Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ :
Nội dung
C AN TOÀN SỬ DỤNG
ELCTROSURGERY
A.GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lịch sử
2. Ứng dụng
Năm 1945 máy đốt điện và đông máu được thay bằng máy cắt đốt
hoàn chỉnh
2. Ứng dụng
2. Ứng dụng
E. DAO MỔ ĐIỆN
SS2010
1. Phản ứng sinh học của cơ thể dưới tác dụng của
dòng điện các dạng dòng điện khác nhau.
Dòng điện I
Tổ chức cơ thể
Là một vật thể dẫn điện bởi sự có
mặt của NaCl( muối NatriClorua) tồn
tại dưới dạng ion ( Na+, Cl -) ở dịch
trong và ngoài tế bào
Nồng độ trung bình là 7gNaCl/lit
dịch
DC
1.2.Hiện tượng điện giải
(phản ứng sinh học của cơ thể dưới tác dụng của dòng điện xoay
chiều tần số thấp và tần số trung bình
Đối với dòng điện tần số thấp , f 0Hz đến 3KHz => kích thích các tế
bào thần kinh. Cường độ nhỏ cũng đủ để gây ra hội chứng co giật, rung
thất làm tê liệt hệ thống thần kinh trung ương => có thể dẫn đến tử vong.
Dòng điện xoay chiều có cường độ lớn hơn (trên 10 mA) là rất nguy
hiểm đối với cơ thể con người .
Rung thất : Các tâm thất bị kích thích một cách quá nhanh
(300 đến 400 đập mỗi phút), điều này làm cho chúng không
còn có khả năng phóng máu (qua động mạch chủ) vào
trong cơ thể.
1.3. Hiện tượng cảm ứng điện
f
1Hz 10Hz 50Hz 100Hz 1KHz 10KHz 100KH 1MHz 10MHz
Hình . Quan hệ dòng cảm ứng và tần số
1.4.Hiện tượng cảm ứng nhiệt
(Phản ứng sinh học của cơ thể dưới tác dụng của dòng điện xoay
chiều tần số cao.)
- Dòng điện xoay chiều tần số cao f = 50KZ trở lên , khi đi qua
cơ thể sẽ :
Không gây ra hiện tượng cảm ứng dòng điện ( rung cơ,
rung thất….).
Không gây ra hiện tượng điện giải.
Chỉ có tác dụng làm nóng tổ chức bị tác động.
Mức độ cảm ứng nhiệt tuỳ thuộc vào độ lớn của nhiệt độ do
dòng điện xoay chiều tần số cao ( HF) sinh ra khi thâm nhập
vào cơ thể.
* Hiệu ứng nhiệt Joule
Nếu cho dòng điện đi qua một vật thể dẫn điện (cơ thể người cũng là một
vật thể dẫn điện) thì dòng điện sẽ sinh ra một năng lượng làm nóng vật
thể dẫn điện đó. Năng lượng này được gọi là nhiệt năng do dòng điện
sinh ra. Độ lớn của nhiệt năng được tính :
P = Ri2 (1.1)
E = Pt = Ri2 t (1.2)
Trong đó:
- P là công suất của dòng điện - đơn vị là W.
- R là điện trở của vật dẫn - đơn vị là .
- i là cường độ dòng điện - đơn vị là A.
- E là nhiệt năng do dòng điện sinh ra để làm nóng vật dẫn điện khi cho
dòng điện đi qua trong một khoảng thời gian t.
* Hiệu ứng nhiệt Joule
Quá trình tự bốc hơi diễn ra rất nhanh tạo nên một áp lực đủ lớn để
phá vỡ mối liên kết giữa các tế bào => tổ chức tế bào bị tác động bị
sẽ bị tách ra => thực hiện một vết cắt ( section, Coupe, cut)
2.3. Mức nhiệt độ t0 >> 1000C
Ở mức nhiệt độ lớn ( khoảng vài trăm độ trở lên) => xuất
hiện các tia lửa điện trong vùng tiếp xúc giữa tổ chức với
đầu điện cực động( Active) => đốt cháy thành than bề mặt
tiếp xúc đó.
Độ nóng, sâu, kích thước của vết cháy thành than đó tuỳ
thuộc vào điện tích tiếp xúc giữa điện cực động và tộ chức
bị tác động.
Ứng dụng : đốt cháy một tổ chức dư thừa nào đó trên cơ
thể trong các chuyên khoa tai mũi họng, ….
TÓM LẠI
• 37 - 45°C xảy ra thay đổi hóa học tế bào.sự thay đổi nay có thể đảo ngược lại
được, và các tế bào trở lại chức năng bình thường của chúng khi nhiệt
độ trở về giá trị bình thường.
= > 45°C: sự thay đổi không thể đảo ngược và làm chết tế bào
- 45°C - 60°C: protein trong tế bào mất đi cấu hình 4 phần và trở nên cô đặc lại
thành chất dính như keo giống như lòng trắng trứng đã luộc kỹ. Quá
trình này được gọi là “sự đông”(coagulation), đi kèm sự tái mô.
- 60°C - 100°C: mô bị khô, nước trong tế bào bốc hơi. Quá trình này được gọi là
“sự làm khô” (dessication).
• > 100°C: các chất rắn của mô biến đổi thành cacbon. Quá trình này được gọi là
“sự đốt thành than” (carbonization)
Tóm lại .
Phần II. Lý Thuyết chung về thiết bị Dao mổ điện
cao tần ( HF Electrosurgical )
Dòng điện 1 chiều (Direct Current - DC): Dòng điện chạy theo một chiều nhất
định.
Ứng dụng : Electrocautery :Dây điện đốt nóng tiếp xúc với da nhưng dòng điện
không đi qua cơ thể bệnh nhân.
iii. Dòng điện ( Current) :
Dòng điện xoay chiều (Alternating Current- AC): Dòng điện chạy
theo 2 chiều, và liên tục đảo chiều.
Số lần dòng điện đảo chiều trong 1 giây thì tương đương với Tần số
và được đo bằng đơn vị Hertz (Hz)
Ví dụ: Điện nhà, Điện dùng trong dao mổ đơn cực, lưỡng cực.
iii. Dòng điện ( Current) :
iii. Dòng điện ( Current) :
Dao mổ điện cao tần là một thiết bị phát ra dao động cao
tần ( f ≈ 300KHz trở lên) nhằm để tạo ra các mức nhiệt độ
khác nhau, tác động lên một tổ chức nào đó của cơ thể
bệnh nhân nhằm để thực hiện các chức năng :
+ Cắt ( Section/ Coupe/ cut)
+ Đốt cầm máu ( Coagulation)
+ Đốt cháy ( Carbonisation)
2.2. Dao mổ điện cao tần H-F ( High Frequency
Electrosurgical)
2.2. Dao mổ điện cao tần H-F ( HF
Electrosurgical)
Một số tiêu chuẩn của dao mổ :
a. Màu sắc :
Cut : màu vàng ( yellow)
Coag : xanh đen ( dark Blue)
Bipolar : xanh da trời ( Blue)
b. An toàn
-Tiêu chuẩn an tòa về thiết bị y tế ( IEC 601-1)
-Tiêu chuẩn đặc biệt về giải phẩu điện ở tần số cao ( IEC 601-2-2)
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
i. Máy phát dao động điện cao tần.
ii. Điện cực bệnh nhân.
iii. Bộ dao cắt, đốt đơn cực và các
lưỡi dao.
iv. Dao cắt đốt lưỡng cực.
v. Pedal.
vi. Dây nối đất.
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
Máy đốt điện đơn cực đầu tiên được gọi là hệ thống máy đốt tiếp
đất.
Dòng điện đi từ đầu điện cực, xuyên qua cơ thể bệnh nhân, đến điện
cực thu hồi và trở về đất qua dây tiếp đất, hoàn tất mạch điện.
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu máy ).
• Các máy phát điện tiếp đất có thể gây ra những tổn thương tại chỗ
kế tiếp nhau – thường ở những vùng như tay hoặc chân.
Nguyên nhân là do dòng điện luôn tìm kiếm con đường để trở về
đất, nên bất cứ vật kim loại nào tiếp xúc ngẫu nhiên với bệnh
nhân, như là cái giá kim loại để treo dịch truyền hoặc để đựng
monitor theo dõi bệnnh nhân, bàn mổ … có thể xem như là 1 điện
cực hấp dẫn dòng điện và làm trệch hướng trở về của dòng điện.
Dòng điện này sẽ tập trung và làm bỏng bệnh nhân tại chỗ nơi mà
dòng điện tiếp xúc với vật kim loại để cố gắng thoát ra khỏi cơ
thể. Do đó, xảy ra hiện tượng phẫu thuật viên đang dùng dao mổ
điện ở vùng bụng mà bệnh nhân bị cháy bỏng điện ở tay hoặc
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
Máy đốt điện đơn cực đầu tiên được gọi là hệ thống máy đốt tiếp
đất.
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
Vì có những nguy cơ trên , ngày nay hầu hết các nhà sản
xuất không còn muốn sản xuất loại máy này nữa, nhưng
một số máy cũ vẫn còn được sử dụng ở các bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh ở Việt Nam.
2.3. Cấu tạo của dao mổ điện cao tần ( kết cấu
máy ).
Sơ đồ khối
Điện cực động
Active
A
Patient
Khối phát sóng tần số cao
Bệnh nhận
HF generator
IHF B
C
Điện cực trung
hoà
2.4. Nguyên lý hoạt động DMDCT
Sơ đồ Khối và Nguyên lý hoạt động của dao mổ điện cao tần
Nguồn
Mạch tạo dao động cao HT
tần công suất thấp
Mạch KĐ Công suất , tín
hiệu cao tần HF
A
D
U
Mạch khuếch đại
C trung gian
Ram / flash
media , disk
media
Cần phải tạo ra được một nhiệt độ thích hợp tại đầu điện cực hoạt động ( active), nơi
tiếp xúc với vị trí cần phẫu thuật. Sự gia tăng của nhiệt độ được tính theo biểu thức sau:
T0 = (I/S)2
T0 là sự gia tăng của nhiệt độ tại vùng tiếp xúc giữa điện cực hoạt động và tổ chức
trong một khoảng thời gian t.
I là cường độ dòng HF đưa tới điện cực hoạt động.
-S là diện tích bề mặt tiếp xúc giữa tổ chức và đầu điện cực.
- Nếu I không đổi , thì T0 phụ thuộc vào S. Nhiệt độ càng lớn khi S càng nhỏ =>
Điện cực động luôn có cấu tạo rất nhỏ ( cỡ mm).
2.5.1. Điện cực Active ( điện cực động)
c. Pedal
là một công tắc chân ( thay thế công tắc tay)
c. Pedal
2.5.1. Điện cực Active ( điện cực động)
c. Pedal
2.5.2. Điện cực trung hoà ( điện cực bệnh nhân _
electrosurgical pad/patient plate/ ground pad with cable/
return electrode)
Điện cực trung tính thường là một tấm kim loại dẫn điện có
kích thước (0,5 1) dm2, lớn hơn rất nhiều so với điện cực hoạt động,
nhằm để giảm đến mức thấp nhất sự gia tăng của nhiệt độ giữa bề mặt
tiếp xúc của điện cực trung tính (plaque) với da bệnh nhân, tránh gây
bỏng cho bệnh nhân.
High current concentration/density
RF Current
Monitoring Current
2.5.2. Returen electrode
2.5.3. Dây nguồn và dây nối đất
Active cable/Path
Power supply
Surgeon
Source - Gen
Patient
Return cable/path
2.6.2. phương pháp cắt đơn cực( Monopolar)
Dao động cao tần từ máy phát đưa đến đầu điện cực hoạt động (A).
Dòng điện được truyền theo hướng mũi tên đi qua tổ chức sinh học
(B) của cơ thể tới điện cực trung tính C (hay còn gọi là Plaque/
return electrode/pad ground) áp trên da bệnh nhân và sau đó đi qua
dây dẫn trở về máy phát tạo nên một chu trình khép kín của dòng
điện.
2.6.2. phương pháp cắt đơn cực( Monopolar)
2.6.2. phương pháp cắt đơn cực( Monopolar)
2.6.3. phương pháp cắt lưỡng cực( bipolar)
2.6.3. phương pháp cắt lưỡng cực( bipolar)
2.6.3. phương pháp cắt lưỡng cực (bipolar)
Fulguration
pure cut blend cut Desiccation
( đốt bằng tia
khô điện
Coagulated cell
Dehydration through heating
Cut
Intense Energy
Exploded cell
Cut Coagulation
•Thấp (low): Cắt với công suất thấp (Low cut) với những tổ
chức mềm mại, dễ vỡ (delicate tissue) hoặc trong phẫu thuật
mổ nội soi ổ bụng
•Pure: Cắt tinh (Pure cut): Cho vết cắt chính xác, sạch ở bất
kỳ tổ chức nào mà ít chảy máu hoặc không chảy máu.
•Trộn (Blend): Cắt hỗn hợp (Blend cut): Kết hợp chế độ cắt
với cầm máu
i. Chế độ cắt, đốt đơn cực
Cắt:
a. Các chế độ cắt đơn thuần ( pure cut, section)
i. Chế độ cắt, đốt đơn cực
Fulguration
i. Chế độ cắt, đốt đơn cực
• Desiccation Khi phẫu thuật viên
Correct
Correct
ii. Chế độ cắt ,đốt lưỡng cực
Câu 1. Tại sao bệnh nhân không bị điện giật khi phẫu thuật viên
dùng dao mổ điện?
i. Điện nhà có tần số khoảng 60 Hertz, khi chúng ta chạm vào sẽ bị điện
giật do bị kích thích thần kinh cơ.
ii. Đối với dòng điện xoay chiều tần số cao, tần số có giá trị từ 50.000Hz
(50KHz) trở lên, khi cho đi qua cơ thể sẽ không gây ra hiện tượng cảm
ứng dòng điện (rung cơ, rung thất…) và cũng không làm thay đổi trật
tự trao đổi các chất điện giải tự nhiên trong cơ thể, không gây nên hiện
tượng điện giải, nó chỉ có tác dụng làm nóng các tổ chức.
iii. Dao mổ điện cao tần thường sử dụng tần số khoảng 300kHz trở lên.
C.1. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý AN TOÀN
• Chỉ có những người có chuyên môn và đã đọc
hướng dẫn sử dụng mới được thao tác trên máy.
• Nghiêm cấm để đầu dao ( active ) tiếp xúc trực
tiếp với bản cực trung tính ( gây chập điện cháy
hỏng đầu dao , tay dao, máy …)
• Tay dao , bản cực , dây lưỡng cực phải khử trùng
thích hợp . dùng bông , cồn iot , dung dịch rửa
cho dao mổ để vệ sinh, tẩy rửa các vết bẩn.
C.1. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý AN TOÀN
• Không ngâm hoặc để cán dao, lưỡng cực tiếp xúc với
dịch thuốc khi sử dụng cán dao, đầu dao lưỡng
cực phải thật khô.
• Bản cực trung tính được nối với bệnh nhân với diện
tích tiếp xúc không nhỏ hơn 130 cm2
• Trong mọi trường hợp bản cực trung tính tuyệt đối
không được nối với đất hay bàn mổ ( dao mổ điện
kiểu bảng điện cực trung tính cách điện với đất)
C.1. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý AN TOÀN
Để tránh hiện tượng bị bỏng khi đang sử dụng máy thì
bác sỹ cần :
– Không được tiếp xúc trực tiếp với đất , các vật kim
loại có cảm ứng điện với đất (bàn mổ ,bảng điện
bàng kim loại …)
– khi mổ , phẩu thuật viên nên tránh tiếp xúc trực
tiếp da của mình với da bệnh nhân.
C.1. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý AN TOÀN
Máy phải được nối đất an toàn ( nối đất trực tiếp vỏ máy
hoặc dây nguồn điện có 3 lõi)
Cầu chì sử dụng đúng loại ghi ở vỏ máy.
Không được mở nắp máy, không cho bất kì vật kim loại
hay chất lỏng vào trong máy
Cẩn thận , tránh xảy ra hỏa hoạn khi đang phẫu thuật có sử
dụng chất dễ gây cháy nổ ( khí thuốc gây mê, gây tê và
dưỡng khí, cồn alcohol…)
C.1. CÁC ĐIỂM CẦN LƯU Ý AN TOÀN
Khi cần phải di chuyển máy phải tuân thủ các chú ý sau
Di chuyển nhẹ nhàng, tránh để rơi, va đập..
c. Lớp cách điện trên dụng cụ nội soi bị tróc ( Insulation failure)
f. điện cực trung tính không tiếp xúc tốt với bệnh nhân
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
a. Tiếp xúc trực tiếp ( direct coupling)
b. Xảy ra khi đầu dao điện đang hoạt động ở gần sát với 1 dụng
cụ dẫn điện hay 1 vật bằng kim loại khác, dụng cụ thứ hai này
bị nhiễm điện. Dòng điện sẽ tìm con đường có ít trở kháng
nhất để đến điện cực trở về trên bệnh nhân để hoàn tất mạch
điện. Điều này có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng trên
bệnh nhân mà không lường trước được
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
a. Tiếp xúc trực tiếp ( direct coupling)
• Phẫu thuật viên cố ý tạo tiếp xúc trực tiếp: chạm đầu dao điện
đang hoạt động vào dụng cụ khác để cầm mạch máu nhỏ hay
chỗ đang chảy máu.
• Đôi khi phẫu thuật viên vô ý chạm đầu dao điện đang hoạt
động vào dụng cụ khác ở ngoài phẫu trường trên màn hình,
thường gặp trong phẫu thuật nội soi, cũng hay gặp trong phẫu
thuật nội soi một vết mổ.
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
a. Tiếp xúc trực tiếp ( direct coupling)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
a. Tiếp xúc trực tiếp ( direct coupling)
Direct coupling
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
•Xảy ra khi 2 vật dẫn điện đuợc tách riêng bởi 1 lớp cách điện. 1 dòng
điện tạo ra 1 trường tĩnh điện giữa 2 vật dẫn điện. Kết quả là, 1 dòng
điện trong 1 vật dẫn điện có thể tạo ra 1 dòng điện trong vật dẫn điện
thứ 2.
•Phẫu thuật viên có thể tạo ra tiếp xúc điện dung khi sử dụng trocar
kim loại bao xung quanh 1 dao mổ đơn cực đang hoạt động: 2 vật dẫn
điện là trocar kim loại & đầu dao điện, cách nhau bởi vật cách điện là
lớp cách điện của dao mổ (dụng cụ móc đốt nội soi).
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
Capacitive
coupling
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
b. Tiếp xúc điện dung ( capacitive coupling)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
c. Lớp cách điện trên dụng cụ nội soi bị tróc ( Insulation failure)
Chỗ bị tróc lớp cách điện càng nhỏ, dòng điện tập trung càng cao,
gây ra tổn thương càng nghiêm trọng.
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
c. Tiếp xúc điện dung ( capacitive Coupling )
Hybrid set- up
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
c. Tiếp xúc điện dung ( capacitive Coupling )
Hybrid set- up
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
c. Lớp cách điện trên dụng cụ nội soi bị tróc ( Insulation failure)
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
c. Lớp cách điện trên dụng cụ nội soi bị tróc ( Insulation failure)
Insulation failure
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
Current division
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
f. điện cực trung tính không tiếp xúc tốt với bệnh nhân
Nếu điện cực thu hồi không tiếp xúc không tốt với da bệnh nhân,
cháy bỏng có thể xảy ra tại chỗ điện cực thu hồi. Các máy hiện
nay đều có hệ thống theo dõi để bảo đảm sự tiếp xúc của điện cực
thu hồi với bệnh nhân.
C.2. CÁC NGUY CƠ KHI SỬ DỤNG
DAO MỔ ĐIỆN ĐƠN CỰC
f. điện cực trung tính không tiếp xúc tốt với bệnh nhân
D.1. Một số biểu tượng trên máy.
D.2. Một số lỗi thông thường và cách khắc phục.
1.Màn hình hiển thị công suất
các chế độ.
2. Phím tăng /giảm công suất.
3. Đàn vàng chỉ báo khi máy
đang phát công suất.
4. Đèn blue chỉ báo khi máy
chọn chế độ auto.
5.Đèn red chỉ báo khi có cảnh
báo bản cực trung tính .
6. chọn chế độ Bipolar
7. chế độ cut
8. Blend
9. Coagulation
10 . Burn
Model : LPT350S 11. Bảng dải công suất với từng
chế độ
1. Lỗi quạt làm mát không chạy
Hiện tượng
Quạt không hoạt động
Khắc phục
+ Kiểm tra nguồn cung cấp
+ Quạt
=>> sửa nguồn cung cấp cho quạt hoặc thay
thế quạt khác.
2. Lỗi bản cực trung tính hỏng
Hiện tượng
• Nếu thấy máy báo báo tín hiệu
( âm thanh )liên tục.
• Đèn đỏ ERR sáng
• Trên mặt công suất hiển thị chữ -P-
Khắc phục :
• Kiểm tra tiếp xúc giữa bản cực trung tính với ổ cắm trên
máy.
• Dây điện cực trung tính dễ bị hỏng theo thời gian hoặc do
tác động cơ, lý , hóa.....
>>>> tiến hành thay thế bản cực,dây kết nối , board điều
khiển kết nối...
3. Lỗi chập phím bấm tay dao
Hiện tượng :
Còi trong máy kêu liên tục
Đèn vàng sáng liên tục
Khắc phục
Rút ngay tay dao đơn cực ra khỏi máy để tránh bị bỏng ngoài ý muốn do
chạm vào đầu tay dao.
Nguyên nhân :
Là do khi khử trùng, phím bấm tay dao bị dung dịch khử trùng lọt vào
gây chập phím .
= xử lí bằng cách Sấy khô tay dao hoặc thay thế tay dao bằng tay dao
khác
4. Lỗi máy mất nguồn và không phát công suất
Hiện tượng
• Khi cắm nguồn mở máy mà mặt hiển thị không có báo tín hiệu.
Có nguồn bình thường nhưng không phát công suất.
Khắc phục :
+ Kiểm tra cable nguồn, cầu chì .....
+ kiểm tra dây jack cắm tay dao, kẹp ..
== kiểm tra nguồn cung cấp, board điều khiển nếu đã thực hiện các bước
trên mà máy vẫn chưa có nguồn hoặc không phát công suất.
E. DAO MỔ ĐIỆN (Solid state)
model SS 2010
NỘI DUNG THỰC HÀNH
THÔNG SỐ KỸ THUẬT & CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
CẤU TẠO