
o Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp trên với
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới (Chính phủ - UBND,
UBND cấp trên – UBND cấp dưới,…)
o Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cùng cấp (UBND tỉnh – các Sở, …)
o Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cấp trên với
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới (Bộ - UBND tỉnh, Sở -
UBND huyện,…)
o Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng cùng cấp
(các Bộ/Sở với nhau,…)
o Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị cơ sở trực
thuộc (Bộ - trường học, UBND thành phố - bệnh viện thành phố,…)
o Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị
cơ sở trực thuộc trung ương đóng tại địa phương (UBND thành phố - trường đại học
trực thuộc Bộ (trung ương),…)
o Quan hệ quản lý giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội (UBND thành phố - thành đoàn,…)
o Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh tế ngoài
quốc doanh (Sở kế hoạch đầu tư – các doanh nghiệp,…)
o Quan hệ quản lý giữa các cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người nước
ngoài, người không có quốc tịch (
o Đặc trung của nhóm quan hệ này:
 Chủ thể bắt buộc: luôn là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
 Được thiết lập để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà
nước
- Nhóm 2: các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ của các cơ quan
nhà nước và các tổ chức phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội.
 Hành chính nội bộ: là những hoạt động chủ yếu liên quan đến công tác xây
dựng tổ chức bộ máy và chế đọ công tác nội bộ (tổ chức các đơn vị giúp việc,
chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức; tuyển dụng, điều hành, tổ chức,
đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, …)
- Nhóm 3: những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước không có
chức năng quản lý nhà nước nhưng thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước nhất
định
- Nhóm 4: các quan hệ phát sinh trong quá trình các tổ chức hoặc cá nhân được Nhà nước
trao quyền để tham gia thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước nhất định
 Trong các nhóm quan hệ nêu trên thì nhóm 1 là quan trọng nhất vì cơ quan hành chính
nhà nước là chủ thể chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước

Phương pháp điều chỉnh

- Khái niệm: Phương pháp điều chỉnh của ngành Luật hành chính là cách thức quy phạm
pháp luật hành chính tác động lên các quan hệ xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước,
làm cho chúng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt, theo đó, các quyền và nghĩa vụ của chủ
thể tham gia quan hệ quản lý được thực hiện

2 phương pháp quản lý nhà nước

Phương pháp mệnh lệnh (hoặc mệnh lệnh – phục tùng): (chủ yếu)

- Là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của Luật hành chính
- Vì quan hệ xã hội mà Luật hành chính điều chỉnh là quan hệ chấp hành – điều hành với đặc
trưng là sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ
- Biểu hiện:
o Một bên có quyền ra mệnh lệnh (chủ yếu bằng các quyết định hành chính); bên kia có
nghĩa vụ phải thi hành
o Một bên có quyền yêu cầu, kiến nghị, đề nghị; bên kia có quyền xem xét
o Hai bên có quyền theo quy định pháp luật, một bên quyết định vấn đề gì thuộc quyền
của bên còn lại thì phải được sự đồng ý
- Nguyên tắc: xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính
nhà nước
- Bên nhân danh Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền đơn phương ra quyết định
trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, xã hội
- Quyết định đơn phương của bên có quyền sự dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt buộc
thi hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm thi hành bằng cưỡng chế nhà nước

Phương pháp thỏa thuận: (thứ yếu, bổ trợ)

- Được sử dụng để điều chỉnh những quan hệ phát sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành
có yếu tố bình đẳng
- Sự thỏa thuận trong Luật hành chính chỉ có tính tương đối

Khái niệm Luật hành chính

- Là 1 ngành luật trong hệ thống pháp luật VN, bao gồm các quy phạm pháp luật được nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh là chủ yếu
các quan hệ xã hội phát sinh trong quản lý nhà nước

Vai trò Luật hành chính

- Là cơ sở pháp lý để thành lập, tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước, cơ sở pháp lý
phân công, phân cấp, phối hợp, kiểm soát khi quản lý nhà nước
- Xác lập quy chế pháp lý của chủ thể luật hành chính; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức,

- Là cơ sở pháp lý để:
o Thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế
o Tiến hành quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực
o Thực hiện hình thức, phương pháp quản lý nhà nước, ban hành quy định, tiến hành
thủ tục hành chính
o Thực hiện kiểm tra, thành qua quản lý nhà nước và áp dụng biện pháp cưỡng chế đối
với vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước
- Với các ngành luật khác: nhiều quy phạm pháp luật hành chính nhất là các quy phạm về thủ
tục là điều kiện để các quy phạm pháp luật trong các ngành luật khác được thực hiện trên
thực tế, nhất là những lĩnh vực như kính tế - thương mại, tài chính, đất đai, lao động, ngân
hàng,…

Chương 2 + 3: Quy phạm pháp luật hành chính, nguồn của pháp luật hành
chính và quan hệ pháp luật hành chính

Quy phạm pháp luật hành chính

Khái niệm, đặc điểm

- Là quy tắc xử sự chung được nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động quản lý nhà nước
Đặc điểm

- Đặc điểm chung của quy phạm pháp luật:


o Là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
o Được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần
o Được Nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định
o Được Nhà nước đảm bảo thực hiện

3 đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật hành chính:

o Điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước
o Do nhiều chủ thể có thẩm quyền ban hành nhưng chủ yếu là cơ quan hành chính nhà
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
o Có số lượng lớn (vì nằm rải rác trong các văn bản qppl khác nhau, do nhiều chủ thể
ban hành, phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng lớn), có tính linh hoạt nhất định, thường
được sửa đổi, bổ sung

Phân loại

Căn cứ vào tính chất của qppl hành chính:

- Quy phạm nội dung (vật chất)


- Quy phạm thủ tục (hình thức)

Căn cứ vào chủ thể ban hành:

- Do Quốc hội
- Do Chính phủ
- …

Cơ cấu

- Mỗi qppl hành chính có 3 bộ phận:


o Giả định: xác định rõ chủ thể, điều kiện, hoàn cảnh chủ thể cần hoặc được xử sự như
phần quy định
 Trả lời cho câu hỏi: Ai? Chủ thể nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào
o Quy định: chỉ rõ cách thức xử sự mà các chủ thể khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện được
nêu trong phần giả định của qppl được phép hoặc buộc phải thực hiện
 Trả lời cho câu hỏi: Được làm gì, không được làm gì? Làm như thế nào?
o Chế tài: chỉ rõ hậu quả pháp lý bất lợi mà các tổ chức, cá nhân phải gánh chịu khi vi
phạm phần quy định của qppl
 Trả lời cho câu hỏi: Phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi nào?

Hiệu lực

- Hiệu lực của từng qppl hành chính thường được xác định thông qua hiệu lực của văn bản
qppl hành chính
- Là giá trị thi hành của văn bản ở 3 phương diện: thời gian, không gian và đối tượng thi hành

Hiệu lực theo thời gian:

Thời điểm phát sinh hiệu lực

- Quy định tại văn bản qppl, không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua/ký ban hành đối
với văn bản do cơ quan trung ương ban hành, 10 ngày đối với cấp tỉnh, 7 ngày đối với cấp
huyện và xã; có thể có hiệu lực ngay từ ngày ký/thông qua: có các trường hợp đặc biệt cần
ban hành văn bản qppl theo thủ tục rút gọn và có hiệu lực ngay từ ngày ban hành, …

Thời điểm bị đình chỉ thi hành (ngưng hiệu lực):

- Chủ thể có thẩm quyền cao hơn hoặc chính cơ quan ban hành văn bản ra quyết định đình chỉ
hiệu lực văn bản trái pháp luật
o Do chủ thể có thẩm quyền đình chỉ: 2 trường hợp
 Không bị bãi bỏ  tiếp tục có hiệu lực
 Bị bãi bỏ  hết hiệu lực thi hành
o Do chính cơ quan ban hành tự đình chỉ

Thời điểm chấm dứt hiệu lực của qppl hành chính:

- Dựa trên thời điểm hết hiệu lực của văn bản qppl hành chính chứa đựng nó
o Hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản
o Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng 1 văn bản mới
o Bị bãi bỏ bằng 1 văn bản
o Quy phạm mà nó quy định chi tiết hết hiệu lực

Hiệu lực theo không gian:

- Là phạm vi lãnh thổ mà qppl hành chính đó tác động


- Quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương ban hành:
có hiệu lực trên phạm vi cả nước (trừ trường hợp tự giới hạn ở 1 địa phương nhất định)
- Quy phạm pháp luật hành chính do HĐND, UBND (cơ quan nhà nước ở địa phương) ban
hành: quy phạm có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định trong
văn bản

Hiệu lực theo đối tượng thi hành:

- Là phạm vi các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành văn bản
o Quy phạm có hiệu lực chung: áp dụng đối với mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả
nước
o Quy phạm có hiệu lực áp dụng đối với những đối tượng cụ thể: như qppl về công
chức, viên chức, công an nhân dân,…

Thực hiện

Khái niệm

- Là việc đưa pháp luật hành chính vào thực tiễn cuộc sống bằng những hình thức khác nhau

Các hình thức thực hiện qppl hành chính

Chấp hành qppl hành chính

- Khái niệm: là việc mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan xử sự đúng với yêu cầu của qppl hành
chính
- Thể hiện dưới dạng:
o Tuân thủ
o Thi hành
o Sử dụng qppl hành chính
 Hệ quả của việc không chấp hành qppl hành chính ở mỗi hình thức chấp hành khác nhau
là khác nhau

Áp dụng qppl hành chính

- Khái niệm: là việc các chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào qppl hành chính hiện hành để giải
quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước
- Đặc điểm:
o Chủ thể luôn là chủ thể mang quyền lực nhà nước (bắt buộc)
o Áp dụng qppl hành chính là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước
o Là một hình thức thực hiện qppl hành chính nhằm đảm bảo qppl hành chính được
thực hiện trên thực tế
- Yêu cầu của việc áp dụng qppl hành chính:
o Phải đúng nội dung và mục đích của qppl hành chính
o Phải đúng thẩm quyền, đúng thủ tục
o Phải nhanh chóng, kịp thời, khách quan, công khai
o Phải đúng thời hạn, thời hiệu
o Kết quả việc áp dụng qppl hành chính phải thể hiện bằng văn bản và bảo đảm thi hành

Mối quan hệ giữa chấp hành và áp dụng qppl hành chính

- Việc chấp hành có thể dẫn đến việc áp dụng qppl hành chính
- Việc áp dụng cũng có thể dẫn đến chấp hành qppl hành chính
- Việc áp dụng qppl hành chính đồng thời là việc chấp hành qppl hành chính

Nguồn của luật hành chính

Khái niệm

- Nguồn của Luật hành chính VN là các văn bản qppl có chứa qppl điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong hoạt động quản lý nhà nước, được Nhà nước bảo đảm thực hiện

Các loại nguồn của Luật hành chính

Nguồn cơ bản (chủ đạo):

- Là các văn bản qppl do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo thủ tục luật định có chứa qppl
hành chính
o Văn bản qppl hành chính
o Văn bản qppl có chứa qppl hành chính

Đặc điểm nguồn của Luật hành chính

- Là những văn bản được ban hành bởi rất nhiều chủ thể  có nội dung rất phong phú, số
lượng nhiều và phạm vi thi hành khác nhau
- Chủ yếu do cơ quan hành chính nhà nước, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ban
hành
- Chuyên điều chỉnh quan hệ quản lý hành chính nhà nước
Quan hệ pháp luật hành chính

Khái niệm, đặc điểm

Khái niệm

- Là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, được điều chỉnh
bởi các qppl hành chính, trong đó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia

Đặc điểm chung

- Là những quan hệ xã hội có tính ý chí của các bên tham gia
- Được điều chỉnh bởi các qppl
- Nội dung bao gồm tổng thể quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật

Đặc điểm riêng của quan hệ pháp luật hành chính

- Quyền và nghĩa vụ các bên luôn gắn liền với hoạt động chấp hành điều hành nhà nước
- Có thể phát sinh do yêu cầu, đề nghị của bất cứ bên nào mà sự đồng ý của bên kia không
phải là điều kiện bắt buộc
- 1 bên chủ thể bắt buộc phải là chủ thể mang quyền lực nhà nước
- Tranh chấp giữa các bên trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo trình tự
hành chính (chủ yếu) hoặc thủ tục tố tụng hành chính
o Quyền khởi kiện vụ án hành chính
 Không khởi kiện đối với các quyết định hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao; quyết định hành
chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức
- Trách nhiệm hành chính phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính là trách nhiệm trước
nhà nước

Phân loại

(đọc trong giáo trình)

- Dựa vào tính chất của mối liên hệ giữa các chủ thể
o Quan hệ hành chính dọc
o Quan hệ hành chính ngang
- Dựa vào quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
o Quan hệ hành chính nội dung
o Quan hệ hành chính thủ tục
Thành phần

Chủ thể:

- Là các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính mà có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật
o Chủ thể bắt buộc: mang quyền lực nhà nước
 Cơ quan hành chính nhà nước
 Cơ quan nhà nước khác
 Cá nhân, tổ chức được trao quyền quản lý hành chính nhà nước
o Chủ thể thường: cá nhân, tổ chức nói chung
 Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch)
 Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị sự nghiệp,…

Điều kiện chủ thể

- Năng lực chủ thể hành chính được đảm bảo bằng 2 yếu tố:
o Năng lực pháp luật hành chính: khả năng mà pháp luật quy định cho cá nhân tổ
chức để tham gia quan hệ pháp luật hành chính
 Tổ chức: có khi thành lập, chấm dứt khi tổ chức chấm dứt hoạt động
 Cá nhân (cán bộ, công chức có thẩm quyền): khi được nhà nước trao quyền
(bầu, bổ nhiệm,…), chấm dứt khi không còn giữ chức vụ (cách chức, miễn
nhiệm, bãi nhiệm,…)
o Năng lực hành vi hành chính
 Đối với chủ thể bắt buộc: xuất hiện đồng thời với năng lực pháp luật
 Đối với cá nhân thuộc chủ thể thường: phải có đủ năng lực hành vi (độ tuổi,
nhận thức, văn bằng chứng chỉ,…)
- Các chủ thể phải tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính cụ thể

Khách thể

- Là lợi ích của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính mong muốn đạt được
- Có thể là tài sản, trật tự trong lĩnh vực nhất định, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân – có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần
- Có những trường hợp không thể đạt được lợi ích của cả hai bên

Nội dung

- Bao gồm quyền và nghĩ vụ pháp lý của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành
chính
- Quyền chủ thể: là cách thức xử sự mà chủ thể quan hệ pháp luật hành chính được thực hiện
theo quy định của qppl hành chính
- Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: là sự cần thiết phải xử sự theo quy định của pháp luật hành
chính
o Thể hiện yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước đối với các bên tham qua quan hệ pháp luật
hành chính
o Thể hiện trong nội dung qppl hành chính

Cơ sở/Điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt

- 3 điều kiện:
o Phải có qppl hành chính tương ứng điều chỉnh quan hệ đó (điều kiện chung)
o Các bên chủ thể có năng lực chủ thế (điều kiện chung)
o Sự kiện pháp lý hành chính (điều kiện trực tiếp): gồm sự biến và hành vi
 Là những tình huống, hoàn cảnh xảy ra trong đời sống thực tế, được dự kiến
trong bộ phận giả định của qppl hành chính, là cơ sở thực tế làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
- Lưu ý:
o Một sự kiện pháp lý hành chính có thể làm phát sinh 1 hoặc nhiều quan hệ pháp luật
hành chính
o Một số trường hợp cần có “sự kiện hỗn hợp” để tạo thành điều kiện chung làm phát
sinh quan hệ pháp luật hành chính

Chương 4: Các nguyên tắc của Luật hành chính VN

Khái niệm, đặc điểm các nguyên tắc cơ bản

Khái niệm

- Nguyên tắc của Luật hành chính VN là những quan điểm tư tưởng cơ bản, có tính nền tảng,
thể hiện bản chất, vai trò, đặc trưng của Luật hành chính VN
- Nguyên tắc quản lý nhà nước sẽ rộng hơn nguyên tắc của Luật hành chính

Đặc điểm

- Tính pháp lý: được quy định trong Hiến pháp và các văn bản qppl hành chính
- Tính khách quan: Luật hành chính phải điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với yêu cầu
khách quan
- Tính khoa học: nguyên tắc Luật hành chính phải được xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa
học và thế giới quan, phương pháp luận đúng đắn
- Tính thống nhất giữa các nguyên tắc: vì cùng xuất phát từ bản chất của pháp luật VN, từ
đòi hỏi chung của quản lý nhà nước, cùng hướng đến mục tiêu chung của quản lý nhà nước

Nội dung các nguyên tắc cơ bản

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý nhà nước

- Đảng lãnh đạo thông qua hình thức và phương pháp lãnh đạo của Đảng
- Hình thức lãnh đạo:
o Đường lối, chính sách
o Công tác cán bộ
o Công tác kiểm tra của Đảng
- Phương pháp lãnh đạo:
o Thuyết phục là chủ yếu
o Cưỡng chế mang tính chính trị (kỷ luật Đảng) và chỉ đối với Đảng viên
- Ý nghĩa:
o Là nguyên tắc có tầm quan trọng đặc biệt trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng
o Là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
o Đảm bảo đưa nhà nước ta phát triển đúng định hướng

Bảo đảm dân chủ trong quản lý nhà nước

Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người quyền công dân trong quản lý
nhà nước

Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trong quản lý nhà nước

Pháp chế trong quản lý nhà nước

Tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước

- Cơ sở pháp lý: Điều 8 HP 2013


Nguyên tắc bao hàm sự kết hợp giữa 2 yếu tố: “tập trung” và “dân chủ”

- Tập trung: là sự lãnh đạo tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà nước vào chủ thể
quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách, pháp luật một cách thống nhất
- Dân chủ: là hướng tới mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể trong
hoạt động quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tượng quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách, pháp luật
- Lưu ý: cả 2 yếu tố tập trung và dân chủ đều cần phải được coi trọng trong quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà nước nói riêng. Yếu tố tập
trung sẽ nhỉnh hơn vì bản chất của hoạt động quản lý nhà nước mang tính chấp hành điều hành
và bất bình đẳng

Ý nghĩa:

- Nhấn mạnh sự kết hợp hài hòa giữa “tập trung” và “dân chủ” khi thực hiện quyền lực nhà nước
trong đó tập trung/tập quyền là chủ đạo
- Thực hiện tốt nguyên tắc sẽ triển khai một cách nhịp nhàng hoạt động quản lý hành chính nhà
nước trên cơ sở kết hợp giữa các bộ phận trong bộ máy hành chính
- Các yêu cầu của yếu tố tập trung:
o Bảo đảm sự lãnh đạo của cơ quan quyền lực nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà
nước
o Bảo đảm sự lãnh đạo của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính
nhà nước cấp dưới
o Bảo đảm sự lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền chung đối với cơ quan có thẩm quyền
riêng
o Bảo đảm sự lãnh đạo của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước (thủ trưởng) đối
với nhân viên cấp dưới
o Bảo đảm chế độ thảo luận tập thể, quyết định theo đa số
o Bảo đảm chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
o Phân quyền (chỉ dành cho Quốc hội), phân công, phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn một cách
hợp lý

Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ:

- Cơ sở pháp lý: Điều 8 HP 2013


- Làm rõ:
o Ngành và quản lý theo ngành
 Ngành: là tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất – kinh doanh có cùng cơ cấu
kinh tế - kỹ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống nhau (như
cùng sản xuất 1 loại sản phẩm, cùng thực hiện 1 hoạt động sự nghiệp, …) đạt đến
sự chuyên môn hóa nhất định
 Quản lý theo ngành: là quản lý chuyên ngành, chuyên sâu một ngành (đơn ngành)
hoặc một số ngành nhất định (đa ngành)  quản lý theo chiều dọc
 Ai thực hiện quản lý nhà nước theo ngành: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ở trung
ương; Các Sở, cơ quan ngang Sở ở cấp tỉnh; Các phòng ở cấp huyện; Các chức
danh chuyên môn ở cấp xã
 Nội dung quản lý nhà nước theo ngành:
 Lập quy hoạch kế hoạch phát triển ngành
 Ban hành các văn bản pháp luật để thực hiện pháp luật thống nhất trong
từng ngành
 Quyết định các chính sác, chế độ và các biện pháp nhằm tăng cường và cải
tiến cơ cấu tổ chức, hoạt động quản lý của ngành
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cũng như nhiệm vụ được giao
o Quản lý theo lãnh thổ (địa phương): là quản lý trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự
phân vạch địa giới hành chính của nhà nước  quản lý theo chiều ngang
 UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước theo lãnh thổ
 Nội dung quản lý nhà nước theo lãnh thổ:
 Xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên toàn lãnh thổ
 Xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng cho sản xuất, đời sống dân cư sống và
làm việc trên lãnh thổ
 Tổ chức điều hòa phối hợp sự hợp tác, liên kết, liên doanh các đơn vị kinh
tế, văn hóa xã hội trên lãnh thổ
 Bảo đảm pháp chế XHCN, trật tự và kỷ cương của nhà nước
o Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ: thực chất là sự kết hợp giữa quản lý theo
chiều dọc của các Bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự
phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp
 Tại sao phải kết hợp?
 Mỗi đơn vị, tổ chức của 1 ngành đều nằm trên lãnh thổ của 1 địa phương
nhất định  nhằm khai thác một cách triệt để những tiềm năng, thế mạnh
của địa phương trong việc phát triển ngành đó trên địa bàn lãnh thổ của địa
phương
 Trên lãnh thổ của 1 địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của
các ngành khác nhau  nhằm phát triển từng ngành một cách toàn diện,
đảm bảo sự hài hòa giữa các ngành, không rơi vào tình trạng cục bộ địa
phương hay cục bộ ngành
 Mỗi địa phương đều có những đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội, phong
tục tập quán, truyền thống văn hóa, …  nhằm đảm bảo sự phát triển của
ngành trong điều kiện đặc thù của địa phương

Chương 7: Cơ quan hành chính nhà nước

Khái niệm, đặc điểm

Khái niệm

- Là một loại cơ quan nhà nước, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, UBND các cấp

Đặc điểm chung

- Mang tính độc lập tương đối


- Được thành lập theo quy định của pháp luật
- Có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật

Đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước

- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành


- Có phạm vi đối tượng quản lý rất rộng lớn, đa dạng, phức tạp gồm các cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân (hoặc hoạt động quản lý nội bộ cơ quan khác)
- Hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục, tương đối ổn định và có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành trên cơ sở phân cấp, phân quyền
o Phân quyền: chỉ có Quốc hội quy định việc phân quyền hạn cho các cơ quan
- Tổng thể các cơ quan hành chính tạo thành 1 hệ thống phức tạp, nhiều về số lượng cơ quan,
cán bộ, công chức so với hệ thống các cơ quan nhà nước khác; thống nhất từ trung ương đến địa
phương
Phân loại

Căn cứ pháp lý thành lập

- Cơ quan hiến định: Chính phủ, UBND các cấp (cơ quan quan trọng trong bộ máy và mang tính
ổn định, lâu bền)
- Cơ quan pháp định: Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND

Căn cứ phạm vi lãnh thổ

- Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND

Căn cứ tính chất thẩm quyền

- Cơ quan hành chính có thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND các cấp
- Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng (chuyên môn): Bộ, Cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND

Căn cứ vào chế độ tổ chức và hoạt động

- Cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo - cá nhân phụ
trách: Chính phủ
o Phiên họp của Chính phủ
o Hoạt động lãnh đạo – điều hành của Thủ tướng với các thành viên khác của Chính phủ
- Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Bộ, Cơ quan ngang Bộ, các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND

Quy chế pháp lý hành chính

- (hay địa vị pháp lý hành chính):

Quy chế pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước cụ thể

Chính phủ

Vị trí, tính chất pháp lý

- Điều 94 HP 2013, Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ 2015


- Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất – thực hiện quyền hành pháp
o Có quyền tổ chức, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở (địa phương)
o Có quyền tổ chức, điều hành hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân (tức của toàn
xã hội) trên cơ sở và theo quy định của luật (thông qua việc Chính phủ ban hành Nghị
định)
o Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
o Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, UBTVQH quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình: Chính phủ đề xuất trình dự án
luật chiếm phần lớn
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội
o Do Quốc hội thành lập
o Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác
với Quốc hội, UBTVQH với vai trò thành viên Chính phủ và người đứng đầu Chính phủ
o Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao
o Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về quản lý
nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước

Cơ cấu

- CSPL: Điều 95 HP 2013, Điều 2 Luật tổ chức Chính phủ 2015

Cơ cấu thành viên của Chính phủ:

- Thủ tướng
- Các Phó Thủ tướng
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ

Cơ cấu tổ chức:

- Chính phủ
o 18 Bộ
o 4 Cơ quan ngang Bộ

Thành lập Chính phủ

- Thủ tướng:
- Các Phó Thủ tướng và các thành viên khác
Hình thức hoạt động

- Phiên họp của Chính phủ: là hình thức hoạt động tập thể quan trọng nhất của Chính phủ
- Hoạt động lãnh đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ:
 Thông qua việc lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và nền hành chính
quốc gia
 Báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH và chịu trách nhiệm …
- Hoạt động điều hành của các thành viên khác của Chính phủ
o Hoạt động của các Phó Thủ tướng: làm việc theo sự phân công của Thủ tướng; lãnh đạo
điều hành công tác của Chính phủ khi Thủ tướng vắng mặt
o Hoạt động của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
 Với tư cách thành viên Chính phủ: chịu trách nhiệm liên đới trước Quốc hội về
hiệu quả hoạt động của Chính phủ
 Với tư cách Bộ trưởng, Thủ trưởng: chịu trách nhiệm cá nhân

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trên tất cả các lĩnh vực:
o Thi hành Hiến pháp và pháp luật, hoạch định chính sách và trình dự án luật
o Quản lý trên các lĩnh vực khác nhau
o Bảo đảm quyền con người, quyền công dân, khiếu nại, tố cáo đối với bộ máy nhà nước
- Các nhiệm vụ quyền hạn quan trọng
- Của Thủ tướng Chính phủ:
o Ban hành quyết định thực hiện thẩm quyền cá nhân
o Xử lý văn bản trái pháp luật theo thẩm quyền
- Câu hỏi: Vì sao Luật TCCP 2015 đề cao vai trò, vị trí, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ tướng
CP  Để đảm bảo tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý, tính thống nhất và liên tục
trong hoạt động của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước

Bộ, cơ quan ngang Bộ

- Cơ sở pháp lý: Nghị định 123

Vị trí, tính chất pháp lý

- Là cơ quan của Chính phủ


- Là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực; thực hiện 2 chức năng
o Quản lý về ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
o Quản lý dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi cả nước (cơ quan truyền
thông, báo chí, trường đại học, bệnh viện,…)

Phân loại

- Bộ quản lý ngành
- Bộ quản lý lĩnh vực

Cơ cấu tổ chức

- Bắt buộc có:


o Vụ
o Thanh tra
o Văn phòng Bộ
- Không bắt buộc, chỉ thành lập khi cần thiết:
o Tổng cục
o Đơn vị sự nghiệp

Nhiệm vụ, quyền hạn

- Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên những nhiệm vụ, quyền hạn không tách rời
Bộ trưởng
o Quan trọng nhất là quyền ban hành văn bản qppl dưới hình thức Thông tư
o Kiểm tra, thanh tra các Bộ khác trong việc thực hiện các quy định của Bộ mình
o Xử lý văn bản trái quy định: Kiến nghị đình chỉ, đình chỉ và bãi bỏ một số văn bản của
một số chủ thể theo thẩm quyền

Cơ quan thuộc Chính phủ

Tự nghiên cứu

UBND các cấp

Vị trí, tính chất pháp lý

- Là cơ quan chấp hành của HĐND: chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp:
o Do HĐND cùng cấp bầu và bãi miễn
o Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các văn bản của HĐND
o Chịu sự giám sát của HĐND
o
- Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
o Quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
o Đảm bảo việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương
o Góp phần đảm bảo tính thống nhất của bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương
- gắn kết Chính phủ với người dân
o Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương

Cơ cấu tổ chức

- Chủ tịch
- Các Phó chủ tịch
- Ủy viên là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
- Ủy viên quân sự
- Ủy viên công an

Hình thức hoạt động

- Hoạt động của tập thể UBND

Nhiệm vụ, quyền hạn

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND

Vị trí, chức năng

- Là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, huyện


- 2 chức năng:
o Tham mưu giúp UBND thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương
o Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước
cấp trên

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn

- Tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: chiều ngang là UBND, chiều dọc là cơ quan
chuyên môn có thẩm quyền cấp trên
- Các loại cơ quan chuyên môn:
o Cơ quan chuyên môn thống nhất
o Cơ quan chuyên môn đặc thù
- Nghị định 24/2014/NĐCP (sđ, bs 107/2020/NĐ-CP)
- Nghị định 37/2014/NĐ-CP (sđ, bs 108/2020/NĐ-CP)
Cơ quan thuộc Chính phủ

- Do Chính phủ thành lập, thực hiện những dịch vụ công


- Có quyền tham gia phiên họp của Chính phủ
- Không có quyền biểu quyết, quyền ban hành văn bản qppl: vì chức năng cung cấp các loại dịch
vụ công chứ không cần thiết ban hành văn bản qppl để quản lý nhà nước
- Gồm: Đài tiếng nói VN, Đài truyền hình VN, Thông tấn xã VN, Bảo hiểm xã hội VN, Ban quản
lý Lăng chủ tịch HCM, Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ VN, Đại học Luật Hà Nội, …

Chương 8: Cán bộ, công chức

Khái niệm cán bộ, công chức: Điều 4 Luật Cán bộ công chức

Cán bộ: Khoản 1

- Là công dân VN, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản VN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Đặc trưng

- Là công dân VN (nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước, ít nhiều nắm được bí mật
nhà nước  không thể cho người nước ngoài giữ chức cán bộ, công chức)
- Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh nhất định (mang tính chính trị)
- Làm việc theo nhiệm kỳ
- Làm việc trong cơ quan của ĐCSVN, cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội (không bao
gồm những người giữ chức vụ nhưng làm trong doanh nghiệp nhà nước) – gắn với quyền lực
nhà nước
- Làm việc tại các cơ quan cấp huyện trở lên (độc lập với cán bộ cấp xã)
- Trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Cán bộ cấp xã: Khoản 3

- Cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân VN, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội
- Giữ các chức vụ: Khoản 2 Điều 61 LCB, công chức: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó
chủ tịch HĐND/UBND; Chủ tịch Ủy ban MTTQVN; Bí thư Đoàn TNCSHCM; chức vụ đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã

Công chức: Khoản 2

Đặc trưng

- Là công dân VN
- Được tuyển dụng vào biên chế, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị
trí việc làm (mang tính hành chính)
- Làm việc thường xuyên theo chuyên môn nghiệp vụ
- Làm việc tại các cơ quan cấp huyện trở lên
- Trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Làm việc trong các cơ quan của: ĐCSVN, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan nhà nước, quân đội
nhân dân, công an nhân dân (Nghị định 06: quy định những người là công chức (ngoại trừ
những người không là sĩ quan, công an quân đội, …))

Công chức cấp xã

- Là công dân VN được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Khoản 3 Điều 61 LCB, công chức: Trưởng Công an (áp dụng với xã chưa tổ chức công an chính
quy), Chỉ huy trường quân sự, Văn phòng – thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi
trường (phường, thị trấn) hoặc địa chính – nhà nước – xây dựng và môi trường (xã), Tài chính –
kế toán, …

Lưu ý

- Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt pháp
về cấp xã
- Công chức cấp xã do công chức cấp huyện quản lý
-

Quy chế pháp lý chung của cán bộ, công chức

Khái niệm

- Là tổng thể các quyền, nghĩa vụ và những bảo đảm để cán bộ, công chức thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lý của mình
Nghĩa vụ: Điều 8-10

Với Đảng, Nhà nước và nhân dân: Điều 8

- Trung thành với Đảng, Nhà nước, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước

Trong thực thi công vụ: Điều 9

- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nghiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn
vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản công
- Khoản 5 Điều 9: chấp hành quyết định của cấp trên:
o Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản với người ra quyết định
o Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng
thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định, người ra quyết định phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình

Với tư cách người đứng đầu: Điều 10

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm vè kết quả hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức
đơn vị
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
Những việc cán bộ, công chức không được làm: Điều 18-20

- Liên quan đến đạo đức, công vụ


o Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý
bỏ việc hoặc tham gia đình công
o Sử dụng tài sản của Nhà nước và nhân dân trái pháp luật
o Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin thiên quan đến công vụ để
vụ lợi
o Phân biệt đối xử dưới mọi hình thức
- Liên quan đến bí mật nhà nước
o Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức
o Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong
thời hạn ít nhất 5 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công
việc có liên quan đến ngành nghề mà trước đây đã đảm nhiệm cho tổ chức, các nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài
o Liên quan đến
o Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng

Quyền của cán bộ, công chức: Điều 11-14

Quy chế riêng của cán bộ:

Cách thức hình thành:

- Đối với cán bộ làm trong ĐCSVN, tổ chức chính trị - xã hội: bầu cử, bổ nhiệm theo điều lệ của
Đảng hoặc luật khác có liên quan
- Đối với cán bộ làm trong cơ quan nhà nước: bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo quy định của
Hiến pháp, Luật tổ chức QH, CP, CQĐP, TAND, VKSND, Luật kiểm toán nhà nước, Luật Bầu
cử ĐBQH và ĐBHĐND

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:

- Căn cứ vào:
o Tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh cán bộ
o Yêu cầu nhiệm vụ
o Quy hoạch cán bộ
- Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: do Cơ quan có thẩm quyền của Đảng, UBTVQH và CP ban
hành, quy định
Điều động, luân chuyển cán bộ:

- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ, cán bộ sẽ được điều động, luân chuyển trong
hệ thống chính trị
- Luân chuyển cán bộ là việc cử có thời hạn cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch
(lên làm lãnh đạo) từ trung ương về địa phương, cáp trên xuống cấp dưới và giữa các địa
phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị nhằm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, thử thách
cán bộ làm cơ sở lựa chọn, bố trí, sử dụng cán bộ (chỉ áp dụng với những cán bộ nằm trong quy
hoạch lãnh đạo)
- Điều động cán bộ là việc phân công, bố trí, chuyển đổi vị trí công tác có thời hạn hoặc không
xác định thời hạn đối với cán bộ ở các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị
(không phân biệt giữ chức vụ hay không giữ chức xụ) theo quy định của Đảng và Nhà nước,
theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu công tác của cơ quan có thẩm quyền

Đánh giá cán bộ:

- Mục đích: làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao
- Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thường, kỷ luật và thực
hiện chính sách đối với cán bộ
- Nội dung đánh giá:
o Chấp hành đường lối, ct, cs của Đảng và pháp luật của nhà nước
o Phẩm chất, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc
o Năng lực lãnh đạo
o
- Thời điểm đánh giá:
o Hằng năm
o Trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng
o Kết thúc nhiệm kỳ
o Kết thúc thời gian luân chuyển
- Phân loại đánh giá: Luật cán bộ, công chức 2008 sđ, bs 2019:
o Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
o Hoàn thành tốt nhiệm vụ
o Hoàn thành nhiệm vụ
o Không hoàn thành nhiệm vụ
o (bỏ “Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” so với năm 2008)
- Thôi làm nhiệm vụ:
o Luật 2008:
 Bố trí công tác khác:
 2 năm liên tiếp hoàn thành nv nhưng còn hạn chế về năng lực
 2 năm liên tiếp: 1 htnvnchcvnl, 1 không hoàn thành nv
 Thôi làm nv
o Luật 2019:

- Kết quả phân loại đánh giá:
o Luật 2008:
 Lưu hồ sơ cán bộ
 Thông báo đến cán bộ được đánh giá
o Luật 2019:
 Lưu hồ sơ cán bộ
 Thông báo đến cán bộ được đánh giá
 Bổ sung: Công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác
- Xin thôi làm nv, từ chức, miễn nhiệm:
o Trong các trường hợp:
 Không đủ sức khỏe
 Không đủ năng lực, uy tín
 Theo yêu cầu nv
 Vì lý do khác
o Tham khảo giáo trình, Điều 30 Luật cán bộ, công chức; Quyết định 41-QĐ/TW
3/11/2021
- Nghỉ hưu: Điều 31 Luật cán bộ, công chức
o Theo Bộ luật Lao động
o Trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên
thì có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền

Quy chế pháp lý riêng của công chức:

Tuyển dụng công chức:

- Căn cứ tuyển dụng


- Điều kiện tuyển dụng
- Phương thức tuyển dụng
- Tham khảo Nghị định 138 2020
Căn cứ tuyển dụng: Điều 35 Luật cán bộ, công chức

- Yêu cầu nhiệm vụ


- Vị trí việc làm: giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Chỉ tiêu biên chế
- Dựa vào ngạch

Điều kiện tuyển dụng: Khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức

- Có 1 quốc tịch là VN
- Đủ 18 tuổi trở lên
- Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng
- Có văn bằng, chứng chi phù hợp
- Phẩm chất chính trị, đạo đức tối
- Đủ sức khỏa để thực hiện nv
- Những điều kiện khác do luật khác hoặc cơ quan sử dụng công chức quy định tại Điểm g Khoản
1 Điều 36, phù hợp khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung,
không trái duy định pháp luật, không được phân biệt loại hình đạo tạo và báo cáo bằng văn bản
để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định

Những người không được đăng ký dự tuyển công chức: Khoản 2 Điều 36 Luật cán bộ, công chức

- Không cư trú tại VN


- Mất/Hạn chế nlhvds
- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự (ở bất kì giai đoạn nào của quá trình xử lý hình sự), chấp hành
án/quyết định về hình sự (chưa được xóa án tích – nhưng có thể đăng ký dự tuyển viên chức)…
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc; trường giáo dưỡng (cũng không được nộp dự tuyển viên chức)
- Đối với biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà người chịu giáo dục trên
18 tuổi: vẫn được nộp hồ sơ dự tuyển công chức/viên chức

Phương thức tuyển dụng: Điều 37 Luật cán bộ, công chức

- Thi tuyển: là phương thức tuyển dụng công chức chủ yếu. Cách thức: Điều 9, 10 Nghị định
115/2020 và Điều 8, 9 NĐ 138/2020
o Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan
o Đảm bảo tính cạnh tranh
o Tuyển người có năng lực tốt đáp ứng yêu cầu nv và vị trí việc làm
- Xét tuyển: chỉ áp dụng trong 1 số trường hợp đặc biệt
o Đối tượng được xét tuyển:
 Cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hôi
đặc biệt khó khăn
 Người học theo chế độ cử tuyển, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi
cử đi học
 Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng
- Xem xét, tiếp nhận vào công chức mà không qua thi tuyển đối với trường hợp đặc biệt:
o Viên chức công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập
o Cán bộ, công chức cấp xã
o Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ
yếu nhưng không phải là công chức
o Người đứng đầu hoặc giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo khác theo quy định của Chính phủ
trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
o Người đã từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân
chuyển giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ chức
khác (Khoản 3 Điều 37 Luật cán bộ, công chức)
o Lưu ý:
 Thực hiện việc tiếp nhận nếu không trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc thực hiện
các quy định liên quan đến kỷ luật
 4 trường hợp đầu phải có đủ 5 năm công tác trở lên phù hợp với lĩnh vực công tác
tiếp nhận

Chế độ tập sự

- Là bắt buộc (Điều 40 Luật cán bộ, công chức)


- Ngoại lệ:
o Đã có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc theo đúng quy định
o Được bố trí làm việc..
o
- Thời gian tập sự:
o Công chức loại C: 12 tháng; loại D: 6 tháng
o Thời gian nghỉ sinh con, nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, nghỉ không lương, bị tạm giam
tạm giữ, … sẽ không tính vào thời gian tập sự
- Kết quả tập sự: Điều 23, 24 Nghị định
o Bổ nhiệm vào ngạch công chức
o Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
Ngạch công chức

- Là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức
o Chuyên viên cao cấp
o Chuyên viên chính
o Chuyên viên
o Cán sự
o Nhân viên
o Ngạch khác theo quy định của Chính phủ
- Nâng ngạch: nâng từ ngạch công chức đang giữ lên ngạch cao hơn liền kề. Căn cứ vào vị trí việc
làm, phù hợp cơ cấu ngạch công chức
- Điều kiện thi nâng ngạch:
o Đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề
o Đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, trình độ, văn bằng chứng chỉ, thời gian nghiệp vụ

Đánh giá công chức

- Mục 6 Chương IV Luật cán bộ, công chức, Nghị định 90


- Trách nhiệm đánh giá thuộc về:
o Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức
o Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp (đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị)

Hệ quả pháp lý: Khoản 3 Điều 58

- Cho thôi việc


o 2 năm liên tiếp không hoàn thành nv
- Bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại
- Bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn

Điều động, luân chuyên, biệt phái đối với công chức

- Tương tự cán bộ
- Biệt phái: là việc công chức của cơ quan, tc, đv này đến làm tại cơ quan, tc, đv khác theo yêu
cầu nv

Tiêu chí Điều động Luân chuyển Biệt phái


Đối tượng Cán bộ, công chức Cán bộ, công chức lãnh Công chức
đạo, quản lý

Thời gian Lâu dài Có thời hạn theo nhiệm Không quá 3 năm
vụ

Mục đích Bổ sung nhân sự, lý do Đào tạo, bồi dưỡng, Giải quyết vấn đề đột
khác quy hoạch nguồn nhân xuất, cấp bách
lực chất lượng cao

Chương 9: Đơn vị sự nghiệp và viên chức

Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp

Khái niệm

- Đơn vị sự nghiệp là 1 loại hình tổ chức dịch vụ công được nhà nước thành lập hoặc cho phép
thành lập nhằm thực hiện các chức năng cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội

Đặc điểm

- Là 1 loại hình tổ chức dịch vụ công


- Có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc không
- Có khả năng huy động các nguồn lực của xã hội, thích hợp với điều kiện xã hội hóa

Phân loại

Đơn vị sự nghiệp công lập (do nhà nước thành lập)

- Điều 9 Luật Viên chức


- Là tổ chức do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, mục tiêu phục vụ quản lý nhà
nước, cung ứng dịch vụ công cho xã hội
Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (được nhà nước cho phép thành lập)

- Là tổ chức do tổ chức xã hội, kinh tế, xã hội nghề nghiệp, các cá nhân khác hoặc liên doanh
nước ngoài được nhà nước cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo thể chế
doanh nghiệp, vì mục tiêu lợi nhuận

Quy chế pháp lý hành chính của viên chức

Khái niệm

- Là công dân VN, có thể có 2 quốc tịch trong đó có VN (khác với công chức)
- Hình thành qua con đường tuyển dụng, chuyển đối tượng từ công chức thành viên chức
- Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập (phải trực thuộc 1 trong 3 cơ quan chủ quản: tổ chức
ĐCSVN, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội) theo hợp đồng làm việc (khác với hợp
đồng lao động) được điều chỉnh bởi Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Tuyển dụng viên chức

Căn cứ tuyển dụng

- Nhu cầu công việc


- Vị trí việc làm
- Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
- Quỹ tiền lương của đvsn công lập (Điều 20 Luật viên chức)

Điều kiện tuyển dụng: Điều 36 Luật cán bộ, công chức; Điều 22 Luật viên chức

- Có 1 quốc tịch là quốc tịch VN


- Đủ 18 tuổi trở lên
- Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ ràng
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
- Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển

Phương thức tuyển dụng

- Thi tuyển hay xét tuyển là tùy vào lựa chọn của đvsn công lập: chủ yếu là xét tuyển
- Tiếp nhận:
o Người có ít nhất 5 năm công tác ở vị trí yêu cầu trình độ đại học trở lên
o Người có tài năng, năng khiếu ở lĩnh vực vị trí việc làm yêu cầu
o Người đã từng là cán bộ, công chức, viên chức

Quy trình tuyển dụng: Điều 14 đến 18 NĐ 115/2020; Điều 13 đến 17 NĐ 138/2020

- Thông báo tuyển dụng


- Thành lập hội đồng tuyển dụng
- Tổ chức tuyển dụng
- Thông báo kết quả trúng tuyển
- Ban hành quyết định trúng tuyển

Đào tạo, bồi dưỡng

- Sử dụng công chức, viên chức:


o Tập sự

Thôi việc, nghỉ hưu

- Tự nguyện thôi việc


- Cơ quan, đơn vị giải quyết cho thôi việc
 Nếu không phải vì lý do xử lý kỷ luật thì người thôi việc vẫn được hưởng tất cả chính
sách chế độ bảo hiểm cho người thôi việc
- Nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động + Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
o Trước 1/1/2021: nữ 55 tuổi, nam 60 tuổi
o Sau 1/1/2021: nữ mỗi năm được tăng lên 4 tháng cho đến độ tuổi tối đa là 60 tuổi, nam
mỗi năm được tăng lên 3 tháng cho đến độ tuổi tối đa là 62
o Đối với công chức: không có ngoại lệ kéo dài độ tuổi nghỉ hưu
o Đối với cán bộ: có quy định về việc kéo dài độ tuổi nghỉ hưu và không giới hạn độ tuổi
tối đa cho người giữ chức vụ từ Bộ trưởng trở lên, đến khi nào không được bầu lại, phê
chuẩn, bổ nhiệm lại nữa
o Đối với viên chức: không có quy định kéo dài độ tuổi nghỉ hưu, nhưng trong một số văn
bản chuyên ngành thì có thể được quy định dài hơn (học hàm Tiến sĩ – 5 năm, Giáo sư –
7 năm,…) nhưng chỉ nhằm thực hiện công việc chuyên môn, tận dụng nguồn nhân lực
chất lượng cao (để giảng dạy, nghiên cứu,…) chứ không làm lãnh đạo, quản lý
Khen thường, xử lý kỷ luật

Trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

- Là việc áp dụng những hậu quả bất lợi đối với những cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý kỷ luật.
- Là hậu quả pháp lý bất lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức
- Cơ sở truy cứu: phải có hành vi vi phạm kỷ luật và những vi phạm pháp luật khác cần bị xử lý
kỷ luật trên thực tế
o Cán bộ, công chức:
 Vi phạm kỷ luật: vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp;
những việc cán bộ, công chức không được làm;…
 Vi phạm pháp luật khác: bị tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật (hình
sự, hành chính – tùy trường hợp); vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng,
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn mại dâm
và các quy định khác của pháp luật liên quan…
o Viên chức:
 Vi phạm kỷ luật: vi phạm Luật Viên chức
 Vi phạm pháp luật khác:

Đặc điểm:

- Đối tượng của trách nhiệm kỷ luật là cán bộ, công chức, viên chức
- Có mối quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức giữa người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và
cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật
- Có thể được áp dụng kết hợp đồng thời với các dạng trách nhiệm hình sự, hành chính, dân sự mà
không loại trừ lẫn nhau
- Thủ tục truy cứu trách nhiệm kỷ luật là thủ tục hành chính
- Kết quả: quyết định xử lý kỷ luật, không để lại án tích nhưng sẽ bị lưu lại trong hồ sơ quá trình
công tác của cán bộ, công chức, viên chức

Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật: Nghị định 112

Cán bộ, công chức:

- Vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ
- Vi phạm pháp luật trong khi bị mất năng lực hành vi dân sự
- Cán bộ, công chức chết
- Phải chấp hành nhiệm vụ trái pháp luật của cấp trên theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Luật Cán
bộ, công chức

Viên chức:

- Vi phạm pháp luật trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ
- Vi phạm pháp luật trong khi bị mất năng lực hành vi dân sự
- Viên chức chết
- (Viên chức được từ chối thi hành nhiệm vụ trái pháp luật nên viên chức phải chịu trách nhiệm)

Xử lý kỷ luật

Các hình thức xử lý kỷ luật

- Cán bộ: Điều 78 Luật cán bộ, công chức 2006: khiển trách  cảnh cáo  cách chức = bãi
nhiệm (chấm dứt chế độ công vụ và tư cách cán bộ: mức độ tương đương nhau)
o Cách chức và bãi nhiệm áp dụng cho các đối tượng khác nhau: cách chức đối với cán bộ
hình thành thông qua phê chuẩn bổ nhiệm, bãi nhiệm đối với cán bộ hình thành qua bầu
cử
o Cán bộ không có hình thức kỷ luật “buộc thôi việc” mà hiểu là cách chức/bãi nhiệm
- Công chức: Điều 79: khiển trách  cảnh cáo  hạ bậc lương  giáng chức  cách chức 
buộc thôi việc
o Cách chức: chức vụ không còn nhưng vẫn tiếp tục là công chức, buộc thôi việc là chấm
dứt chế độ công vụ và chấm dứt tư cách công chức)
o Hạ bậc lương: chuyển từ bậc lương cao đến bậc lương thấp liền kề, nếu người bị kỷ luật ở
bậc lương 1 thì không áp dụng hạ bậc lương vì không có bậc lương thấp hơn  lựa chọn
hình thức kỷ luật khác phù hợp; không áp dụng cho người giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý (chỉ có 5 hình thức – không có hạ bậc lương) vì pháp luật quy định tăng nặng trách
nhiệm đối với người có chức vụ lãnh đạo, quản lý  chuyển trực tiếp thành giáng chức
(cũng bao gồm hạ bậc lương vì tiền lương đi đôi với chức vụ)
o Giáng chức và cách chức không áp dụng đối với công chức thường không có chức vụ
o Giáng chức: hạ từng bậc chức vụ xuống chức thấp hơn liền kề, nếu đang ở chức vụ thấp
nhất thì giáng xuống thành không có chức vụ
o Cách chức: trực tiếp hạ xuống thành không có chức vụ
- Viên chức: Điều 52 Luật Viên chức 2010: khiển trách  cảnh cáo  cách chức  buộc thôi
việc
o Cách chức chỉ áp dụng với viên chức giữ chức vụ quản lý
- Người đã nghỉ việc, nghỉ hưu: Khoản 5 Điều 84 Luật cán bộ, công chức: phát hiện vi phạm
trong quá trình công tác sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu: khiển trách  cảnh cáo  xóa tư cách
chức vụ
o Sau ngày 1/7/2020: vẫn xử lý kỷ luật đối với người đã nghỉ việc, nghỉ hưu nếu phát hiện
vi phạm chưa được xử lý trước đó
- Hành vi bị xử lý với các hình thức kỷ luật tương ứng:
o Cán bộ, công chức: Điều 7-14 NĐ 112/2020
o Viên chức: Điều 15-19 NĐ 112/2020

Hậu quả kèm theo

- Kéo dài thời gian nâng bậc lương (bình thường: 3 năm lên 1 bậc lương  kỷ luật: kéo dài 3
tháng (khiển trách – viên chức); 6 tháng (khiển trách – cán bộ, công chức; cảnh cáo); 12 tháng
(giáng chức, cách chức))
- Không thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm chức vụ 12 tháng (khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương) hoặc 24 tháng (giáng chức, cách chức)
- Nếu bị cách chức do tham nhũng: không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý

Nguyên tắc xử lý kỷ luật

- Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP


- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật chỉ bị xử lý bằng một hình thức kỷ luật
- Nếu có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và chịu hình
thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng
nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm phải xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc
- Trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật thì:
o Nếu hành vi mới vị xử lý ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi
hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức só với hình thức kỷ luật đang thi
hành
o Nếu hành vi mới bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi
hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi vi phạm pháp luật mới,
- Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính, kỷ luật đáng hoặc xử lý hình sự thay chp xử lý kỷ
luật:
- Nếu đã bị kỷ luật đảng thì nhà nước áp dụng hình thức kỷ luật phải bảo đảm tương ứng vói kỷ
luật đảng
Thời hiệu

- Quy định giống nhau trong Luật CN cán bộ  viên chức
- Còn thời hiệu mới xử lý kỷ luật
- Tính từ thời diểm thực hiện hành vi vi phạm đến thời điểm phát hiện ra vi phạm
o Khiển trách, cảnh cáo: 2 năm
o Còn lại: 5 năm
o Những trường hợp không áp dụng thời hiệu (xử lý kỷ luật ngay):
 cán bộ, công chức thành viên vi phạm đến mứcbị khai trừ ra khỏi Đảng
 Hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại
 Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả/không hợp pháp (với mục đích được
tuyển dụng  buộc thôi việc, các hình thức khác tùy vào mục đích)

Thời hạn

- Bắt đầu từ thời điểm phát hiện vi phạm đến lúc ban hành quyết định xử lý kỷ luật:
o 90 ngày: vụ việc thông thường
o Có thể gia hạn thêm nhưng không quá 150 ngày: vụ việc phức tạp hơn (tính cả ngày làm
việc, ngày nghỉ, ngày lễ - không quy đổi thành tháng)
- Các trường hợp không tính vào thời hạn: Điều 3 Nghị định 112: tạm ngưng xử lý đến khi hết căn
cứ thì tiến hành xử lý kỷ luật lại
o Đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, …
o Đang trong thời gian điều trị (nội trú) có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền
o cán bộ, công chức, viên chức nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi. cán bộ, công chức, viên chức nam (trường hợp vợ chết, lý do bất khả
kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
o Đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy
tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, tham gia vào quá trình tố tụng hình sự

Thẩm quyền xử lý kỷ luật

- Cán bộ: Điều 20 NĐ 112


o Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, phê duyệt kết quả bầu cử có thẩm quyền
o Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính do Quốc hội phê chuẩn  Thủ
tướng Chính phủ có thẩm quyền xử lý kỷ luật Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trường
(khiển trách, cảnh cáo); Chủ tịch nước có quyền cách chức và Quốc hội phê chuẩn cách
chức 3 chức danh trên
- Công chức: Điều 24 NĐ 112
o Công chức quản lý: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm
o Công chức thường: Người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc cơ quan được phân cấp quản

o Công chức biệt phái: Cơ quan được cử đến biệt phái (cơ quan mới) có thẩm quyền xử lý
o Công chức điều động:
- Viên chức: Điều 31 NĐ 112
o Viên chức quản lý: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm
o Viên chức thường: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
o Viên chức biệt phái: Cơ quan được xử đến biệt phái (cơ quan mới) lập hồ sơ về hành vi vi
phạm đề nghị hình thức kỷ luật chuyển cho cơ quan cũ xử lý kỷ luật
 Chuyển từ cơ quan, đơn vị khác mà hành vi vi phạm xảy ra ở cơ quan cũ  cơ
quan cũ xử lý kỷ luật

Trình tự thủ tục

- Cán bộ, công chức: Điều 25


- Viên chức: Điều 32 trở đi
- Trình tự:
1. Tổ chức họp kiểm điểm
2. Thành lập và tổ chức họp Hội đồng kỷ luật
3. Ra quyết định kỷ luật
- Trường hợp không xảy ra bước 1, 2 (không thành lập Hội đồng kỷ luật): Điều 25, Điều 32
o Bị Tòa án phạt tù/án treo
o Bị kết án về hành vi tham nhũng
o Điều 27: Đã có kết luận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về hành vi vi phạm và có đề
xuất hình thức kỷ luật
o Điều 34: Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng
- Vai trò Hội đồng kỷ luật: Tư vấn cho người có thẩm quyền về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật  nếu tư vấn sai thì vẫn không chịu trách nhiệm gì mà
người xử lý kỷ luật mới chịu trách nhiệm (xét theo nguyên nhân dẫn đến quyết định sai): lỗi
khách quan (phê bình, tự phê bình, …), lỗi chủ quan, cố ý (xử lý kỷ luật người ra quyết định sai)
o Số lượng thành viên: không quy định cụ thể, chỉ quy định thành phần Hội đồng (Điều 28
– công chức); (Điều 35 – viên chức)
Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật

- Điều 42 NĐ 112  Luật khiếu nại (trong 90 ngày)


- Khiếu nại:
o Đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức
o Hình thức kỷ luật được khiếu nại: tất cả hình thức
o Trình tự: Theo quy định Luật khiếu nại
- Khởi kiện:
o Đối tượng: Công chức giữ chức vụ tương đương Vụ trưởng trở xuống
o Hình thức được khởi kiện: buộc thôi việc
o Căn cứ pháp luật: Luật tố tụng hành chính – khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính

Cưỡng chế hành chính

Khái niệm

- Là tổng hợp các biện pháp do luật hành chính (gồm nhiều văn bản của ngành luật hành chính)
quy định, có nội dung hạn chế quyền của các cá nhân, tổ chức buộc các chủ thể đó phải thực
hiện các nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý những hành vi
trái pháp luật, bảo đảm trật tự và kỷ luật trong quản lý nhà nước

Đặc điểm

- Do cơ quan hành chính nhà nước là chủ yếu (thực hiện thường xuyên, nhiều nhất), người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện
- Tổng thể những biện pháp có nội dung hạn chế quyền
- Không chỉ được áp dụng khi có vi phạm xảy ra mà có thể áp dụng ngay cả khi không có vi phạm
xảy ra (phòng ngừa)
- Chủ yếu được áp dụng theo thủ tục hành chính, tuy nhiên có vài biện pháp theo thủ tục khác
(đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở cai nghiện bắt buộc – thủ tục riêng/đặc biệt)

Vi phạm hành chính:

- Là hành vi là hành vi trái pháp luật, có lỗi, vi phạm quy tắc quản lý nhà nước, chủ thể thực hiện
hành vi có đủ năng lực pháp lý hành chính, có năng lực chịu trách nhiệm hành chính, phải bị xử
phạt hành chính theo quy định của pháp luật
Cấu thành pháp lý của vi phạm hành chính

- Ý nghĩa: xác định tính chất, mức độ vi phạm  là cơ sở xác định mức độ trách nhiệm
- Bao gồm:
o Hành vi trái pháp luật – có thể ở dạng hành động hoặc không hành động
o Hậu quả do vi phạm hành chính gây ra – phần lớn đều không cần hậu quả xảy ra mà chỉ
cần hành vi là có thể xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn có một số hành vi phải xảy
ra hậu quả mới có thể xử phạt
o Mối liên hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả - hành vi phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến hậu quả
o Thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm, …
-

Các biện pháp cưỡng chế hành chính

Phòng ngừa (có thể áp dụng khi vi phạm hành chính chưa xảy ra)

- Quy định rải rác trong các văn bản qppl khác nhau, không quy định trong Luật xử lý vi phạm
hành chính
- Phân loại dựa theo tính chất:
o Hạn chế quyền: hạn chế đi lại, cấm đi vào khu vực nguy hiểm, …
o Bắt buộc trực tiếp: buộc chữa bệnh, cách ly, buộc tiêu hủy gia súc gia cầm mang bệnh,
trưng mua, trưng dụng, …
- Mục đích áp dụng:
o Phòng ngừa vi phạm hành chính
o Phòng ngừa chung, không liên quan đến vi phạm hành chính
o Vì lý do an ninh, quốc phòng

Ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (có thể áp dụng
khi vi phạm hành chính chưa xảy ra)

- 9 biện pháp cụ thể ở Điều 119 Luật XLVPHC, cụ thể chi tiết hóa từ Điều 122 đến Điều 132
- Mục đích:
o Chặn đứng ngay vi phạm hành chính đang diễn ra hoặc sắp diễn ra (cấp thiết hơn phòng
ngừa)
o Hạn chế tối thiểu thiệt hại
o Bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Các biện pháp:

a) Tạm giữ người theo thủ tục hành chính: Điều 122, 123 Luật XLVPHC (lưu ý khác với tạm
giữ người theo thủ tục hình sự, tố tụng hình sự)
o Căn cứ áp dụng:
 Gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác (2 trường hợp khác
nhau)
 Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc của Tòa án
 Người có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (tạm giữ
người lẫn tang vật)
 Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc
 Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy
o Thủ tục: phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ 1 bản
o Thời gian tạm giữ:
 Không được quá 12 giờ, trường hợp cần thiết không quá 24 giờ, không quá 5 ngày
đối với trường hợp xác định nghiện ma túy, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi
phạm
 Đối với người vi phạm ở biên giới, vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời
hạn tạm giữ tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi bị tạm giữ
 Đối với tạm giữ trên máy bay, tàu biển thì thời gian tạm giữ kết thúc khi máy bay,
tàu biển cập bến
o Đối với người chưa thành niên, tạm giữ vào ban đêm hoặc ban ngày nhưng quá 6 tiếng
thì cần báo cho người nhà; đối với người thành niên thì tùy vào ý kiến riêng của họ
o Không được nhốt đối tượng bị tạm giữ hành chính vào phòng tạm giam hình sự mà chỉ
được tạm giữ trong phòng tạm giữ hành chính riêng/trưng dụng phòng khác
o Bảo đảm chế độ ăn, uống, ngủ nghỉ trong thời gian tạm giữ; không gian tạm giữ tối thiểu
2m2/1 người
o Người có thẩm quyền tạm giữ người: Khoản 1 Điều 123
b)
c) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép lái xe: Điều 125
o Thẩm quyền: Khoản 3, 4 Điều 125
o Thứ tự tạm giữ:
 Giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác
có liên quan đến tang vật, phương tiện
 Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
o Thời hạn tạm giữ: tương ứng thời gian ban hành quyết định xử phạt (trừ trường hợp để
bảo đảm thi hành quyết định xử phạt tiền thì khi nào người thi hành quyết định nộp phạt
xong mới trả); nếu hết thời hạn mà không thi hành thì bán đi xung công quỹ
o Xử lý tang vật tạm giữ: trong trường hợp là hàng hóa dễ hư hỏng  bán, giữ tiền tại cơ
quan và trả lại sau khi người vi phạm thi hành (hoặc xung công quỹ nếu không thi hành);
hàng cấm  tiêu hủy; cổ vật  đưa vào bảo tàng
o Kể từ khi tạm giữ đến trước khi ban hành quyết định xử phạt thì người bị tạm giữ giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thì vẫn được thực hiện các quyền trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, cho đến khi có quyết định xử phạt hành chính
d) Khám người theo thủ tục hành chính: Điều 127 Luật XLVPHC
o Căn cứ áp dụng: chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người
đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính
o Thẩm quyền: Khoản 1 Điều 123: ngoài ra còn bao gồm chiến sĩ công an, cảnh sát, … 
rộng hơn thẩm quyền tạm giữ người, người có quyền tạm giữ người đều có quyền khám
người
o Thủ tục khám: tổ chức khám ngay trong trường hợp khẩn cấp; khám cùng giới và có 1
người cùng giới chứng kiến, việc xác định giới tính dựa trên giấy tờ nhân thân
o Thời gian khám:
e) Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính: Điều 128
o Căn cứ áp dụng: chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vật tải, đồ
vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính
o Thẩm quyền: Khoản 1 Điều 123
f) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Điều 129
o Căn cứ: khi có căn cứ cho rằng nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính
o Thời gian: không khám vào ban đêm, trừ trường hợp việc khám đã tiến hành từ trước đó
đến đêm vẫn chưa kết thúc
o Phải có sự chứng kiến của chủ nhà, thành viên trong nhà hoặc mời chính quyền xuống
chứng kiến khi khám nhà
g) Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính: Điều 131

Trách nhiệm hành chính (gọi chung là xử lý hành chính, bắt buộc áp dụng sau khi vi
phạm hành chính đã xảy ra)

- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Điều 21 Luật XLVPHC, cụ thể Điều 22 – 27
- Các biện pháp khắc phục hậu quả: Điều 28 Luật XLVPHC, cụ thể Điều 29 – 37
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt: Điều 86 Luật XLVPHC

Xử lý hành chính (gọi chung là xử lý hành chính, bắt buộc áp dụng sau khi vi phạm hành
chính đã xảy ra)

- 4 biện pháp: Điều 89 - 118


o Giáo dục tại xã phường thị trấn
o Đưa vào trường giáo dưỡng
o Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
o Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật hành chính

Có lỗi

- Căn cứ lý trí và ý chí, lỗi được phân thành hai nhóm: cố ý, vô ý


- Lỗi cố ý:
o Trực tiếp: biết rõ hành vi vi phạm pháp luật và mong muốn hậu quả xảy ra
o Gián tiếp: biết rõ hành vi trái pháp luật, không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng bỏ mặc
hậu quả
- Động cơ, mục đích: là điều kiện, dấu hiệu bắt buộc đối với một số hành vi (mang theo vũ khí,
công cụ với mục đích gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác; không khai tử
cho người chết với mục đích trục lợi;…); thông thường động cơ, mục đích không được chú ý và
không ảnh hưởng nhiều đến việc xử phạt, trừ trường hợp đã nêu

Chủ thể vi phạm hành chính

- Là những cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính và có năng lực chịu trách nhiệm hành
chính
- Điều kiện: Cần: có năng lực hành vi; Đủ: thực hiện hành vi vi phạm
- Cá nhân: phải đạt đến độ tuổi nhất định (từ đủ 14 tuổi (lỗi cố ý) và đủ 16 (mọi hành vi) trở lên)
- Tổ chức: phải được thành lập theo quy định của pháp luật; Là chủ thể vi phạm hành chính với
mọi vi phạm do mình gây ra (không cần phải có tư cách pháp nhân)

Trách nhiệm hành chính

- Khái niệm: là hậu quả pháp lý bất lợi mà các cá nhân, tổ chức phải gánh chịu khi thực hiện hành
vi vi phạm hành chính
Đặc điểm:

o Chỉ phát sinh khi có vi phạm hành chính (nhưng có một số trường hợp vi phạm nhưng
không bị xử lý trách nhiệm hành chính: cá nhân, tổ chức vi phạm không còn, …)
o Cơ sở pháp lý: Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực
o Được áp dụng chủ yếu bởi người có thẩm quyền thuộc cơ quan hành chính nhà nước
o Truy cứu trách nhiệm hc theo thủ tục hành chính
o Được áp dụng ngoài quan hệ công vụ
o Kết quả của việc truy cứu trách nhiệm hc sẽ được thể hiện bằng quyết định xử phạt vi
phạm hc bằng văn bản (văn bản cá biệt)
o (không lưu lại án tích, không lưu trong hồ sơ cá nhân)

Thẩm quyền quy định trách nhiệm hành chính

- Khác với thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hc (ai có thể áp dụng): quy định là thẩm quyền quy
định hành vi vi phạm hc, các hình thức xử phạt, nguyên tắc, thủ tục, … vào trong văn bản
- Cơ quan có thẩm quyền quy định:
o Quốc hội
o Ủy ban thường vụ Quốc hội: kiểm toán nhà nước, cản trở …)
o Chính phủ: quy định hầu hết các quy định hc (trừ lĩnh vực riêng của UBTVQH)
o HĐND TP trực thuộc trung ương: quy định mức xử phạt

Các hình thức trách nhiệm hc

- Khoản 1 Điều 21 Luật XLVPHC (“phạt”- hành chính, không ghi “hình phạt” – của chế tài hình
sự): 6 hình thức
- Hình thức xử phạt chính: áp dụng độc lập; áp dụng kèm theo phạt bổ sung, biện pháp khắc phục
hậu quả; chỉ áp dụng 1 hình thức cho 1 vi phạm
o Cảnh cáo
o Phạt tiền
- Hình thức xử phạt bổ sung: phải áp dụng kèm chính; có thể áp dụng nhiều hình thức xử phạt bổ
sung cho 1 vi phạm hc
o Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
o Đình chỉ hoạt động có thời hạn
o Tịch thu tang vật vi phạm hc, phương tiện được sử dụng để vi phạm hc
o Trục xuất
Thời hiệu xử phạt vi phạm hc

Khái niệm

Cách xác định thời hiệu

- Thời hiệu 1 năm:


- Thời hiệu 2 năm: lĩnh vực xây dựng,
- Thời hiệu 5 năm: trốn thuế, khai sai (theo quy định của luật quản lý thuế)
- Khoản 1 Điều 6 Luật XLVPHC: tính từ ngày phát hiện ra/ngày chấm dứt hành vi nếu phát hiện
sau khi hành vi đã chấm dứt

Nguyên tắc

- Điều 3 Luật XLVPHC


- 1 hành vi chỉ phạt 1 lần; 1 hành vi thực hiện nhiều lần thì xử phạt từng lần
- Cùng 1 hành vi vi phạm nếu áp dụng phạt tiền thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp đôi mức
phạt đối với cá nhân

Thẩm quyền xử phạt

- Từ Điều 38 đến 51 Luật XLVPHC


- Được quy định cho các chức danh cụ thể trong cơ quan nn chứ không quy định cho cơ quan nn
 phải nêu rõ chức danh nào được xử phạt, không được nói cơ quan
- Phần lớn đều là người làm việc trong cơ quan hc nn (trừ các chức danh trong Tòa án nhân dân
và cơ quan kiểm toán)
- Mỗi chủ thể được quy định phạm vi xử phạt khác nhau, phân định dựa trên mức độ, hình thức,
biện pháp khắc phục hậu quả khác nhau
-
Câu hỏi ngoài

Nhận định

1.
2. Trưởng công an xã luôn có thẩm quyền tạm giữ người.
- Nhận định sai
- Tùy vào trường hợp: Đối với xã chưa tổ chức lực lượng công an chính quy thì trưởng công an xã
không có quyền tạm giữ người (và ngược lại)

3. Xác định các đối tượng sau đây là công chức, cán bộ, viên chức:
1.1 Chủ nhiệm văn phòng CTN: cán bộ (Nghị định 06: từ Phó chủ nhiệm trở xuống
trong văn phòng là công chức)
1.2 Thống đốc Ngân hàng nhà nước: cán bộ (Điều 5 Nghị định 06)
1.3 Thứ trưởng Bộ Y tế: công chức (Điều 5 Nghị định 06: từ Thứ trưởng và tương
đương Thứ trưởng trở xuống là công chức)
1.4 Chủ tịch UBND TP Thủ Đức: TP Thủ Đức có HĐND  cán bộ
1.5 Chủ tịch UBND Q1: bỏ HĐND cấp quận, huyện, phường  công chức
1.6 Chánh án TAND cấp huyện: công chức
1.7 Hiệu trưởng trường ĐH Hồng Bàng: đối tượng khác (đơn vị sự nghiệp tư lập)
1.8 Hiệu phó trường ĐH BK HCM: viên chức (đvsn công lập)
1.9 Công chứng viên VPCC Bến Nghé: đối tượng khác (VPCC là đvsn tư lập, Phòng
Công chứng mới là đvsn công lập)
1.10 Cảnh sát giao thông: đối tượng khác (không thuộc công chức, cán bộ, viên chức)
1.11 Giám đốc Sở Tư pháp: công chức
1.12 Phóng viên Báo Tuổi Trẻ: viên chức
1.13 Chánh án TAND tối cao: cán bộ

4. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ luôn là nguồn của Luật hành chính.
- Sai.
- Là văn bản cá biệt

5. Quyết định bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Công thương có thể là nguồn của Luật hành chính.
- Sai.
- Là văn bản cá biệt áp dụng cho cá thể chứ không áp dụng rộng rãi
6. Văn bản do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành có thể là nguồn của Luật hành chính.
- Đúng.
- Khoản 8 Điều 4 Luật ban hành văn bản qppl
- Cơ quan không có chức năng quản lý nhà nước nhưng vẫn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước

7. Các nghị quyết của Đảng Cộng sản VN là nguồn của Luật hành chính.
- Sai.
- Nghị quyết của Đảng quy định đường lối, chính sách, chủ trương chứ không phải văn bản
qppl, không chứa các quy phạm pháp luật hành chính nên không là nguồn của Luật hành
chính.

8. Tất cả các văn bản qppl do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là nguồn của Luật hành
chính.
- Sai.
- Có những văn bản cá biệt không được tính là nguồn của Luật hành chính

9. Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh A do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.


- Sai
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm
- CSPL: Nghị định 24

10. Theo pháp luật hiện hành Sở Quy hoạch – Kiến trúc được thành lập ở thành phố HN, ĐN và
HCM.
- Sai
- Đà Nẵng không có, Sở QH – KT là Sở đặc thù mới chỉ được thành lập ở HN và HCM

11. Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng chỉ thực hiện quản lý 1 ngành, lĩnh vực.
- Sai
- Có quản lý đơn ngành và đa ngành (VD Bộ Công thương (công nghiệp nặng/nhẹ – thương
mại),…) quản lý 1 hoặc 1 số ngành, lĩnh vực

12. Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thứ trưởng.
- Sai
- CSPL: Điều 98 HP 2013
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
13. Sở Du lịch là cơ quan chuyên môn được thành lập ở tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Sai
- Là cơ quan chuyên môn đặc thù chỉ được thành lập ở những nơi có tiềm năng phát triển du
lịch hoặc có di sản văn hóa vật thể/phi vật thể
- CSPL: Khoản 3 Điều 9 Nghị định 24

14. Sở Nội vụ tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
xây dựng và thi hành pháp luật.
- Sai
- Đây là trách nhiệm của Sở Tư pháp
- CSPL: Nghị định 24

15. Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị bắt buộc phải có trong cơ cấu tổ chức của Sở.
- Sai
- Đơn vị bắt buộc chỉ có phòng chuyên môn nghiệp vụ
- CSPL: Nghị định 24

16. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Sở
Tư pháp tỉnh A.
- Đúng
- Bộ chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ nên Sở phải thực hiện theo quy định của Bộ

17. Thủ tướng Chính phủ có quyền bãi bỏ nghị quyết qppl của HĐND tinh A nếu văn bản này có
nội dung trái luật.
- Sai
- Chỉ có quyền đình chỉ và đề nghị UBTVQH bãi bỏ
- CSPL: Khoản 8 Điều 28 Luật TCCP, Điều 94 HP, Điều 165 Luật ban hành văn bản qppl

18. Số lượng Phó chủ tịch UBND thành phố trực thuộc trung ương luôn không quá 4.
- Sai
- HN và HCM là không quá 5

19. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn được thành lập ở tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Đúng
- Thuộc nhóm cơ quan thống nhất được tổ chức ở tất cả các tỉnh

20. Ủy ban dân tộc là cơ quan thuộc Chính phủ.


- Sai
- Ủy ban dân tộc là cơ quan ngang Bộ, là cơ quan của Chính phủ

21. Công chức có quyền từ chối thực hiện những mệnh lệnh, quyết định của cấp trên nếu có dấu
hiệu vi phạm pháp luật.
- Sai
- Mệnh lệnh cấp trên đưa xuống thì cấp dưới phải thực hiện, nhưng Khoản 5 Điều 9 LCB,
công chức có quy định:
o Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng
văn bản với người ra quyết định
o Trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định thi hành thì pahri có văn bản và người
thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định, người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình

22.

Câu hỏi

1.
2. Đối với các chức danh Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND cấp tỉnh và cấp huyện:
a. Không có HĐND cùng cấp: là công chức do UBND cấp trên trực tiếp bổ nhiệm
b. Có HĐND cùng cấp: là cán bộ do HĐND cùng cấp bầu cử

3. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền chuyên môn
- Chung:
o Là: Chính phủ, UBND các cấp
o Phạm vi quản lý: rộng lớn, mọi ngành mọi lĩnh vực trên toàn quốc (Chính phủ) và địa
phương (UBND các cấp)
o Chế độ hoạt động: chế độ tập thể lãnh đạo và biểu quyết theo đa số
o Cơ sở pháp lý thành lập: Hiến pháp: cơ quan hiến định
o Thẩm quyền thành lập: Do Quốc hội hoặc HĐND cùng cấp thành lập
o Quan hệ trực thuộc: Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, UBND các cấp trực
thuộc 2 chiều (HĐND cùng cấp và UBND cấp trên)
o Ban hành văn bản qppl: Có quyền ban hành
o Hình thức ký văn bản: Thay mặt
- Chuyên môn:
o Là: Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở, Phòng
o Phạm vi quản lý: toàn quốc (Bộ), địa phương (Sở, Phòng)
o Chế độ hoạt động: chế độ thủ trưởng
o Thẩm quyền thành lập: Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ), cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thành lập (Sở, Phòng)
o Thành lập: Hiến pháp (Bộ), văn bản luật và dưới luật (Sở, Phòng)
o Quan hệ trực thuộc: Bộ là cơ quan của Chính phủ; Sở, Phòng trực thuộc 2 chiều
(UBND cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên
o Ban hành văn bản qppl: Chỉ Bộ, cơ quan ngang Bộ mới có thẩm quyền ban hành văn
bản qppl (Bộ trưởng, thủ trưởng)
o Hình thức ký: ký thẳng

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có phải là công chức không?
- Theo Luật Cán bộ công chức sđ bs 2019, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không là
công chức nữa mà chỉ là viên chức. Vì đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập chủ
yếu là cung cấp dịch vụ công, người đứng đầu chỉ quản lý hoạt động hành chính của đơn vị
chứ không tham gia hoạt động quản lý nhà nước quá nhiều

5. Phó giám đốc Sở Tư pháp?


- Là công chức.
- CSPL: Nghị định 06
6.

You might also like