Professional Documents
Culture Documents
Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Chương 1
Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Chương 1
1
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN
1. Hình thức đánh giá
Tỷ
Thành phần Nội dung
trọng
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: LẬP KẾ HOẠCH VÀ TÌM NGUỒN CUNG ỨNG
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI
CHƯƠNG 4: KÊNH PHÂN PHỐI TRONG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Tài liệu chính: [1] Michael H. (2018). Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng,. John Wiley & Sons
Tham khảo:
[2] Sunil C. and Peter M. (2019). Supply Chain Management: Strategy,
Planning and Operation. Pearson.
[3] Coyle, J. J. et al. (2020). Supply chain management: A logistics
perspective. Mason, OH: South-Western Cengage Learning
[4] Alan H. et al. (2014). Logistics Management and Strategy: Competing
through the supply chain. Pearson.
[5] Stephen, N. C. et al. (2017). Introduction to Materials Management.
Pearson
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG
5
NỘI DUNG CHƯƠNG 1
Sau khi hoàn thành chương học này, sinh viên cần đạt được những mục tiêu sau đây:
Định nghĩa Chuỗi cung ứng và quản trị Chuỗi cung ứng
Liệt kê các thành phần tham gia vào Chuỗi cung ứng
Phân tích nguyên tắc hoạt động của Chuỗi cung ứng
1.1.1. Định nghĩa về Chuỗi cung ứng và quản trị Chuỗi cung ứng
“Chuỗi cung ứng (SC) là một mạng lưới các đối tác những bên cùng nhau chuyển đổi
một loại hàng hóa cơ bản (upstream) thành một sản phẩm hoàn chỉnh (downstream)
mang lại giá trị cho khách hàng và thực hiện quản lý trả hàng ở từng giai đoạn”
- Alan Harrison và cộng sự (2014)-
“Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) bao gồm việc lập kế hoạch và kiểm soát toàn bộ
quy trình liên quan đến mua hàng, sản xuất, vận chuyển và phân phối trong một
chuỗi cung ứng. SCM bao gồm hoạt động điều phối và phối hợp giữa các đối tác, có
thể là nhà cung cấp, các đơn vị trung gian, nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba và
khách hàng. Về bản chất, SCM tích hợp quản lý cung và cầu trong và giữa các công
ty để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng”
- Council of Supply Chain Management Professionals (2010)-
Thặng dư chuỗi cung ứng = Giá trị cho khách hàng - Chi phí chuỗi cung ứng
Khi th
ặn
Thặng dư + Doanh thu - Chi phí cung ứ g dư chuỗi
n
tiêu dùng thành g tăng, mọi
ph
Đo lường sự đều sẽ ần tham gia
hưởng
thành công của lợi
SC!
SC
SC surplus surplus
5. THÔNG TIN
Cơ sở để đưa ra
quyết định
Nhà
Công ty Khách
cung
cấp trung tâm hàng
Nhà Nhà
Công ty Khách hàng Khách hàng
cung cấp cung cấp
bậc 1 trung tâm bậc 1 bậc 2
bậc 2
Thun
Dây thun
Spandex
Đại lý phân
Khách hàng
phối TMĐT
Giấy
Hộp giấy
KH bậc 1 KH bậc 2 KH
bậc 3
Mực in
Dịch vụ Dịch vụ vận
tài chính chuyển
Yêu cầu: Giả sử bạn đang làm việc cho một công ty sản xuất sản phẩm gia dụng hoặc là
một nhà cung cấp NVL cho sản phẩm bất kỳ.
Hãy chọn một loại sản phẩm và vẽ một sơ đồ mạng lưới chuỗi cung ứng của sản phẩm
này.
Lưu ý: sơ đồ cần mở rộng đến nhà cung cấp và khách hàng ít nhất là 2 bậc
1. Nhà sản xuất và cung ứng Chuỗi cung ứng đơn giản
- Vai trò của các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng
mang tính chất tương đối. Một doanh nghiệp có thể đóng NCC dịch
vai là công ty trung tâm, nhà cung cấp hay là khách hàng. vụ
- Một thực thể có thể tham gia vào Chuỗi cung ứng với nhiều
vai trò khác nhau
Ví dụ: trong Chuỗi cung ứng thực phẩm, Coopmart vừa là khách hàng (của các hợp tác xã, công ty
chế biến thực phẩm,…), vừa là nhà cung cấp (của khách mua hàng siêu thị, cửa hàng nhập thực
phẩm từ siêu thị, …)
ThS. Lê Quang Huy 17
ThS. Lê Quang Huy 18
CASE STUDY: CÔNG TY FORD MOTOR
Trong nửa đầu những năm 1900, Công ty Ford Motor sở hữu Đây là hướng kinh doanh sinh lợi nhuận trong nền kinh tế công
phần lớn những gì họ cần để cung cấp cho các nhà máy ô tô của nghiệp phù hợp với tất cả mọi người, dễ dự đoán hơn, tồn tại vào
mình. Họ sở hữu và vận hành các mỏ khai thác quặng sắt, các đầu những năm 1900. Ford và các doanh nghiệp khác đã sản xuất ra
nhà máy thép biến quặng thành sản phẩm thép, các nhà máy sản số lượng lớn các sản phẩm cơ bản. Nhưng khi thị trường phát triển
xuất linh kiện ô tô và các nhà máy lắp ráp sản xuất ô tô thành và khách hàng ngày càng quan tâm hơn đến loại sản phẩm họ muốn,
phẩm. Ngoài ra, họ còn sở hữu các trang trại nơi họ trồng cây mô hình này bắt đầu sụp đổ. Nó không thể đáp ứng đủ hoặc không
lanh để làm mui xe bằng vải lanh, rừng để khai thác cũng như thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm đang được yêu cầu. Ví dụ, khi
các xưởng cưa nơi họ cắt gỗ để làm các bộ phận xe hơi bằng gỗ. Henry Ford được hỏi về số lượng màu sắc khác nhau mà khách hàng
Nhà máy River Rouge nổi tiếng của Ford là một biểu tượng cho có thể yêu cầu, ông nói: “Họ có thể đòi hỏi bất kỳ màu nào họ
sự tích hợp theo chiều dọc - quặng sắt đi vào ở một đầu và ô tô muốn, miễn là màu đen”. Vào những năm 1920, thị phần của Ford là
đi ra ở đầu kia. hơn 50%, nhưng đến những năm 1940, thị phần này đã tụt xuống
dưới mức 20 phần trăm. Tập trung vào hiệu quả mà bỏ qua việc đáp
ứng mong muốn của khách hàng không còn là một mô hình kinh
doanh thành công nữa.
Bước 1: Hiểu về những yêu cầu của khách hàng và thị trường
Bước 2: Xác định những năng lực cốt lõi và vai trò của công ty trong
chuỗi cung ứng
Bước 3: Phát triển các nguồn lực chuỗi cung ứng cần thiết để hỗ trợ cho
các vai trò của công ty
2. Hàng hoá lưu kho • Mức lưu kho cao • Mức tồn kho thấp
• Đa dạng hàng hoá • Ít hàng hoá
3. Địa điểm • Ít địa điểm trung tâm phục vụ khu vực
• Nhiều địa điểm gần khách hàng rộng lớn
4. Vận tải • Chuyến hàng thường xuyên • Chuyến hàng lớn, tấn suất thấp
• PTVT nhanh và linh hoạt • PTVT chậm và chi phí thấp
5. Thông tin • Thu thập và chia sẻ thông tin chính xác • CP thông tin giảm trong khi các CP khác
& kịp thời tăng
Mô hình tham chiếu hoạt động Chuỗi cung ứng – SCOR Model