Professional Documents
Culture Documents
Nghien Cuu Hai Long Cong Viec Tai Viettel Group - QA
Nghien Cuu Hai Long Cong Viec Tai Viettel Group - QA
LAO ĐỘNG TUYẾN CƠ SỞ TẠI TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
Tác giả: Đào Trung Kiên, Phạm Văn Mạnh, Vũ Đức Nga
TÓM TẮT
Nghiên cứu này sử dụng mô hình JDI hiệu chỉnh để đánh giá sự hài lòng công việc của
người lao động tại tuyến cơ cở tại Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Nghiên cứu sử dụng các
phương pháp phân tích định lượng bằng thống kê đa biến để đánh giá các mối quan hệ giữa các
biến và mức độ cảm nhận của người lao động từng biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ 5 nhân
tố ban đầu bằng phân tích từ dữ liệu thực nghiệm có 4 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến sự hài
lòng công việc là (1) cơ hội đào tạo và thăng tiến, (2) đồng nghiệp, (3) thu nhập và (4) lãnh đạo,
nhân tố “bản chất công việc” không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Hài lòng công việc, JDI, Viễn thông Quân đội.
ABSTRACT
This study used adjusted JDI model to assess the job satisfaction of employees at lower
levels of VIETTEL group. The study used methods of quantitative analysis with multivariate
statistics to assess the relationship between variables and perception levels of workers given each
variable. The research findings showed that given five initial factors through the analysis of
experimental data there are actually 4 factors that affect job satisfaction namely (1) training
opportunities and promotion, (2) co-worker, (3) pay and (4) supervisor, the factor of "work
itself" is not statistically significant.
1 Giới thiệu
Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Tập đoàn) được xem là một trong những điểm sáng hiếm
hoi của các doanh nghiệp nhà nước về tính hiệu quả trong kinh doanh. Để đạt được những thành
tựu to lớn đó yếu tố luôn được quan tâm tại Tập đoàn là yếu tố con người. Yếu tố con người hay
vốn nhân lực được các học giả cho là điều kiện quan trọng nhất để phát triển tổ chức hay một
quốc gia bởi vốn nhân lực là nhân tố quyết định đến năng suất lao động (Wheeland, 2008).
Chúng ta có thể dễ nhận thấy các quốc gia phát triển hay các tổ chức thành công đều là nơi có
năng suất lao động rất cao.
Ngày nay các doanh nghiệp ngoài việc tuyển dụng những lao động phù hợp mà còn phải
giữ chân họ với tổ chức. Cùng với sự cạnh tranh về mức lương, môi trường làm việc, cơ hội phát
triển nghề nghiệp đang trở thành các chủ đề được các nhà quản lý quan tâm. Xuất phát từ thực tế
kinh doanh, các nhân viên tuyến cơ sở (cấp huyện, xã) tại Tập đoàn Viễn thông là những người
cuối cùng đưa hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng. Đây là bộ phận rất quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến việc phát triển và duy trì lợi thế của Viettel đã đạt được. Các nghiên cứu cũng cho thấy
việc tạo ra sự hài lòng công việc có ảnh hưởng đến hiệu suất công việc (Saari & Judge, 2004)
hay mong muốn làm việc lâu dài với tổ chức (Luddy, 2005). Do đó việc đánh giá mức độ hài
lòng công việc để đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý là điều cần thiết đối với Tập đoàn.
Nghiên cứu này được thực hiện với 02 mục đích chính (1) Đánh giá mức độ hài lòng công việc
tổng thể và hài lòng với từng thành phần công việc của nhân viên tuyến cơ sở tại Tập đoàn Viễn
thông Quân đội; (2) Đánh giá các nhân tố công việc thực sự có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của nó đến sự hài lòng công việc của người lao động.
Mô hình JDI (job descriptive index – chỉ số mô tả công việc) được Smith và cộng sự
(1969) phát triển tại đại học Cornell Hoa Kỳ. Nó cùng với bảng câu hỏi Minnesota của Wess và
cộng sự (1967) là một trong các công cụ chính để đánh giá sự hài lòng công việc. Theo Worrell
(2004) trong vòng khoảng 30 năm từ khi ra đời có đến 1200 nghiên cứu khác nhau sử dụng JDI
để đánh giá sự hài lòng công việc. Mô hình JDI ban đầu được thiết kế với 72 mục hỏi khác nhau
về 5 yếu tố công việc là (1) bản chất công việc, (2) cơ hội đào tạo và thăng tiến, (3) lãnh đạo , (4)
đồng nghiệp và (5) thu nhập. Kerr (1995 dẫn theo Trần Kim Dung, 2005) cho rằng JDI sở hữu
nội dung tốt, các khái niệm có cơ sở và đáng tin cậy. Price (1997) cho rằng JDI là công cụ nên
lựa chọn để đo lường mức độ hài lòng công việc của nhân viên. Mặc dùng được đánh giá cao cả
về lý luận lẫn thực tiễn nhưng JDI cũng có những điểm yếu của nó. Đầu tiên là số lượng mục hỏi
rất lớn (72 mục hỏi) gây khó khăn cho quá trình khảo sát. Thứ hai việc sử dụng câu hỏi dạng trả
lời Có – Không trong các mục hỏi của JDI nguyên thủy sẽ khó khăn cho việc đánh giá nhiều
mức độ cảm nhận khác nhau của người lao động. Thứ ba trong JDI không có chỉ tiêu đo lường
mức độ hài lòng công việc tổng thể (Spector, 1997). Ngày nay các nhà nghiên cứu sử dụng mô
hình JDI điều chỉnh với các mục hỏi được thiết kế ở dạng thang đo Likert giúp ích cho việc đánh
giá được nhiều mức độ cảm nhận của người lao động hơn và số câu hỏi cũng được điều chỉnh
còn ít hơn so với JDI nguyên thủy (ví dụ: Trần Kim Dung, 2005; Hà Nam Khánh Giao & Võ Thị
Mai Phương, 2011). Về cơ bản 5 nội dung chính của JDI được thể thiện như sau:
Bản chất cộng việc: Liên quan đến những thách thức của công việc, tính phù hợp với
năng lực cá nhân và sự thoải mái trong công việc.
Cơ hội đào tạo và thăng tiến: Liên quan đến nhận thức của nhân viên với cơ hội được
đào tạo, phát triển năng lực bản thân, cơ hội thăng tiến trong tổ chức
Lãnh đạo: Liên quan đến mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới như sự hỗ trợ của lãnh
đạo, phong cách lãnh đạo, khả năng quản trị của lãnh đạo.
Đồng nghiệp: Liên quan đến các hành vị, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc
Thu nhập: Liên quan đến tính công bằng trong chi trả người lao động cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp
Mô hình nghiên cứu được thiết kế dựa trên nền tảng mô hình JDI kết hợp với giả thuyết
cho rằng sự hài lòng với các thành phần công việc ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc tổng thể
của người lao động. Mô hình nghiên cứu sử dụng các câu hỏi dạng Likert nhiều mức độ thay cho
các câu hỏi dạng Có – Không trong mô hình nguyên thủy.
Bản chất công việc H1
H4
Đồng nghiệp
H5
Thu nhập
Nguồn: Tác giả tự xây dựng từ lý thuyết của Smith và cộng sự (1969)
H1: Nhân tố bản chất công việc có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
H2: Nhân tố cơ hội đào tạo và thăng tiến có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
H3: Nhân tố lãnh đạo có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
H4: Nhân tố đồng nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
H5: Nhân tố thu nhập có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng công việc
Theo Suanders và cộng sự (2007) các nghiên cứu thử nghiệm có thể đảm bảo bảng câu hỏi
là thích hợp và các câu hỏi có thể hiểu được với các đối tượng điều tra. Các biến quan sát được
được xem xét tham khảo từ các nghiên cứu khác và được đánh giá sơ bộ thông qua một thảo luận
nhóm để xem xét từng khía cạnh trong các nhân tố của mô hình. Bộ câu hỏi sơ bộ được thiết kế
và phát cho 20 người khác nhau để đánh giá việc sử dụng từ ngữ cho phù hợp. Sau khi tiến hành
điều chỉnh từ ngữ và các khía cạnh trong từng nhân tố của mô hình bảng câu hỏi chính thức sẽ
được xây dựng sử dụng cho điều tra thực nghiệm. Nội dung các biến quan sát (câu hỏi điều tra)
sau khi được điều chỉnh sử dụng cho điều tra thực nghiệm như sau:
23 JSS1 Anh chị thấy đây là nơi làm việc thích hợp với anh chị
24 JSS2 Hài lòng khi làm việc ở công ty
25 JSS3 Giới thiệu với mọi người đây là nơi tốt nhất để làm việc
26 JSS4 Coi đơn vị như ngôi nhà thứ hai của mình
Nguồn: Tác giả tham khảo và xây dựng từ nghiên cứu của Smith và cộng sự (1969),Trần
Kim Dung (2005)
Do điều kiện hạn chế về kinh phí thực hiện nên nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
mẫu tối thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu. Đối với các nghiên cứu sử dụng phân tích
nhân tố Maccallum và cộng sự (1999) tổng kết một số quan điểm lấy mẫu kinh nghiệm như sau:
Theo Kline (1979) con số tối thiểu là 100, Guiford (1954) là 200, Comrey và Lee (1992) đưa ra
các cỡ mẫu với các quan điểm tưởng ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000
hoặc hơn = tuyệt vời. Trong nghiên cứu này sử dụng cách lấy mẫu theo quy tắc của Comrey &
Lee (1992) với cỡ mẫu là 200 đạt mức khá. Để đạt được cỡ mẫu này 220 phiếu hỏi sẽ được phát
đi, phương pháp phát phiếu điều tra được thực hiện qua email thông qua các nhân viên hỗ trợ
tỉnh tại Công ty viễn thông Viettel.
Khác với mô hình JDI nguyên thủy, nghiên cứu này sử dụng các câu hỏi ở dạng thang đo
Likert 5 điểm với: 1- Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thường; 4 – Đồng ý;
5 – Hoàn toàn đồng ý.
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và phân tích với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS 20.0 với các kỹ thuyệt phân tích thống kê đa biến như sau:
Thống kê mô tả mẫu: Mô tả những đặc trưng của mẫu nghiên cứu theo các dấu hiệu
phân biệt được định sẵn.
Kiểm định thang đo: Do các biến nghiên cứu được xây dựng từ 4 – 5 biến quan sát khác
nhau. Để kiểm tra sự tin cậy của các khái niệm nghiên cứu này phương pháp phổ biến là sử dụng
hệ số Cronbach Alpha (Suanders và cộng sự, 2007). Để kiểm tra mức độ phù hợp của một mục
hỏi phải xem xét hệ số tương quan biến tổng (Hair và cộng sự, 2006). Tiêu chuẩn kiểm định là hệ
số Cronbach Alpha tối thiểu 0.7 và hệ số tương quan biến tổng tối thiểu 0.3 (Nunally và
Burstein, 1994).
Phân tích khám phá nhân tố: Phân tích khám phá nhân tố sẽ giúp nhà nghiên cứu rút
gọn dữ liệu từ nhiều mục hỏi về ít mục hỏi hơn mà vẫn phản ánh được ý nghĩa của chúng. Một
số tiêu chuẩn khi phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO tối thiểu bằng 0.5, kiểm định
Bartlett có p-value nhỏ hơn 0.05, hệ số eigenvalue tối thiểu bằng 1, phương sai giải thích tối
thiểu là 50% (Hair và cộng sự, 2006). Phương pháp rút trích nhân tố sử dụng là phương pháp
principal component với phép xoay varimax để thu được số nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các nhân tố hình thành được sử dụng theo nguyên tắc tạo số
nhân (factor score) nhân tố. Phân tích khám phá nhân tố được thực hiện riêng với các biến độc
lập và biến phụ thuộc.
Phân tích giá trị trung bình và độ lệch chuẩn: Để đánh giá mức độ hài lòng công việc
tổng thể và sự hài lòng với từng thành phần công việc tác giả sẽ sử dụng hai giá trị là điểm đánh
giá trung bình và độ lệch chuẩn. Điểm đánh giá trung bình cho biết mức độ cảm nhận trung bình
của tổng thể. Độ lệch chuẩn của các mục hỏi cho biết mức đồng nhất cao hay thấp giữa các câu
trả lời.
Phân tích hồi quy: Để trả lời về các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu tác giả sẽ sử
dụng phân tích hồi quy. Phương pháp ước lượng tổng bình phương nhỏ nhất sẽ được sử dụng.
Với 220 phiếu phát đi thu về được 212 phiếu trong đó có 205 phiếu hợp lệ được sử dụng
cho phân tích. Mộ số đặng trưng mẫu được mô tả như sau:
Phân loại theo giới tính cho thấy có sự chênh lệch khá lớn về giới tính của người lao động
với 146 người lao động là nam (71%) và 59 lao động nữ (29%). Độ tuổi người lao động nhìn
chung tại tuyến cơ sở là khá trẻ với 174 người dưới 30 tuổi (85%) và 31 người trên 30 tuổi
(15%). Trình độ học vấn của người lao động tuyến cơ sở khá cao với 18 người có trình độ trung
cấp (9%), 112 người có trình độ cao đẳng (54%) và 75 người có trình độ đại học (37%)
Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố bằng hệ số Cronbach Alpha cho thấy các hệ số đều
lớn hơn 0.7 (bảng 3) các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong một nhân tố đều
lớn hơn 0.3. Điều đó cho thấy các khái niệm nghiên cứu là phù hợp và tin cậy.
Hệ số
Số biến quan Số biến sử
STT Biến nghiên cứu Cronbach Biến bị loại
sát ban đầu dụng
alpha
1 Bản chất công việc 0.782 4 WOR4 * 3
2 Cơ hội đào tạo và thăng tiến 0.915 5 5
3 Lãnh đạo 0.788 4 4
4 Đồng nghiệp 0.894 5 5
5 Thu nhập 0.826 4 4
6 Hài lòng công việc 0.870 4 4
*Hế số tương quan biến tổng của biến WOR4 bằng 0.255 nhỏ hơn 0.3 nên ta loại biến
WOR4 khỏi thang đo nghiên cứu.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS
Kết quả phân tích khám phá nhân tố sau khi loại đi các biến có hệ số tải nhân tố nhở hơn 0.5
kết quả thu được như sau:
4.4 Đánh giá mức độ hài lòng của người lao động với từng thành phần công việc và mức độ
hài lòng tổng thể
Để đánh giá mức độ hài lòng công việc với từng thành phần công việc trong mô hình và sự
hài lòng tổng thể ta sử dụng quy tắc mã hóa bằng giá trị trung bình các biến quan sát trong một
nhân tố. Kết quả đánh giá của người lao động qua khảo sát thực nghiệm như sau:
4.5 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.
Để đánh giá các yếu tố công việc ảnh hưởng đến sự hài lòng tổng thể như thế nào tác giả
sử dụng phân tích hồi quy bội. Để xem xét tính phù hợp cho tổng thể tác giả sử dụng thêm kiểm
định Bootstrap để xem xét tính phù hợp của mô hình hồi quy mẫu so với tổng thể. Cỡ mẫu lấy
theo quy tắc có hoàn lại được xác định là 1000 mẫu.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy mẫu cho thấy biến “công việc” có ý nghĩa thống kê
tuy nhiên sử dụng mẫu nghiên cứu theo quy tắc lặp lại với n = 1000 lại cho thấy biến này không
có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (0.05). Phương trình hồi quy được xác định như sau: JSS =
0.496PRO + 0.610COW + 0.219PAY + 0.085SUP. Kết quả nghiên cứu này cho thấy ta chấp
nhận giả thuyết nghiên cứu từ H2 đến H6 (p-value < 0.05) (bảng 7), biến “công việc” không có ý
nghĩa thống kê nên bác bỏ giả thuyết H1 (p-value =0.156 > 0.05). Hệ số R2 hiệu chỉnh bằng
0.645 chứng tỏ 4 nhân tố trong mô hình giải thích được 64.5% sự hài lòng công việc, ngoài ra sự
hài lòng công việc chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác không đưa vào mô hình. Mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên sự hài lòng công việc cũng khác nhau. Trong đó ảnh hưởng lớn nhất
là biến “đồng nghiệp” (Beta bằng 0.610) tiếp theo là “Đồng nghiệp” (Beta bằng 0.469), “thu
nhập” (Beta 0.129), “lãnh đạo” (Beta 0.085). Biến “bản chất công việc” không có ý nghĩa thống
kê được giả thích là do tính chất công việc của nhân viên tuyến cơ sở của Viettel mang tính kiêm
nhiệm, đõi hỏi rất nhiều kỹ năng khác nhau từ kinh doanh cho đến kỹ thuật. Mặt khác tính biến
động trong vị trí công việc của nhân viên tuyến cơ sở cũng khá cao vì vậy người lao động có thể
cảm thấy không thoải mái khi thường xuyên phải đối mặt với nhiều thách thức khác trong công
việc của mình.Ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu như sau:
0.601*
Đồng nghiệp
0.219*
Thu nhập
Có ý nghĩa thống kê
Không có ý nghía thống kê
*Mức ý nghĩa 0.05
Hình 2 Mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu
Hà Nam Khánh Giao & Võ Thị Mai Phương (2011), ‘Đo lường sự thỏa mãn công việc của nhân
viên sản xuất tại tập đoàn Tân Hiệp Phát’, Phát triển kinh tế, 248, 1 - 8.
Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., Anderson, R.E. & Tatham, R.L. (2006), Mutilvariate data
analysis, 6th ed, Upper Saddle River NJ, Prentice –Hall.
Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích sữ liệu nghiên cứu với SPSS – 2 tập,
Nhà xuất bản Hồng Đức, TP.HCM.
Luddy, N. (2005), Job satisfaction amongst employees at a public Health Institution in the
Western Cape, Master thesis, University of the Western Cape.
Maccallum, R.C., Widaman, K.F., Zhang, S. & Hong.S (1999), Sample size in factor analysis,
Psychological Methods, 4, 84 -99.
Nunally & Bernstein (1994), Psychometric Theory, 3th ed, Mc Graw – Hill, New York.
Saari, L.M., & Judge, T.A.,(2004), Employee attitudes and job satisfaction, Human resource
Management, 43(4), 395 – 407.
Smith, P.C., Kendall, L.M., & Hulin, C.L. (1969), The searurement of satisfaction in work and
ritirement, Chicago, Rand McNally.
Suanders, M., Lewis, P., & Thornhill, A. (2007), Research method for business students,
England: Pearson Education Limited, Edinburgh Gate, Harlow, Essex CM202 JE.
Wheeland, S (2008), Đô la hay lá nho? (Naked Economics), Nhà xuất bản Lao động – xã hội. Hà
Nội
Weiss, D.J., Davis, R.V., England, G.W., & Lofquist, L.H. (1967), Manual for Minnesota
Satisfaction Questionnaire, The University of Minnesota Press.