You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH

ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP TUẦN, THÁNG và LỚN

QUY ĐỊNH CHUNG, TÀI SẢN,


THỪA KẾ
*****************************************

Năm học 2020-2021


YÊU CẦU và ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP (Dân sự Phần I)
************************************

Yêu cầu trước buổi thảo luận. Đối với mỗi vấn đề pháp lý được gợi ý trong tài liệu thảo
luận, sinh viên chuẩn bị ở nhà và nghiên cứu vấn đề từ các góc độ sau đây:
1) Với mục tiêu là phải hiểu tốt quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam nên
sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Nhìn từ góc độ văn bản thì vấn đề nêu trên được giải
quyết như thế nào? Để có câu trả lời thì sinh viên phải đọc BLDS và văn bản hướng dẫn.
Lưu ý là vấn đề được thảo luận thường là những vấn đề mà văn bản không rõ ràng, không
đầy đủ hoặc có bất cập.
2) Với mục tiêu là phải có kiến thức thực tiễn về lĩnh vực mà mình học nên sinh
viên phải trả lời được câu hỏi: Nhìn từ góc độ thực tiễn thì vấn đề nêu trên được giải
quyết như thế nào? Để có câu trả lời, sinh viên phải đọc những bản án, quyết định, công
văn của Tòa án (hay tài liệu khác tương đương).
3) Với mục tiêu là phải có kiến thức sâu và rộng về lĩnh vực mà mình đã học nên
sinh viên phải trả lời được câu hỏi: Vấn đề nêu trên được các học giả kiến nghị giải quyết
như thế nào nhằm hoàn thiện pháp luật? Để có câu trả lời, sinh viên phải đọc bài viết hay
sách của các tác giả và xem lại bài giảng của giáo viên (giáo viên có thể trình bày quan
điểm của các tác giả khi thuyết giảng).
4) Với mục tiêu là phải có tư duy phản biện nên sinh viên phải trả lời được câu
hỏi: Theo quan điểm cá nhân của sinh viên, vấn đề nêu trên nên được giải quyết như thế
nào là thuyết phục nhất? Luật là một ngành khoa học khó. Do đó, trước khi đưa ra chính
kiến cá nhân, sinh viên (tương lai là luật gia) nên suy nghĩ kỹ, đọc nhiều tài liệu liên
quan.
5) Trong điều kiện có thể, sinh viên nên biết ở nước ngoài vấn đề đó được giải
quyết như thế nào? Để có câu trả lời, sinh viên có thể tham khảo trực tiếp tài liệu nước
ngoài hoặc đọc các tài liệu bằng tiếng Việt có đề cập đến pháp luật nước ngoài (trong đó
có bài giảng của giáo viên).

Yêu cầu tại buổi thảo luận. Với mục đích là sinh viên phải có kỹ năng tự nghiên cứu
nên trước khi bắt đầu buổi thảo luận, sinh viên phải nộp cho giảng viên kết quả làm việc
ở nhà theo những chủ đề đã được gợi ý.
Với mục đích là sinh viên phải có kỹ năng thuyết trình một vấn đề pháp lý và
phát triển tư duy phản biện nên trong buổi thảo luận sẽ có sinh viên (hay nhóm sinh viên)
trình bày kết quả đã chuẩn bị, sinh viên khác phản biện và giảng viên kết luận.
Ngoài ra, tùy theo từng buổi thảo luận, còn có các yêu cầu khác căn cứ vào mục
đích mà giảng viên đặt ra cho sinh viên.

Lưu ý: Trong tập tài liệu phục vụ thảo luận chỉ có những bản án, quyết định Tòa án. Đối
với những tài liệu khác như văn bản, án lệ, các bài viết liên quan, sinh viên tự tìm để
nghiên cứu và đọc trước khi tham gia buổi thảo luận.

“Những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước. Những điều chúng ta
không biết là cả một đại dương”
**************************
Buổi thảo luận thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến cá nhân bị hạn chế
hay mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố cá nhân đã chết, mối quan hệ giữa
pháp nhân và các thành viên đối với nghĩa vụ phải thực hiện cho người thứ ba;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận
thứ nhất được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản (đánh máy vi tính) để giảng viên
đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày
bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề
pháp lý;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định của Tòa án, nhất là
đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.

II- Cấu trúc bài tập (03 bài tập)

* Năng lực hành vi dân sự cá nhân

Nghiên cứu
- Điều 22, 23, 24 BLDS 2015 (Điều 22, 23 BLDS 2005); và các quy định khác
có liên quan;
- Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao.

Đọc:
- Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018,
Chương III;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;
- Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành
vi dân sự", Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung cấp cùng với đề
cương);
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
- Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
- Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
- Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao
như vậy có thuyết phục không, vì sao?
- Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
- Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý
của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

* Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý

Nghiên cứu:
- Điều 74, Điều 85, Điều 86, Điều 87 BLDS 2015 (Điều 84, 86, 91 và 93 BLDS
2005);
- Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí
Minh;
- Tình huống: Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi
nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quy chế hoạt động
của Chi nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản
xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy
cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Chi nhánh có quyền lựa chọn khách
hàng, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi
hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh
là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập”. Thực
tế, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn ký Hợp đồng kinh tế với Công ty Nam Hà
trong đó thỏa thuận bán cho Công ty Nam Hà 6.000 xe gắn máy Trung Quốc
sản xuất với tổng giá trị là 38.100.000.000đồng. Khi có tranh chấp, Công ty
Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do Chi nhánh
có tư cách pháp nhân.

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật
TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương IV;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Và cho biết:
- Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
- Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời.
- Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.

- Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).

- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

* Trách nhiệm dân sự của pháp nhân

Nghiên cứu:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015 (Điều 93 và 98 BLDS 2005);
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật
TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam 2018 Chương IV;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
- Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không ? Vì sao ?
- Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
- Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể ?
III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn; diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...). 

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;
- Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được
trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm)


- Bài tập 1: 3 điểm;
- Bài tập 2: 3 điểm ;
- Bài tập 3 : 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ nhất;


- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ hai: Giao dịch dân sự
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà
***************************

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến điều kiện để giao
dịch dân sự có hiệu lực và hệ quả pháp lý khi giao dịch dân sự bị tuyên bố vô
hiệu;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập của buổi
thảo luận thứ hai được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh
viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách (vào đầu buổi thảo luận) một bản để giảng
viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một nhóm trình bày
bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật và giải quyết một số vấn đề
pháp lý khi văn bản không đầy đủ, không hoàn thiện hoặc có sự khác nhau giữa
văn bản và thực tiễn;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định của Tòa án, nhất là
đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.

II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)

* Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể trong xác lập giao dịch

Nghiên cứu:
- Điều 117 và Điều 122 BLDS 2015 (Điều 122 và Điều 127 BLDS 2005); Quy định
liên quan khác (nếu có);
- Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những vấn đề chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia
Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 48-51;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
- Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở
tại Việt Nam?
- Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu?
- Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về
căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu ?

* Giao dịch xác lập bởi người không có khả năng nhận thức

Nghiên cứu:
- Điều 22, 117, 122, 125 và 128 BLDS 2015 (Điều 22, 122, 127, 130 và 133 BLDS
2005); Quy định liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.

Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những vấn đề chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia
Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.341 đến 343;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 56-58;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời
điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
- Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông
Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
- Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì
sao? Trên cơ sở quy định nào?
- Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và
Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ
việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa
ra hướng xử lý.
- Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị
vô hiệu không? Vì sao?

* Giao dịch xác lập do có lừa dối

Nghiên cứu:
- Điều 127 BLDS 2015 (Điều 132 BLDS 2005); Quy định liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao; Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những vấn đề
chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội
Luật gia Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 62-64, 68-69, 70-
71;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015;
- Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô
hiệu do có lừa dối?
- Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
- Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?

- Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
- Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
- Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa
dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
- Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương
ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?

* Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu

Nghiên cứu:
- Điều 131 BLDS 2015 (Điều 134 và 137 BLDS 2005), quy định liên quan khác
(nếu có);
- Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
- Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao;
- Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội.
Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những vấn đề chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia
Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.356 đến 364;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại học
quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 123-125;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ có
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?
- Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan
tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng
vô hiệu.
- Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?
Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế
nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?

- Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu?
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
- Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được
bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận
cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn;
- Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo khi đánh máy (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu
phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...).
* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu
- Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp;
- Việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong
nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm): Bài tập 1, 3 và 4: 2 điểm/bài tập; Bài tập 2: 3 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài


- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ hai;
- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ ba: Tài sản và Quyền đối với tài sản
Làm việc cá nhân, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến tài sản, quyền đối
với tài sản;
- Rèn luyện kỹ năng tự làm việc, tự nghiên cứu;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình cá nhân. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một sinh
viên trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và sinh viên khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc văn bản pháp luật, khai thác, tìm kiếm tài liệu và giải
quyết một số vấn đề pháp lý;
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích để hiểu, đánh giá một bản án, quyết định của
Tòa án.

II- Cấu trúc bài tập (03 bài tập)

* Khái niệm tài sản

Nghiên cứu:
- Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh
Hòa, Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện Long
Hồ tỉnh Vĩnh Long
- Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre;
- Quyết định số 05/2018/DS-GĐT ngày 10-4-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
- Điều 105 và Điều 115 BLDS 2015 (Điều 163, 181 và 322 BLDS 2005); các quy
định liên quan khác (nếu có).

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương I;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.111 và 112;
- Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí
Luật học số 1/2009, tr.14 và tiếp theo; Đỗ Thành Công, “Vai trò của Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”,
in Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền
sử dụng đất, Nxb. Lao động 2012 (được cung cấp cùng đề cương);
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa về
giấy tờ có giá.
- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho
câu trả lời không?
- Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có cho câu trả
lời không? Vì sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái
niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài);
- Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?
- Suy của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.

- Bitcoin là gì?
- Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
- Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
- Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối quan
hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam.

- Quyền tài sản là gì?


- Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là quyền
tài sản không?
- Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo hướng
quyền thuê, quyền mua là tài sản?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm tài
sản)?

* Căn cứ xác lập quyền sở hữu

Nghiên cứu:
- Điều 221 và Điều 236 BLDS 2015 (Điều 170, Điều 185, Điều 186 và Điều 247
BLDS 2005);
- Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 09-09-2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
- Các quy định liên quan khác (nếu có).

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.127 đến 133;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Và cho biết:
- Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Tòa án?
- Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
- Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
- Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
- Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là
chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định
này của Tòa án?
- Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có
tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?

* Chuyển rủi ro đối với tài sản

Nghiên cứu:
- Điều 162 và Điều 441 BLDS 2015 (Điều 166, 234, 248 và Điều 440 BLDS
2005);
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II;
- Tình huống sau: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16.476.250
đồng. Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và
bà Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.

Đọc: Đỗ Văn Đại và Nguyễn Nhật Thanh, “Rủi ro đối với tài sản trong pháp luật Việt
Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2015

Và cho biết:
- Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
- Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn; Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...).
* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu
- Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp và tìm kiếm tài liệu đã
được định hướng;
- Việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần trong
nội dung của bài tập.
* Về nội dung (8 điểm): Bài tập 1: 3 điểm; Bài tập 2: 3 điểm; Bài tập 3: 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài


- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ ba;
- Chế tài: Sinh viên không nộp bài đúng thời hạn thì coi như không nộp bài và
được coi như không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ tư: Bảo vệ quyền sở hữu
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến bảo vệ quyền sở
hữu;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận
thứ tư được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một
nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề
pháp lý thường gặp trong thực tiễn;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa
án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.

II- Cấu trúc bài tập (03 bài tập)

* Đòi động sản từ người thứ ba

Nghiên cứu:
- Điều 163 và tiếp theo BLDS 2015 (Điều 174, 189, 256, 257, 599 và tiếp theo
BLDS 2005) và các điều luật liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương IV;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.116 đến 120; 144 đến 149;
- Đỗ Thành Công, “Quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?
- Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?
- Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của
ông Tài?
- Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh
chấp trên?
- Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật không?
Vì sao?
- Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không? Vì
sao?
- Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài sản
trong BLDS?
- Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền bù?
Vì sao?
- Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí của
ông Tài không?
- Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.
- Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy định
nào bảo vệ ông Tài không?
-Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông Tài
được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.

* Đòi bất động sản từ người thứ ba

Nghiên cứu
- Điều 163 và tiếp theo BLDS 2015 (Điều 138, 174, 189, 256, 258 BLDS
2005);
- Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao;
- Các điều luật liên quan khác (nếu có).

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương IV;
- Đỗ Thành Công, “Quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.112 đến 113 và 144 đến 149;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh
chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?
- Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở hữu bất
động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho
người thứ ba ngay tình?
- Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định trách
nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X?
- Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định trong
BLDS chưa?
- Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi
trên) có thuyết phục không? Vì sao?

* Lấn chiếm tài sản liền kề

Nghiên cứu
- Điều 163 và tiếp theo BLDS 2015 (Điều 9, 189, 259, 265 BLDS 2005) và các
điều luật liên quan khác (nếu có).
- Quyết định số 617/2011/DS-GDDT ngày 18/8/2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương IV;
- Đỗ Văn Đại – Lương Văn Lắm, “Xử lý việc lấn chiếm tài sản người khác
trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4 (59) 2010;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.149 đến 150;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền
sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?
- Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất
(không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà
Nguyên?
- BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian
thuộc quyền sử dụng của người khác không?
- Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?
- Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không
gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.

- Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Tận tháo dỡ
nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?
- Ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên không?
- Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ông
Tận có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa không? Vì
sao? 
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần
đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên.
- Theo Tòa án, phần đất ông Tận xây dựng không phải hoàn trả cho ông
Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho
câu trả lời?
- Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như
Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu
rõ Quyết định mà anh/chị biết.
- Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?
- Đối với phần chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57 m2
trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ
không?
- Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71 m2 và căn nhà
phụ trên như thế nào?
- Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không
gian ở Việt Nam hiện nay.
- Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù hợp với
BLDS 2015 không ? Vì sao ?

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn;
- Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...).

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;
- Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được
trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm): Bài tập 1: 3 điểm; Bài tập 2: 3 điểm; Bài tập 3: 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ tư;


- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn, cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ năm: Quy định chung về thừa kế
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến các quy định
chung của chế định thừa kế;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận
thứ năm được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một
nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề
pháp lý thường gặp trong thực tiễn;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa
án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ;
- Rèn luyện kỹ năng tìm kiếm tài liệu liên quan đến một chủ đề. Do đó, so với bài
tập trước, trong bài tập lần này sinh viên phải tìm kiếm tài liệu theo yêu cầu của
đề cương.

II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)

* Di sản thừa kế

Nghiên cứu
- Điều 612 BLDS 2015 (Điều 634 BLDS 2005); Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao và các điều luật liên quan
khác (nếu có);
- Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc;
- Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Đọc:
- Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương V;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 4-7 và 8-10;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.236 đến 237;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một tài
sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?

- Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người quá
cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Trong Bản án số 08, Toà án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bán án có câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Toà án trong Bản án số 08 về
diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng Văn N
là bao nhiêu? Vì sao?
- Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K có
được coi là di sản để chia không? Vì sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần
diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.
- Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để
chia không? Vì sao?

- Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích
đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
- Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m 2 có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì
sao?
- Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43,5m 2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì
sao?

* Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản

Nghiên cứu
- Điều 372, khoản 3 Điều 422, 615 BLDS 2015 (Điều 374, khoản 3 Điều 424,
khoản 4 Điều 496, khoản 4 Điều 589, Điều 636, Điều 637 BLDS 2005) và các
điều luật liên quan khác (nếu có);
- Tình huống: Bà Loan vay của Ngân hàng 100 triệu đồng. Một thời gian sau bà
Loan chết và các con bà Loan đã chia thừa kế di sản của bà Loan;
- Quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.

Đọc:
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 134-137, 138-
139;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.269 đến 271;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những
nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản không? Vì sao?
- Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trên của bà Loan? Vì sao?

- Trong Quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng người quá cố
khi họ còn sống?
- Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan
hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).

* Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế

Nghiên cứu
- Điều 623 BLDS 2015 và các điều luật liên quan khác (nếu có).
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu
cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.

Đọc:
- Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương V;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 164-165;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.244 đến 245;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam.
- Pháp luật nước ngoài có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?

- Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết
định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?

- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?

- Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên.

* Tìm kiếm tài liệu

Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật
về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2017 đến nay.
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn những
thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết để trong dấu ngoặc kép, 3)
Tên Tạp chí in nghiêng 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr.41
đến 51). Các bài viết được liệt kê theo alphabet tên các tác giả (không nêu chức danh).

Yêu cầu 2 : Cho biết làm thế nào để tìm được những bài viết trên.

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn; diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...).

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;
- Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được
trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm):


Bài tập 1: 2 điểm;
Bài tập 2: 2 điểm;
Bài tập 3: 2 điểm;
Bài tập 4: 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài


- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ năm;
- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ sáu: Quy định về di chúc
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến các quy định về di
chúc trong chế định thừa kế;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận
thứ sáu được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một
nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề
pháp lý thường gặp trong thực tiễn;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa
án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.

II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)

* Hình thức của di chúc

Nghiên cứu
- Điều 628 và tiếp theo BLDS 2015 (Điều 652, 654 và 655 BLDS 2005) và các
điều luật liên quan khác (nếu có).
- Bản án số 83/2009/DSPT ngày 28/12/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên;
Quyết định số 874/2011/DS-GĐT ngày 22/11/2011 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.

Đọc:
- Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa
kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 52-55, 56-59,
60-61, 66-69;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.253 đến 255.
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã
làm chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức
di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay.

- Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?


- Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?
- Di chúc của người không biết chữ phải thỏa mãn các điều kiện nào để có hình
thức phù hợp với quy định của pháp luật?
- Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
- Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?
- Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong BLDS liên quan đến hình thức di chúc
của người không biết chữ.

* Tài sản được định đoạt theo di chúc

Nghiên cứu
- Điều 643, Điều 644 BLDS 2015 (Điều 634; Điều 636; Khoản 4, Điều 667 BLDS
2005) và các điều luật liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 359/2013/DS-GĐT ngày 28/8/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao và Quyết định số 58/2018/DS-GĐT ngày 27-9-2018 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội.

Đọc:
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 44-47;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.255;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả
lời?
- Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di
chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
- Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho
câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.

- Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu
tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?

- Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị
thu hồi trước khi hai cụ chết?
- Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản của
cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định vừa
nêu của Tòa giám đốc thẩm?
- Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và
cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.

* Di chúc chung của vợ chồng

Nghiên cứu
- Bản án số 14/2017/DSST ngày 28/9/2017 của Tòa án nhân dân huyện C tỉnh Phú
Thọ;
- Điều 630 BLDS 2015 (Điều 663, 664, 668 BLDS năm 2005) và các điều luật liên
quan khác (nếu có).

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VI;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 94-96;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.256;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Đoạn nào của bản án số cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng?
- Theo Tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS
2015 không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc chung của
vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015.

* Di sản dùng vào việc thờ cúng

Nghiên cứu
- Điều 645 BLDS 2015 (Khoản 3 Điều 648, Điều 670 BLDS 2005) và các điều
luật liên quan khác (nếu có).
- Bản án số 211/2009/DSPT ngày 16/9/2009 của Tòa án nhân dân Huyện Long
Thành, tỉnh Đồng Nai;

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VI;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 84-87, 88-91;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.257 đến 258.
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc
thờ cúng?
- Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa
mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?
- Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh
chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ
cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và
giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn (nhưng đầy đủ ý); diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...).
* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu
- Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;
- Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được
trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.
* Về nội dung (8 điểm): Mỗi bài tập 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài


- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ sáu;
- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Buổi thảo luận thứ bảy: Thừa kế theo pháp luật
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến các quy định về
thừa kế theo pháp luật;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập thảo luận
thứ bảy được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và đến buổi
thảo luận nộp cho giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình của sinh viên. Vì vậy, trong buổi thảo luận, một
nhóm trình bày bài tập đã chuẩn bị ở nhà và các nhóm khác phản biện;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật để giải quyết một số vấn đề
pháp lý thường gặp trong thực tiễn;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích để hiểu, đánh giá một quyết định (bản án) của Tòa
án, nhất là đối với những vấn đề mà văn bản không rõ ràng hay không đầy đủ.

II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)

* Xác định vợ/chồng của người để lại di sản

Nghiên cứu
- Điều 651 BLDS 2015 (Điều 676 BLDS 2005) và các điều luật liên quan khác
(nếu có);
- Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án
nhân dân tối cao tại Hà Nội.

Đọc:
- Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VII;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 111-115;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.261 đến 266;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc
được nghiên cứu.
- Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.

- Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?


- Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng
không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.

- Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?
- Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
- Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ
Thát.

* Xác định con của người để lại di sản

Nghiên cứu
- Điều 651 BLDS 2015 (Điều 676 BLDS 2005) và các điều luật liên quan khác
(nếu có);
- Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội; Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa
dân sự Tòa án nhân dân tối cao.

Đọc:
- Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VII;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 116-119;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.261 đến 266;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của bản
án cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
- Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách nào? Vì sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh Tùng.
- Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung không? Vì sao?

- Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
- Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.

- Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người thừa kế
của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị
biết.

* Con riêng của vợ/chồng

Nghiên cứu
- Điều 651 BLDS 2015 (Điều 676 BLDS 2005) và các điều luật liên quan khác
(nếu có).
- Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội;

Đọc:
- Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VII;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 120-122;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.261 đến 266;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
- Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì sao?
- Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến
đối với di sản của cụ Tần.
- Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của
con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
* Thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai, thứ ba

Nghiên cứu
- Điều 651, Điều 652 BLDS 2015 (Điều 635, Điều 676 và 677 BLDS 2005) và các
điều luật liên quan khác (nếu có);
- Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội.

Đọc:
- Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và
quyền thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương VII;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 125-128, 129-
132;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.267 và 268;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của cụ T5
không? Vì sao?

- Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế
thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị của
cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?
- Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị không?
- Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5?
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa
kế thế vị của cụ T5.
- Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế
theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế
theo di chúc không? Vì sao?

- Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?


- Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế không? Vì sao?
- Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế không? Vì sao?
- Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai không trong vụ việc trên? Vì
sao?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên (áp
dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn (nhưng đầy đủ ý); diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu phẩy hay sau
dấu chấm phải viết hoa...).

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải khai thác tài liệu mà đề cương yêu cầu;
- Việc khai thác tài liệu được yêu cầu trong đề cương chỉ được tính điểm khi được
trích dẫn ít nhất một lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm): Mỗi bài tập 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: Vào đầu buổi thảo luận thứ bảy;


- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với buổi thảo luận.
**************************
Bài tập tháng thứ nhất (vấn đề chung)
Làm việc nhóm, không thảo luận trên lớp với giảng viên về nội dung bài tập

I- Mục tiêu đánh giá

- Về mặt nội dung, sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến
đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự, áp dụng tương tự pháp luật, quan hệ
pháp luật dân sự và chủ thể của pháp luật dân sự;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập tháng
được tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm) nhưng
không có thảo luận trên lớp với giảng viên về nội dung bài tập (sinh viên nộp bài
tập và giảng viên đánh giá ở nhà);
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu và giải quyết một số vấn đề pháp lý;
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích để hiểu, đánh giá một bản án, quyết định của
Tòa án.

II- Cấu trúc bài tập (04 bài tập)

* Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự

Nghiên cứu:
- Điều 1 BLDS 2005 và Điều 1 BLDS 2015
- Và tình huống sau: A đe dọa để ép B xác lập một giao dịch dân sự.

Đọc: Đỗ Văn Đại, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ
Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương I.

Và cho biết:
- Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự?
- Quan hệ giữa A và B trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và BLDS
2015 không? Vì sao?

* Quan hệ dân sự và quan hệ pháp luật dân sự

Nghiên cứu tình huống sau:


- Anh Phú thả 9 con trâu trong rừng. Ngày 7/5/2004, anh kiểm tra và thấy thiếu 02
con (một cái và một đực). Ngày 17/5/2004, anh Phú đi tìm trâu tại khu vực trang
trại nhà anh Giáp và thấy 02 con trâu của anh còn thiếu. Sau khi trao đổi, anh
Giáp trả lại cho anh Phú con trâu đực nhưng không đồng ý trả con trâu cái với lý
do trâu này là của anh. Tòa án đã xác định con trâu cái cũng là của anh Phú và
buộc anh Giáp trả con trâu này cho anh Phú.

Đọc: Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật
TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II.

Và cho biết:
- Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực có thuộc đối tượng
điều chỉnh của pháp luật dân sự không?
- Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự có những đặc
điểm gì?
- Cho biết những thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự. Những thành phần
này được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú về con
trâu cái?
- Cho biết quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm nào?
- Cho biết những căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Quan hệ giữa anh
Giáp và anh Phú về con trâu cái được phát sinh trên căn cứ nào?

* Tuyên bố cá nhân đã chết

Nghiên cứu
- Điều 71 đến 73 BLDS 2015.
- Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018 của Tòa án nhân dân
Quận 9 TP. Hồ Chí Minh và Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày
19/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa; Quyết
định số 94/2019/QĐST-VDS ngày 15/11/2019 của Toà án nhân dân TP. Hà
Nội.

Đọc: - Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương III;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 1-3.

Và cho biết:
- Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mất tích và tuyên bố
một người là đã chết;
- Một người biệt tích và không có tin tức xác thực là còn sống trong thời hạn bao
lâu thì có thể bị Tòa án tuyên bố là đã chết?
- Trong các vụ việc trên, cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích từ thời điểm nào? Vì
sao?
- Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết của một cá nhân? Nêu cơ sở
pháp lý và ví dụ minh hoạ.
- Tòa án xác định ngày chết của các cá nhân bị tuyên bố chết là ngày nào? Đoạn
nào của các Quyết định trên cho câu trả lời?
- Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên, pháp luật nước ngoài xác định
ngày chết là ngày nào ?
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ngày chết trong các Quyết định
trên.
* Tổ hợp tác

Nghiên cứu: Điều 111 đến 120 BLDS 2005; BLDS 2015

Đọc: Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự, ĐH Luật TP. Hồ
CHí Minh, Nxb. Hồng Đức, 2018, tr.232 đến tr.236.

Và cho biết: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy
nghĩ của anh/chị về những điểm mới này.

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn; diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo khi đánh máy (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu
phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...). 

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải tự tìm kiếm (với sự tư vấn của giảng viên nếu sinh viên yêu cầu)
bổ sung tài liệu như bài viết hay sách khi làm các bài tập được giao;
- Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp hay được giảng viên định
hướng; việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một
lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm)


- Bài tập 1: 2 điểm;
- Bài tập 2: 2 điểm;
- Bài tập 3: 2 điểm;
- Bài tập 4: 2 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: Buổi thảo luận thứ 03;


- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với bài tập tháng thứ nhất.
**************************
Bài tập tháng thứ hai (tài sản và thừa kế)
Làm việc nhóm, không thảo luận trên lớp với giảng viên về nội dung bài tập

I- Mục tiêu đánh giá

- Về mặt nội dung, sinh viên hiểu và biết vận dụng một số kiến thức liên quan đến chế
định tài sản và thừa kế;
- Sinh viên làm quen và phát huy hình thức làm việc nhóm. Do đó bài tập tháng được
tiến hành theo hình thức bài tập nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm) nhưng không có
thảo luận trên lớp với giảng viên về nội dung bài tập (sinh viên nộp bài tập và giảng
viên đánh giá ở nhà);
- Rèn luyện kỹ năng viết. Do đó, sinh viên phải chuẩn bị bài viết ở nhà và nộp cho
giảng viên phụ trách một bản để giảng viên đánh giá;
- Rèn luyện kỹ năng tự đọc tài liệu, văn bản pháp luật và giải quyết một số vấn đề pháp
lý;
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích để hiểu, đánh giá một bản án, quyết định của Tòa
án
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng Internet và tin học. Do đó, bài tập tháng thứ hai sẽ được
nộp cho giảng viên phụ trách thông qua địa chỉ email (các nhóm nộp cho lớp trưởng
và lớp trưởng nộp cho giảng viên phụ trách thảo luận qua email).

II- Cấu trúc bài tập (02 bài tập)

* Hình thức sở hữu

Nghiên cứu
- Các quy định liên quan đến hình thức sở hữu trong BLDS 2005 và BLDS 2015.

Đọc:
- Đỗ Văn Đại, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa
kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương II;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.126 đến 135;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:

- Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2005? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong
BLDS.
- Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các hình thức sở hữu trong
BLDS.
- Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật trên.

* Một số vấn đề liên quan đến chế định thừa kế

Nghiên cứu
- Quyết định số 382/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008, Quyết định số 545/2009/DS-
GĐT ngày 26/10/2009 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;
- Các quy định liên quan đến thừa kế trong BLDS.

Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền
thừa kế của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương V;
- Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư), Bản án số 35-37, 92-93,
80-81.
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.241 đến 241 và 249 đến 260;
- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có).

Và cho biết:
- Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì di chúc có
giá trị pháp lý không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc
năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định như
vậy?
- Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có
minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.

- Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập di chúc
năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định như
vậy?
- Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có
minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.

- Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


- Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện gì? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?
- Di tặng trên có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả
lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến di tặng.

- Truất quyền thừa kế là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.


- Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của ai? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
- Truất quyền trên của cụ Biết có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến truất quyền
thừa kế.

- Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản nào? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?
- Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần nào?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân sự.

- Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di sản” trong chế
định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, bà Nga có hành vi vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình không? Đoạn nào của Quyết định
cho câu trả lời?
- Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi
dưỡng ông Bình thì bà Nga có được hưởng thừa kế di sản của ông Bình không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
hành vi của bà Nga.

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn (nhưng đủ ý); diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo khi đánh máy (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu
phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...). 

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải tự tìm kiếm (với sự tư vấn của giảng viên nếu sinh viên yêu cầu) bổ
sung tài liệu như bài viết hay sách khi làm các bài tập được giao;
- Sinh viên phải biết khai thác các tài liệu được cung cấp hay được giảng viên định
hướng; việc khai thác tài liệu chỉ được tính điểm khi được trích dẫn ít nhất một lần
trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm)


- Bài tập 1: 2 điểm;
- Bài tập 2: 6 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: 1 tuần sau khi kết thúc buổi thảo luận cuối cùng;
- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với bài tập tháng thứ hai.
**************************
Bài tập lớn học kỳ (02 buổi thảo luận)
Làm việc nhóm, có thảo luận trên lớp với giảng viên về kết quả chuẩn bị ở nhà

I- Mục tiêu đánh giá

- Sinh viên có được kiến thức đối với một số vấn đề pháp lý liên quan đến chủ thể,
tài sản, giao dịch dân sự và thừa kế;
- Rèn luyện kỹ năng tự tìm kiếm tài liệu, quy định của pháp luật để giải quyết một
số vấn đề pháp lý;
- Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp nhiều vấn đề trong cùng một hồ sơ;
- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích để hiểu và đánh giá một bản án, quyết định của
Tòa án;
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm. Do vậy, bài tập lớn học kỳ được tiến hành
theo hình thức làm việc nhóm (khoảng 10 sinh viên/nhóm);
- Rèn luyện kỹ năng thuyết trình và phản biện. Do đó, một nhóm sẽ được chỉ định
trình bày kết quả của mình và các nhóm khác phản biện.

II- Cấu trúc bài tập (05 bài tập)

1) Nghiên cứu Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định số 10/2013/KDTM-GĐT ngày 25/4/2013 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Đọc Nguyễn Hồ Bích Hằng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương V; Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng
Việt Nam-Bản án và bình luận bản án Nxb. Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020
(xuất bản lần thứ 8), Bản án số 35-37, 44-47; Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn
Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.77 và tiếp theo;

- Và trả lời các câu hỏi sau:

* Trường hợp đại diện hợp lệ


- Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện.
- Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác
lập hợp đồng với Vinausteel?
- Theo Hội đồng thẩm phán, ông Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel không?
- Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm
liên quan đến ông Mạnh (có văn bản nào không về chủ đề này? Có thuyết phục
không?)
- Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng Yên có trách nhiệm gì với Vinausteel không?
- Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm
liên quan đến Hưng Yên nêu trên.
- Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng có
thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên không?
Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến Hưng Yên
(như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật xác lập) phải
được giải quyết tại Tòa án.

* Trường hợp đại diện không hợp lệ


- Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân
hàng không được Vinaconex ủy quyền (không có thẩm quyền đại diện để xác
lập)?
- Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách nhiệm với
Ngân hàng về hợp đồng trên không?
- Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
- Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân hàng
phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện Vinaconex không
có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở BLDS 2015? Vì sao?

2) Nghiên cứu Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao; Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao; Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân
dân Tp. Hồ Chí Minh;

- Đọc Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học
Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018; Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và
bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư),
Bản án số 1-3, 44-51. 112-115, 133-137; Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ
Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.235 và tiếp theo;

- Và trả lời các câu hỏi sau:

* Hình thức sở hữu tài sản


- Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu tài sản.
- Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết gọn là
Quyết định 377) cho câu trả lời?
- Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở hữu
riêng của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
- Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của
ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của Quyết
định 377 cho câu trả lời?
- Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao?
- Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ông Lưu có thể di
chúc định đoạt toàn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả lời.

* Diện thừa kế
- Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu
không ? Vì sao?
- Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu hỏi trên
có khác không? Vì sao?
- Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ông Lưu không? Vì sao?

- Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở hữu đối với
tài sản là di sản do người quá cố để lại ? Nêu cơ sở khi trả lời.
- Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người thừa kế
của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất có tranh chấp ? Vì sao ?

* Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc


- Đoạn nào của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc toàn bộ tài
sản của ông Lưu cho bà Xê?
- Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc
vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu không? Vì sao?
- Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?
- Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì sao?
- Nếu di sản của ông Lưu có giá trị 600 đồng triệu thì bà Thẩm sẽ được hưởng
khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?
- Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà Thẩm có
được chấp nhận không? Vì sao?

- Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án cho thấy
bà Khót, ông Tâm và ông Nhật là con của cụ Khánh?
- Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài sản có tranh chấp?
- Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ông Tâm có là con đã thành niên của cụ
Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Bà Khót và ông Tâm có được Tòa án chấp nhận cho hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc không ? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Hướng giải quyết có khác không khi ông Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao động?
Vì sao?

- Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sản.
- Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc mà, trước
khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê toàn bộ tài sản của ông Lưu thì bà
Thẩm có được hưởng một phần di sản của ông Lưu như trên không?
- Đối với hoàn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế nào ?
- Suy nghĩ của/anh chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho cả hợp
đồng tặng cho.

* Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản


- Theo BLDS, những nghĩa vụ nào của người để lại di sản được ưu tiên thanh toán?
- Ông Lưu có nghĩa vụ nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn nhỏ đến khi trưởng thành
không?
- Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương từ khi còn
nhỏ đến khi trưởng thành?
- Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm yêu cầu thì có phải trích
cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công sức nuôi
dưỡng con chung không?
- Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản, anh/chị hãy
giải thích giải pháp trên của Tòa án.

3) Nghiên cứu Quyết định số 619/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011, Quyết định số


767/2011/DS-GĐT ngày 17/10/2011; Quyết định số 194/2012/DS-GĐT ngày 23/04/2012
của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định số 363/2013/DS-GĐT ngày
28/08/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao;

- Đọc Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học
Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018; Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và
bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư),
Bản án số 77-80, 97-99; Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật
dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.235 và tiếp theo;

- Và trả lời các câu hỏi sau:

- Cho biết thực trạng văn bản pháp luật liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di chúc (về
thời điểm, cách thức và hình thức thay đổi, hủy bỏ).
- Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có thể ngầm định (tức
người lập di chúc không cần nói rõ là họ thay đổi hay hủy bỏ di chúc) không? Vì
sao?
- Trong thực tiễn xét xử, việc thay đổi hay hủy bỏ di chúc có phải tuân thủ hình
thức của di chúc bị thay đổi hay hủy bỏ không? Vì sao?
- Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án trong 03 quyết định
trên (3 quyết định đầu) liên quan đến thay đổi, hủy bỏ di chúc.

- Đoạn nào cho thấy, trong Quyết định số 363, Tòa án xác định di chúc là có điều
kiện? Cho biết điều kiện của di chúc này là gì?
- Cho biết thực trạng văn bản quy phạm pháp luật về di chúc có điều kiện ở Việt
Nam?
- Cho biết hệ quả pháp lý khi điều kiện đối với di chúc không được đáp ứng.
- Cho biết suy nghĩ của anh/chị về di chúc có điều kiện ở Việt Nam (có nên luật
hóa trong BLDS không? Nếu luật hóa thì cần luật hóa những nội dung nào?).

4) Nghiên cứu Án lệ số 24/2018/AL về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền
sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân;

- Đọc Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học
Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018; Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và
bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư),
Bản án số 153-156; Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự
Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.235 và tiếp theo;

- Và trả lời các câu hỏi sau:


- Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy đã có thỏa thuận phân chia di
sản?
- Trong Án lệ số 24/2018/AL, nội dung nào cho thấy thỏa thuận phân chia di sản đã
được Tòa án chấp nhận?
- Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án chấp nhận thỏa thuận phân chia di sản trên ?
Anh/chị trả lời câu hỏi này trong mối quan hệ với yêu cầu về hình thức và về nội
dung đối với thỏa thuận phân chia di sản.
- Sự khác nhau cơ bản giữa tranh chấp di sản và tranh chấp tài sản.
- Trong Án lệ số 24/2018/AL, tranh chấp về tài sản đã được chia theo thỏa thuận
trên là tranh chấp về di sản hay tranh chấp về tài sản?
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Án lệ
số 24/2018/AL

5) Nghiên cứu Án lệ số 05/2016/AL của Tòa án nhân dân tối cao;

- Đọc Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế của Đại học
Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018; Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và
bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2019 (xuất bản lần thứ tư),
Bản án số 8-10, 157-160; Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật
dân sự Việt Nam, NXB. Đại học quốc gia 2007, tr.235 và tiếp theo;

- Và trả lời các câu hỏi sau:


- Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định ông Trải được hưởng 1/7 kỷ phần
thừa kế của cụ Hưng có thuyết phục không? Vì sao?
- Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án xác định phần tài sản ông Trải được hưởng
của cụ Hưng là tài sản chung của vợ chồng ông Trải, bà Tư có thuyết phục
không? Vì sao?
- Trong Án lệ số 05/2016/AL, Tòa án theo hướng chị Phượng được hưởng công sức
quản lý di sản có thuyết phục không? Vì sao?

III- Tiêu chí đánh giá

*Về hình thức (1 điểm), yêu cầu


- Viết ngắn gọn;
- Diễn đạt chặt chẽ, mạch lạc;
- Không có lỗi soạn thảo khi đánh máy (không có khoảng cách trước dấu chấm, dấu
phẩy hay sau dấu chấm phải viết hoa...). 

* Về tài liệu tham khảo (1 điểm), yêu cầu


- Sinh viên phải tự tìm kiếm (với sự tư vấn của giảng viên nếu sinh viên yêu cầu)
quy định pháp luật và tài liệu như bài viết hay sách để làm các bài tập được giao;
- Sinh viên phải biết khai thác các bản án, quyết định của Tòa án và các tài liệu
khác khi làm các bài tập;
- Việc khai thác các tài liệu chỉ có giá trị (được tính điểm) khi được trích dẫn ít nhất
một lần trong nội dung của bài tập.

* Về nội dung (8 điểm):


- Bài tập 1: 1,5 điểm;
- Bài tập 2: 1,5 điểm;
- Bài tập 3: 1,5 điểm;
- Bài tập 4 : 2 điểm;
- Bài tập 5 : 1,5 điểm.

IV- Thời hạn nộp bài

- Thời điểm: Đầu buổi thảo luận thứ 8;


- Chế tài: Nhóm không nộp bài đúng thời hạn thì cũng coi như không nộp bài và
không có điểm đối với bài tập lớn.

You might also like