Professional Documents
Culture Documents
Đông Dư C Vutm
Đông Dư C Vutm
VŨ CAO ĐIỀN
YCOTRUYEN.COM - HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
STT Tên vị thuốc Bộ phận dùng Tính vị quy kinh Công năng riêng Nhóm
Cay, ngọt - Ấm
1 Quế chi Cành nhỏ Ôn kinh, thông dương
Phế, tâm, bàng quang
2 Gừng tươi Thân rễ Cay - Ấm - Phế, tỳ, vị, thận Ôn trung cầm nôn, chỉ ho, giải độc
3 Tía tô (tử tô) Hạt (tô tử) Cay – Ấm – Phế, tỳ Phát tán phong hàn, lý khí Phát tán
4 Kinh giới Lá, ngọn có hoa Cay – Ấm – Phế, can tán ứ chỉ huyết phong
5 Bạch chỉ Rễ Cay – Ấm – Phế, vị, đại tràng Chỉ thống, tiêu viêm hàn
Toàn thân bỏ rễ và Tuyên phế, bình suyễn, lợi thuỷ,
6 Ma hoàng Cay – Ấm – Phế, bàng quang
đốt tiêu thũng
7 Tế tân Toàn thân cả rễ Cay – Ấm – Thận, phế, tâm Thông kinh hoạt lạc, khứ ứ chỉ ho
8 Cát căn Rễ Ngọt, cay – Lương – Tỳ, vị Sinh tân dịch chỉ khát
Toàn thân trên mặt
9 Bạc hà Cay – Mát – Phế, can Trừ phong giảm đau
đất
10 Tang diệp Lá Ngọt, đắng – Hàn – Phế, can, thận. Lương huyết, nhuận phế.
Đắng, cay – Hơi hàn – Phế, can,
11 Cúc hoa Hoa Giải độc, giáng áp. Phát tán
thận
phong
Đắng, cay – Hơi hàn – Can, phế,
12 Mạn kinh tử Quả chín Lợi niệu, thông kinh hoạt lạc. nhiệt
bàng quang.
Đắng - Hàn – Can, đởm, tâm bào,
13 Sài hồ (Bắc) Rễ Thư can, thăng dương.
tam tiêu
Thăng ma Ngọt, cay, hơi đắng – Hàn
14 Rễ Giải độc, thăng dương.
Phế, vị, đại tràng
Toàn thân trên mặt
15 Hy thiêm Đắng – Hàn – Can, thận. Lợi gân cốt, thanh nhiệt, giải độc
đất
Cành dâu non
16 Tang chi Đắng – Bình – Phế, thận. Lợi gân cốt.
(<1cm)
17 Tang ký sinh Toàn thân Đắng – Bình – Can, thận Bổ thận, an thai.
Đắng, cay, hơi ngọt - Ấm.
18 Thiên niên kiện Rễ Bổ thận, mạnh gân cốt.
Can, thận
19 Thổ phục linh Thân rễ Ngọt, nhạt – Bình – Can, thận, vị. Lợi gân cốt, giải độc thuỷ ngân.
Phát tán
Phát tán phong hàn, giải độc, giải
20 Ké đầu ngựa Quả chín Đắng, cay - Ấm – Phế, thận, tỳ. phong
dị ứng.
thấp
21 Ngũ gia bì Vỏ thân Cay - Ấm – Can, thận. Mạnh gân xương.
Cay, đắng - Ấm
22 Khương hoạt Rễ cây Phát tán phong hàn, giảm đau.
Bàng quang, can, thận.
Đắng, cay - Ấm.
23 Độc hoạt Rễ cây Phát tán phong hàn.
Bàng quang, can, thận.
24 Uy linh tiên Rễ cây Cay, mặn - Ấm – Bàng quang. Thông kinh hoạt lạc.
25 Mộc qua Quả chín Chua, chát - Ấm – Can, tỳ, thận. Trừ thấp.
26 Phòng phong Rễ Cay, ngọt - Ấm – Bàng quang, can. Phát tán giải biểu.
27 Thạch cao Ngọt, cay - Đại hàn – Phế, vị. Trừ phiền chỉ khát.
28 Chi tử Quả chín Đắng – Hàn – Can, phế, vị. Lương huyết, lợi niệu
Lá non hoặc búp
29 Trúc diệp Cay đạm – Hàn – Tâm, phế, vị. Trừ phiền. Thanh
tre
nhiệt tả
30 Hạ khô thảo Hoa và quả Đắng cay – Hàn – Can, đởm. Hoạt huyết, lợi niệu.
hỏa
Thảo quyết
31 Hạt Mặn – Bình – Can, thận. Bình can, nhuận tràng.
minh
32 Tri mẫu Thân rễ Đắng – Hàn – Phế, vị, thận Tư âm, nhuận trường
Ngọt, đắng – Hàn – Tâm, can, thận,
33 Sinh địa Thân rễ (củ) Giải độc, điều kinh, an thai.
tiểu trường
Ngọt – Hàn – Phế, can, thận, tam Thanh
34 Địa cốt bì Vỏ rễ Thanh phế, dưỡng âm nhiệt
tiêu
lương
35 Huyền sâm Rễ (củ) Đắng, mặn – Hàn – Phế, thận. Giải độc, nhiễn kiên
huyết
36 Bạch mao căn Thân rễ Ngọt – Hàn – Phế, vị Lợi niệu
37 Mẫu đơn bì Vỏ rễ Cay, đắng – Hàn – Tâm, can, thận Hoạt huyết
38 Kim ngân Nụ hoặc cành lá Ngọt – Hàn - Phế, vị, tâm, tỳ Táo thấp Thanh
39 Bồ công anh Lá Đắng, ngọt - Hàn - Can, vị Táo thấp, lợi niệu nhiệt giải
40 Xạ can Rễ Đắng - Hàn - Can, phế Lợi niệu độc
1
41 Sài đất Toàn thân Đắng - Mát - Can, phế, thận Thanh nhiệt giải độc
Cay - Hàn - Phế.
42 Ngư tinh thảo Toàn thân Táo thấp
Hơi có độc (làm phồng da)
43 Mỏ quạ Lá, rễ Chữa thương phần mềm.
Quả chín hoặc Đắng - Hàn - Đởm, đại tràng, tam
44 Liên kiều Táo thấp
xanh tiêu
45 Sâm đại hành Củ Ngọt, nhạt - Mát - Phế, can, thận Bổ huyết
Đắng - Hàn - Tâm, can, đởm, tiểu
46 Hoàng liên Rễ Giải độc
trường
Hạt khổ sâm ép hết
47 Nha đảm tử Chữa lị amip và chữa sốt rét
dầu
Đắng - Hơi hàn (bình) - Can, đởm,
48 Nhân trần Toàn thân Phát hãn, lợi tiểu
bàng quang
Thanh
49 Cỏ sữa lá to Toàn thân Đắng - Mát - Phế, đại trường Giải độc
nhiệt táo
50 Rau sam Toàn thân Chua - Hàn - Tâm, can, tỳ Giải độc, nhuận tràng
thấp
Khổ sâm
51 Lá Đắng - Hàn - Tâm, tỳ, thận Giải độc
(cho lá)
Đắng - Hàn - Tâm, phế, can, đởm,
52 Hoàng cầm Rễ Giải độc, an thai
đại tràng
Đắng - Hàn - Thận, bàng quang, đại
53 Hoàng bá Vỏ thân Giải độc, trừ phong thấp
trường
Lá sen
54 Lá Đắng - Bình - Can, tỳ, vị Thăng phát tỳ dương
(hà diệp)
Tây qua
55 Nước ép Ngọt - Hàn - Tâm, vị Sinh tân, lợi niệu Thanh
(dưa hấu)
nhiệt giải
Phát hãn giải biểu, lợi niệu, điều
56 Hương nhu Toàn cây Cay - Ôn - Phế, vị thử
hoà tỳ vị
57 Hoắc hương Toàn cây Cay - Ôn - Phế, vị Hành khí
58 Bạch biển đậu Hạt quả chín Ngọt - Ôn - Tỳ, vị Kiện tỳ, hoá thấp, sinh tân dịch
Thân rễ cạo sạch Ngọt, mặn - Hàn - Can, thận, bàng
59 Trạch tả Thanh thấp nhiệt.
vỏ quang.
Ngọt – Hàn - Can, thận, tiểu trường
60 Xa tiền Hạt chín Thanh phế, can nhiệt.
và bàng quang.
61 Y dĩ Nhân hạt Ngọt, nhạt - Hơi hàn - Tỳ, vị, phế Kiện tỳ hoá thấp.
62 Tỳ giải Thân rễ Đắng - Bình - Can, vị. Lợi thấp hoá trọc, giải độc .
Lợi thủy
63 Kim tiền thảo Thân trên mặt đất Hơi mặn – Bình - Can, đởm, thận. Lợi niệu thông lâm.
thẩm thấp
64 Thông thảo Lõi xốp Ngọt, nhạt – Hàn - Phế, vị Thanh thấp nhiệt, lợi sữa.
Đắng - Hàn - Tâm, phế, tiểu trường
65 Mộc thông Thân leo Thanh tâm hoả, trị thấp nhiệt.
và bàng quang
Ngọt, nhạt – Bình - Tâm, phế, thận,
66 Phục linh Nấm rễ cây thông Kiện tỳ và định tâm.
tỳ và vị.
67 Râu ngô Vòi và núm hoa Ngọt – Bình - Can, thận . Lợi niệu, lợi mật.
Đắng – Hàn - Phế, thận, bàng
68 Khiên ngưu Hạt cây bìm bìm Trục thuỷ, sát trùng.
quang Trục thủy
69 Cam toại Rễ cây cam toại Đắng – Hàn - Tỳ, phế, thận. Trục thuỷ tả hạ.
70 Can khương Rễ gừng khô Cay - Ôn - Tâm, phế, tỳ, vị Ôn trung trừ hàn.
71 Xuyên tiêu Quả hoặc hạt Cay - Ôn, có độc - Phế, tỳ, thận Trục thấp trợ hoả, tẩy giun.
72 Thảo quả Quả chín Cay - Ôn - Tỳ, vị Trừ đàm, chữa sốt rét
73 Ngải cứu Lá phơi khô Đắng - Ôn - Can, tỳ, thận Điều kinh an thai, cầm máu
74 Tiểu hồi Quả chín phơi khô Cay - Ôn - Can, thận, tỳ, vị Chỉ thống, kiện tỳ, khai vị Ôn trung
75 Đại hồi Quả chín phơi khô Cay - Ôn - Tỳ, vị, can, thận Ôn trung trừ hàn trừ hàn
76 Riềng Thân rễ Cay - Ôn - Tỳ vị Giảm đau, tiêu thực
Cay đắng - Ôn, hơi có độc - Tỳ vị,
77 Ngô thù du Quả chín Chỉ thống
can, thận
78 Đinh hương Nụ hoa Cay - Ôn - Phế, thận, tỳ, vị Phá khí giáng nghịch
Cay, ngọt - Đại nhiệt, có độc - 12 Hồi
79 Phụ tử Củ con chế Bổ thận dương, trừ phong hàn thấp
kinh dương
Vỏ thân cây > 5 Cay, ngọt - Đại nhiệt, hơi có độc Bổ mệnh môn hoả, kiện tỳ, kích cứu
80 Quế nhục
tuổi Can, thận thích tiêu hoá nghịch
Cành có gai móc Bình can
81 Câu đằng Ngọt - Hàn - Can, tâm bào Giải độc
câu tức phong
2
Cả con khô bỏ đầu
82 Ngô công Cay - Ôn, có độc - Can Phá huyết, giải độc của rắn
đuôi
Toàn con hoặc
83 Toàn yết Mặn cay - Bình, có độc - Can Giải độc
đuôi
Con tằm bị bệnh
84 Cương tằm Cay mặn - Bình - Tâm, can, tỳ, phế Hoá đàm, tán kết
chết
Giải độc, tán phong nhiệt, tuyên
85 Thuyền thoái Xác lột con ve Mặn ngọt - Hàn - Can, phế
phế
86 Bạch tật lê Quả chín phơi khô Đắng - Ôn - Can, phế Hành huyết, giải độc
87 Thiên ma Rễ cây thiên ma Cay - Bình - Can Bình can trấn kinh
88 Táo nhân Hạt cây táo Ngọt - Bình - Tâm, can, tỳ, đởm Sinh tân chỉ hãn
Nhân hạt cây trắc
89 Bá tử nhân Ngọt - Bình - Tâm, tỳ Chỉ hãn, nhuận tràng
bách diệp
90 Viễn trí Rễ bỏ lõi Đắng, cay - Ấm - Tâm, thận Hoá đàm Dưỡng
91 Lạc tiên Toàn thân Ngọt, nhạt - Bình - Tâm, thận Dưỡng tâm an thần tâm an
92 Vông nem Lá Đắng - Bình - Can, thận An thần gây ngủ thần
93 Long nhãn Cùi quả nhãn Ngọt - Bình - Tâm, tỳ Dưỡng huyết, ích trí an thần
94 Tâm sen Chồi mầm Đắng - Hàn - Tâm, thận Chỉ huyết, sáp tinh
95 Ngải tượng Củ thái mỏng Đắng, hơi ngọt - Mát - Tâm, phế Trấn kinh an thần
Chu sa - thần Chủ yếu là HgS Yên hồn phách, định kinh giản,
96 Ngọt - Hơi hàn - Tâm Trọng
sa thiên nhiên giải độc
trấn an
Mặn, chát - Bình (hơi hàn) Tư âm, cố sáp, tiềm dương, an
97 Mẫu lệ Vỏ hầu thần
Can, đởm, thận thần, hoá đàm, nhiễn kiên
98 Trúc nhự Lớp vỏ giữa Ngọt - Hơi hàn - Phế, can, vị. Thanh vị cầm nôn.
99 Qua lâu Hạt Ngọt – Hàn - Phế, vị, đại trường. Nhuận phế, trị ho, nhuận tràng.
100 Bối mẫu Tép dò khô Đắng – Hàn - Tâm, phế. Thanh táo nhuận phế, tán kết Hóa đàm
101 Bán hạ Thân rễ Cay - Ấm, có độc - Tỳ, vị. Tiêu viêm, tán kết. (Ôn hóa
Hạt chín cây cải hàn đàm
102 Bạch giới tử Cay - Ấm - Phế. Tiêu viêm, chỉ thống.
trắng + thanh
Cay, mặn - Ấm, ít độc - Phế và đại hóa nhiệt
103 Quả bồ kết Quả Trừ mủ, tán kết. đàm)
tràng
Tăng trí nhớ, tán phong, khoan
104 Thuỷ xương bồ Thân rễ Tân - Ôn - Tâm, can, tỳ.
trung khứ thấp, giải độc, sát trùng.
Bình suyễn, nhuận tràng, thông
105 Hạnh nhân Hạt quả mơ Đắng - Hơi ấm - Phế, đại trường.
tiện.
106 La bặc tử Hạt củ cải chín Cay, ngọt – Bình - Phế, tỳ, vị. Tiêu thực trừ trướng. Chỉ khái
107 Bách bộ Rễ phơi sấy khô Ngọt, đắng - Hơi ấm - Phế. Nhuận phế chỉ khái, sát trùng. (ôn phế
Ngọt, đắng, sáp - Bình, có độc. Phế, Bình xuyễn hoá đàm, thu sáp chỉ chỉ khái +
108 Bạch quả Hạt già phơi khô
vị. đới thanh phế
109 Cát cánh Rễ phơi sấy khô Đắng, cay - Hơi ấm - Phế. Ôn phế tán hàn, trừ đàm, trừ mủ. chỉ khái)
Rễ đã cạo lớp vỏ và bình
110 Tang bạch bì Ngọt – Hàn – Phế. Lợi thuỷ tiêu thũng
ngoài suyễn
111 Tỳ bà diệp Lá phơi sấy khô Đắng - Hơi hàn (bình) - Phế, vị. Giáng nghịch, trừ nôn.
112 Húng chanh
5 vị trong đó vị chua là chính - Ấm Cố biểu
113 Ngũ vị tử Quả chín Ích khí, sinh tân, bổ thận, an thần.
- Phế, tâm, thận. liễm hãn
114 Kim anh Quả chín Chua, chát – Bình - Tỳ, phế, thận. Cầm ỉa chảy.
Tổ bọ ngựa trên
115 Tang phiêu tiêu Ngọt, mặn – Bình - Can, thận. Cố tinh, sáp niệu.
cây dâu
Bổ tỳ, trừ thấp, ngừng tiêu chảy,
116 Khiếm thực Hạt quả chín Ngọt, chát – Bình - Tỳ, thận. Cố tinh
ngừng đới hạ.
sáp niệu
Màng mỏng quả
117 Liên nhục Ngọt, chát – Bình - Tâm, tỳ, thận. Bổ tỳ, dưỡng tâm an thần.
già (bỏ vỏ, tâm)
Quả chín phơi sấy
118 Sơn thù du Chua, chát - Ấm - Can, thận. Bổ can thận, cố tinh, sáp niệu.
khô
Chế phẩm từ quả
119 Ô mai Chua, chát - Ấm - Can, tỳ, phế. Chỉ ho, sinh tân, giảm đau.
mơ
Sáp
Quả chín phơi sấy Đắng, chua, sáp - Bình
120 Kha tử Liễm phế, thông lợi yết hầu. trường
khô Phế, đại trường.
chỉ tả
Tổ ấu trùng sâu Chua, chát, mặn - Bình Liễm hãn, chỉ huyết, liễm sang,
121 Ngũ bội tử
NBT khô Phế, thận, đại trường. giải độc.
3
122 Sơn tra Quả chín Chua, ngọt - Hơi ấm - Tỳ, vị, can. Tiêu thực tích, hành ứ, hoá đàm.
Màng trong mề gà Ngọt - Bình.
123 Kê nội kim Kiện vị, tiêu thực, sáp tinh.
phơi khô Tỳ, vị, tiểu trường, bàng quang.
124 Mạch nha Quả chín nảy mầm Mặn – Bình - Tỳ, vị. Tiêu thực hoá tích, làm mất sữa.
Tiêu hóa
Mầm hạt thóc tẻ đã
125 Cốc nha Ngọt - Ấm - Tỳ, vị. Tiêu thực hoá tích, khai vị.
phơi khô
Chế phẩm thuốc + Tiêu thực, hoà vị, hành khí, kiện
126 Thần khúc Cay, ngọt - Ấm - Tỳ, vị.
bột mỳ tỳ, phát biểu, hoà lý.
Đắng - Lạnh. Tả nhiệt thông trường, lương
127 Đại hoàng Thân rễ đã cạo vỏ
Tỳ, vị, đại tràng, can, tâm bào. huyết, giải độc, trục ứ thông kinh.
Thuốc
Thể kết tinh của Mặn, đắng - Lạnh. Thanh trường thông tiện, hạ hoả
128 Mang tiêu công hạ
sulfat natri TN Vị, đại tràng, tam tiêu. giải độc.
(hàn hạ)
Dịch cô đặc và sấy
129 Lô hội Đắng - Lạnh - Can, vị, đại trường. Thanh can nhiệt, thông tiện.
khô của lá
130 Ma nhân Hạt cây vừng Ngọt – Bình - Tỳ, vị, đại trường. Bổ can thận, nhuận tràng, lợi sữa.
Mật của mật ong Ngọt – Bình - Tâm, phế, vị, đại Nhuận tràng, giải độc, giảm đau, Thuốc
131 Mật ong
gốc Á trường. chữa ho. nhuận hạ
132 Chút chít Rễ, lá chút chít Đắng nhẹ - Hàn - Tỳ, vị. Nhuận tràng.
Thân rễ bỏ rễ con Cay, hơi đắng, hơi ngọt - Bình
133 Hương phụ Điều kinh, giảm đau.
và lông (hoặc ấm) - Can, tỳ, tam tiêu.
Quả gần chín bóc Thuốc
134 Sa nhân Cay - Ấm - Tỳ, vị, thận. Lý khí, trừ thấp, ôn tỳ, tiêu thực.
vỏ hành khí
Vỏ một số cây họ giải uất
135 Trần bì Đắng, cay - Ấm - Phế, tỳ Lý khí, kiện tỳ, táo thấp, tiêu đàm.
Cam
136 Mộc hương Rễ phơi sấy khô Cay, đắng - Ấm - Phế, can, tỳ. Chỉ thống, kiện tỳ.
Chỉ thực - Chỉ Quả non/Già đã
137 Đắng – Hàn - Tỳ, vị. Hoá đàm, tán bĩ. Thuốc
xác phơi khô
phá khí
Đắng, cay - Ấm
138 Hậu phác Vỏ cây hậu phác Táo thấp, tiêu đàm giáng
Tỳ, vị, phế, đại trường.
nghịch
139 Thị đế Tai hồng Đắng, chát – Bình - Tỳ, vị. Giáng nghịch, hạ khí.
140 Đan sâm Rễ phơi sấy khô Đắng - Hơi lạnh - Tâm, can. Điều kinh, thanh nhiệt
141 Xuyên khung Thân rễ phơi khô Cay - Ấm - Can, đởm, tâm bào. Hành khí, trừ phong, giảm đau.
Toàn thân trên mặt Cay, hơi đắng – Mát
142 Ích mẫu Điều kinh.
đất Can, tâm bào
143 Ngưu tất Rễ Đắng, chua – Bình - Can, thận. Bổ can thận, mạnh gân cốt. Thuốc
Đắng, ngọt – Bình - Tâm, can, đại Trừ đàm, nhuận tràng, thông đại hoạt
144 Đào nhân Nhân hạt quả đào
tràng. tiện. huyết
Vảy phơi khô của
145 Xuyên sơn giáp Mặn – Hàn - Can, vị. Thông kinh, tan ung nhọt, lợi sữa.
con tê tê
146 Hồng hoa Hoa phơi sấy khô Cay - Ấm - Tâm, can. Thông kinh, tán ứ, chỉ thống
147 Kê huyết đằng Thân leo Đắng, hơi ngọt - Ấm - Can, thận. Hoạt huyết, thông kinh lạc.
Hành khí, chỉ thống,
148 Nghệ vàng Thân rễ phơi khô Cay, đắng - Ấm - Tâm, can, tỳ.
Thông kinh, tiêu mủ, lên da non. Thuốc
149 Nga truật Thân rễ phơi khô Đắng, cay - Ấm - Can, tỳ Hành khí, chỉ thống, tiêu tích. phá huyết
150 Tô mộc Gỗ lõi Ngọt, mặn – Bình - Can, tỳ Phá huyết thông kinh.
151 Tam thất Rễ (củ) Ngọt đắng - Ấm - Can vị Chỉ thống
Tóc người đốt Đắng - Bình (hơi ấm) - Tâm can Thuốc
152 Huyết dư Hoạt huyết
thành than thận khứ ứ chỉ
Ngó sen (ngẫu Thân rễ cây hoa huyết
153 Đắng chát - Bình - Tâm can vị Khứ ứ chỉ huyết
tiết) sen
Đắng sáp - Hàn - Phế can đại Thuốc
154 Trắc bách diệp Cành Táo thấp, lợi tiểu
trường thanh
155 Hoè hoa Nụ hoa hòe Đắng - Hàn - Can đại trường Giải độc nhiệt chỉ
156 Cỏ nhọ nồi Toàn cây Ngọt chua - Mát – Can, thận Giải độc, bổ thận huyết
Mai con mực còn Chỉ huyết
157 Ô tặc cốt Mặn - Ấm - Can thận Cố sáp giải độc
nguyên vẹn do tỳ hư
158 ` Sa sâm Rễ nhiều cây Đắng ngọt - Hơi hàn - Phế Thanh phế, tả hoả, chỉ khát
Thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị, Thuốc bổ
159 Mạch môn Củ bỏ lõi Ngọt đắng - Hơi hàn - Phế, vị
sinh tân âm (tư
160 Thiên môn Củ bỏ lõi Ngọt đắng - Đại hàn - Phế, thận Thanh tâm nhiệt, giáng phế hoả âm)
161 Kỷ tử Quả chín đỏ Ngọt - Bình - Phế, can, thận Bổ can thận, nhuận phế
4
Ngọt mặn - Hàn - Tâm, thận, can,
162 Quy bản Yếm con rù đen Bổ huyết
tỳ
163 Miết giáp Mai con ba ba Mặn - Hàn - Can, tỳ, phế Phá ứ tán kết
Thân nhiều loại ph. Ngọt nhạt - Hơi hàn (Bình) - Phế,
164 Thạch hộc Ích vị, sinh tân
lan vị, thận
165 Ngọc trúc Thân rễ Ngọt - Hơi hàn - Phế vị Sinh tân, bổ khí huyết
Củ bóc ra từng
166 Bách hợp Đắng - Hơi hàn - Tâm, phế Nhuận phế, an thần, lợi tiểu
phiến
167 Bạch thược Củ (rễ), màu trắng Đắng chua - Hơi hàn - Can, tỳ, phế Nhuận can, chỉ thống, lợi tiểu
Sừng non của hươu
168 Lộc nhung Ngọt - Ấm - Tâm, can, thận Bổ tinh huyết
nai
Thân rễ gọt bỏ
169 Cẩu tích Đắng ngọt - Ôn - Can thận Trừ phong thấp
lông vàng
170 Ba kích Rễ, bỏ lõi Cay ngọt - Ôn - Thận Trừ phong thấp
171 Cốt toái bổ Thân rễ Đắng - Ôn - Can thận Hành huyết, chỉ thống
172 Tục đoạn Rễ Cay đắng - Ôn - Can thận Chỉ thống, an thai
Hạt khô, tẩm muối Cay, đắng - Đại ôn - Tỳ thận, tâm
173 Phá cố chỉ Kiện tỳ Thuốc bổ
sao bào
dương
Hạt của dây tơ
174 Thỏ ty tử Cay ngọt - Ôn (Bình) - Can thận Ích tinh tuỷ, mạnh gân cốt
hồng xanh
175 Ích trí nhân Quả và hạt Cay - Ấm - Tâm, tỳ, thận Ôn tỳ
Cả con còn nguyên
176 Tắc kè Mặn - Ôn - Phế, thận Ích tinh trợ dương
vẹn đuôi
Nhục thung Thân cây có mang
177 Ngọt, chua mặn - Ôn - Thận Dưỡng âm sinh tân
dung vẩy
178 Đỗ trọng Vỏ thân Cay, ngọt - Ôn - Can thận An thai, hạ áp
179 Đẳng sâm Rễ cây đẳng sâm Ngọt - Bình - Phế, tỳ Sinh tân chỉ khát
180 Hoài sơn Củ xông sinh Ngọt - Bình - Tỳ, vị, phế, thận Dưỡng âm sinh tân
181 Bạch truật Củ sấy khô Đắng ngọt - Hơi ôn - Tỳ vị Chỉ hãn, an thai, lợi tiểu
Ngọt hơi đắng - Phế, tỳ.
Rễ củ của cây > 6
182 Nhân sâm Hồng sâm ôn, bạch sâm và tây Ích huyết sinh tân, định thần ích trí Thuốc bố
năm
dương sâm hàn khí (kiện
Rễ của cây 3 năm tỳ)
183 Hoàng kỳ Ngọt - Ôn - Phế, tỳ Cố biểu, lợi tiểu, thác sang
hoặc 6-7 năm
Rễ của cây cam
184 Cam thảo Ngọt - Bình - 12 kinh Nhuận phế, giải độc, điều vị
thảo
185 Đại táo Quả chín Ngọt - Bình (ôn) - Tỳ vị Sinh tân
186 Thục địa Sinh địa chế Ngọt - Ôn – Tâm, can, thận Dưỡng âm
Keo nấu từ da lừa Bổ phế nhuận táo, chỉ huyết an
187 Minh giao Ngọt - Bình - Phế, can, thận
ngựa bò thai
Thuốc bố
188 Hà thủ ô đỏ Củ cây hà thủ ô đỏ Ngọt đắng chát - Ôn - Can thận Ích tinh huyết, bổ can thận
huyết
189 Tang thầm Quả dâu gần chín Ngọt chua - Hàn - Can thận Bổ can thận, bổ huyết trừ phong
190 Đương qui Rễ (củ) Ngọt cay - Ấm – Tâm, can, tỳ Bổ huyết, hoạt huyết, chỉ huyết
5
MÔN ĐÔNG DƯỢC
**********
1. Trình bày được các khái niệm cơ bản của Đông dược (thuốc cổ truyền): ĐN,
nguồn gốc, thu hái, bảo quản, tứ khí, ngũ vị, khuynh hướng tác dụng của thuốc, quy
kinh, bổ tả, tương tác thuốc, phân loại, cách dùng thuốc và nguyên tắc Kiêng kỵ.
2. Trình bày được Định nghĩa, đặc điểm, phân loại thuốc và tác dụng chung của
các loại thuốc đó
3. Trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng, chủ
trị và kiêng kị của các vị thuốc (190 vị thuốc)
4. Nhận biết được các vị thuốc trên: bằng cảm quan và bằng một số phương
pháp đơn giản khác
5. Tham gia hướng dẫn sử dụng thuốc y học cổ truyền an toàn - hiệu quả.
Nội dung:
6
CHƯƠNG I
(Thuốc cổ truyền)
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được khái niệm tính năng dược vật.
2. Học sinh trình bày được sự quy kinh của Thuốc cổ truyền.
3. Học sinh trình bày được bảy trường hợp tương tác của Thuốc cổ truyền .
5. Học sinh trình bày được nguyên tắc Kiêng kỵ của Thuốc cổ truyền.
Nội dung:
1. Định nghĩa:
Thuốc cổ truyền là một vị thuốc sống hoặc chín hay một chế phẩm thuốc
được phối ngũ lập phương và bào chế theo phương pháp của y học cổ truyền từ
một hay nhiều vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng vật có tác dụng
chữa bệnh hoặc có lợi cho sức khoẻ con người.
- Thuốc cổ phương: là thuốc được sử dụng đúng như sách vở cổ (cũ) đã ghi về
số vị thuốc, lượng từng vị, cách chế, liều dùng, cách dùng và chỉ định của thuốc.
- Cổ phương gia giảm là thuốc có cấu trúc khác với cổ phương về số vị thuốc,
lượng từng vị, cách chế, cách dùng, liều dùng theo biện chứng của thày thuốc,
trong đó cổ phương vẫn là cơ bản (hạnh tâm ).
- Thuốc gia truyền: là những môn thuốc, bài thuốc trị một chứng bệnh nhất
định có hiệu quả và nổi tiếng một vùng, một địa phương, được sản xuất lưu
truyền lâu đời trong gia đình.
- Tân phương: là thuốc có cấu trúc khác hoàn toàn với cổ phương về số vị
thuốc, lượng từng vị, dạng thuốc, cách dùng, chỉ định.
7
2. Tính năng dược vật:
Tính năng dược vật là tác dụng dược lý của vị thuốc để điều chỉnh lại sự mất
thăng bằng về âm dương trong cơ thể
Tính năng của một vị thuốc bao gồm : khí, vị, thăng, giáng, phù, trầm và bổ
tả.
2. 1. Tứ khí
Thuốc cổ truyền có tứ khí (bốn khí), còn gọi là tứ tính, đó là hàn, lương, ôn,
nhiệt. Bốn loại tính chất này do sự phản ứng của cơ thể khi dùng thuốc mà nhận
thấy.
Hàn, lương thuộc âm, những vị thuốc hàn, lương còn gọi là âm dược. Ôn,
nhiệt thuộc dương, những vị thuốc ôn, nhiệt còn gọi là dương dược. Ơ giữa mức
độ hàn lương, ôn nhiệt còn có tính bình. Tính của vị thuốc tồn tại một cách khách
quan và mang tính chất tương đối.
Những vị thuốc có tính hàn hoặc lương được dùng để điều trị những bệnh
thuộc chứng nhiệt. Ví dụ : Thạch cao có tính hàn vì thạch cao có tác dụng đối
với bệnh sốt cao; hoàng liên có tính hàn vì hoàng liên có tác dụng thanh tâm
hoả; miết giáp có tính hàn vì nó có tác dụng trừ nhiệt phục do thể âm hư ;
mạch môn có tính lương có tác dụng chữa ho do nhiệt; kim tiền thảo tính
lương chữa bàng quang thấp nhiệt dẫn đến tiểu tiệnvàng, đỏ, buốt, dắt. . .
Tóm lại thuốc có tính hàn lương, có tác dụng thanh nhiệt tả hoả, lương huyết,
giải độc, lợi tiểu. . . Nói một cách khác chúng có tác dụng ức chế sự hưng
phấn quá mức của cơ năng toàn bộ hay cục bộ . Ví dụ ức chế trung khu điều
hoà nhiệt độ, ức chế hệ thống thần kinh , giảm trương lực hoặc nhu động ruột
. Về thành phần hoá học , các thuốc mang tính hàn lương , phần lớn trong
thành phần có các hợp chất glycozid, alcaloid, chất đắng...
Những vị thuốc có tính nhiệt (nóng) hoặc tính ôn (ấm) được dùng để điều trị
những bệnh thuộc chứng hàn . Ví dụ : quế nhục, phụ tử. . . có tính nhiệt vì chúng
có tác dụng với các bệnh chứng hàn, hàn nhập lý (quế nhục), thận hư hàn (phụ
tử). Ma hoàng, tía tô, kinh giới có tính ôn, chữa các bệnh mang triệu chứng hàn,
song mức độ thấp hơn (cảm mạo phong hàn) . Tóm lại, các thuốc có tính nhiệt
8
hoặc ôn, có tác dụng giải cảm hàn, phát hãn, thông kinh, thông mạch hoạt huyết,
giảm đau, hồi dương cứu nghịch. . .
Nói cách khác , nó có tác dụng hưng phấn đối với sự suy nhược của cơ
năng cục bộ hay toàn bộ, ví dụ chức năng tuần hoàn, tiêu hoá kém, chuyển
hoá cơ bản thấp, suy nhược cơ thể, suy nhược hô hấp hoặc khả năng tạo
huyết kém... Về thành phần hoá học, các vị thuốc mang tính nhiệt, ôn
phần lớn trong thành phần có các hợp chất tinh dầu (chứa nhân thơm), các
chất đường.
Các vị thuốc có tính bình trên thực tế chúng có tác dụng lợi thấp, lợi tiểu,
hạ khí, long đờm, bổ tỳ vị ; ví dụ: hoài sơn, cam thảo, bạch cương tằm, tỳ giải,
kim tiền thảo, râu ngô. . .
2. 2. Ngũ vị
Thông qua vị giác mà nhận thấy vị: Cay (tân), chua (toan), đắng (khổ), ngọt
(cam), mặn (hàm). Ngoài ra, thực tế còn có vị nhạt (đạm) và vị chát. Mỗi dược
liệu được đặc trưng bởi một hoặc nhiều vị do cảm giác của lưỡi đem lại ; có thể
chỉ có một vị đắng như hoàng cầm, hoàng bá, xuyên tâm liên ; có thể có hai vị
vừa đắng vừa ngọt như địa cốt bì, thảo quyết minh ; hoặc vừa đắng lại vừa cay
như cát cánh ; hoặc vừa cay lại vừa mặn như tạo giác; hoặc cay và chua như ngư
tinh thảo . Cũng có khi có ba vị như tê giác : đắng, chua, mặn. Cá biệt có tới năm
vị như ngũ vị tử: chua, cay, đắng, mặn, ngọt.
2. 2. 1. Vị cay
Có tính chất phát tán, giải biểu, phát hãn, hành khí, hành huyết, giảm đau,
khai khiêú. Thường dùng vị cay trong các bệnh cảm mạo, các bệnh đầy bụng,
trướng bụng, đau bụng, dùng thuốc cay với tính chất khử hàn ôn trung chỉ thống:
chữa đau răng, đau buốt cơ nhục. . .
Trên thực tế có một ít vị thuốc thực chất khi nhấm không thấy vị cay, song do
có tác dụng phát hãn nên cũng được coi như có vị cay như vị cát căn
Về thành phần hoá học, vị cay chủ yếu là vị của tinh dầu trong dược liệu,
đôi khi là alcaloid ( trong ớt).
9
2. 2. 2. Vị ngọt
Có tác dụng hoà hoãn, giải co quắp của cơ nhục, tác dụng nhuận tràng, làm
cho cơ thể tỉnh táo và bồi bổ cơ thể. Ví dụ: mật ong, cam thảo, di đường, cam
giá. . .
Về thành phần hoá học, vị ngọt chủ yếu là do đường . Nhiều vị thuốc
khi dùng với tác dụng bổ còn tiến hành trích với mật ong để tăng vị ngọt. Ví
dụ : hoàng kỳ , đẳng sâm, cam thảo trích với mật ong để bổ tỳ, kiện vị...
2. 2. 3. Vị đắng
Có ở rất nhiều vị thuốc . Nói chung đắng có tác dụng tương đối mạnh . Mức
độ đắng của vị thuốc có thể từ đắng nhẹ như nhân sâm, tam thất; đến rất đắng
như xuyên tâm liên, long đởm thảo.
Vị đắng có tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt tả hoả và thanh nhiệt táo thấp ),
chống viêm nhiễm, sát khuẩn, chữa mụn nhọt hoặc rắn độc côn trùng cắn . Ngoài
ra vị đắng còn có tác dụng độc với cơ thể (đương nhiên còn phụ thuộc vào liều
lượng dùng). Các thuốc có tính độc thường có vị đắng . Các thuốc có vị đắng
dùng lâu thường gây táo cho cơ thể ; trước hết ảnh hưởng xấu tới thần kinh vị
giác làm cho ăn uống không biết ngon; kích thích lên niêm mạc dạ dày, ruột (đặc
biệt lúc đói) tạo ra cảm giác buồn nôn khó chịu . Nhiều vị thuốc sau khi chế biến
trở nên đắng như đởm nam tinh. Sau khi sao tồn tính hoặc sao cháy, vị thuốc
thường trở nên đắng nhẹ
Về mặt thành phần hoá học , vị đắng phần lớn là do các hợp chất
glycozid, alcaloid, còn các thành phần polyphenol flavonoid thường cho vị
đắng nhẹ.
2. 2. 4. Vị chua
Vị chua có tác dụng thu liễm (làm săn da), liễm hãn (giảm ra mồ hôi), cố sáp
(làm chắc chắn lại), chỉ ho, chỉ tả, sát khuẩn, chống thối . Một số thuốc có vị chua
như sơn tra, táo nhục, ô mai, ngũ vị tử. . .
Vị chua được quy vào kinh can đởm ; nhiều vị thuốc được tẩm với dấm để
dẫn thuốc vào kinh can
10
Vị chua trong vị thuốc là vị của các hợp chất acid hữu cơ: acid
ascorbic, acid oxalic, acid malic...
2. 2. 5. Vị mặn
Vị mặn có tác dụng nhuyễn kiên (làm mềm khối rắn ), có tác dụng nhuận hạ,
tiêu đờm, tán kết. Thường được sử dụng trong các bệnh loa lịch (bệnh tràng
nhạc), ung nhọt, bướu cổ. Vị mặn còn có tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận.
Nhiều vị thuốc bản thân nó đã mang vị mặn như hải tảo, thạch quyết minh,
long cốt. . . Nhiều vị thuốc khi dùng phải tẩm trích với muối ăn để có thêm vị
mặn như đỗ trọng, hương phụ, trạch tả. . . Tuy nhiên đối với từng loại bệnh thận
cụ thể phải có cách trích muối sao cho phù hợp, để tránh tác dụng phụ sau khi
dùng.
2. 2. 6. Vị nhạt
Có tác dụng làm tăng tính thẩm thấp, tăng lợi thuỷ, lợi tiểu, có tác dụng thanh
lọc, thanh nhiệt. Thường dùng các vị thuốc có vị nhạt để chữa các bệnh phù
thũng, ung nhọt, nhiệt độc hoặc cơ thể bị viêm nhiễm, sốt cao hoặc chứng nhiệt
trong cơ thể, các trường hợp tiểu tiện bí dắt, nước tiểu vàng đỏ rất thích hợp với
loại vị này.
Những thuốc vị nhạt thường thể chất nhẹ, màu trắng như bạch mao căn, đăng
tâm thảo, thông thảo, bạch phục linh. . .
2. 2. 7. Vị chát
Khi nhấm vị thuốc có vị chát sẽ cho cảm giác se lưỡi ; cũng có tác dụng thu
liễm, cố sáp như vị chua . Tính chất sát khuẩn, chống thối rữa của vị chát mạnh
hơn vị chua. Ngoài ra còn có tác dụng kiện tỳ, sáp tinh . Thường dùng vị thuốc có
vị chát để điều trị các bệnh tiết tả, di tinh, bỏng, mụn nhọt vỡ loét hoặc lâu liền
miệng. Ví dụ như thạch lựu bì, búp sim, búp ổi, liên nhục, khiếm thực.
Khí (tính) và vị của vị thuốc trên thực tế không thể tách rời nhau ; nó quan hệ
với nhau một cách hữu cơ . Ví dụ, các vị thuốc có tính hàn thường vị đắng, mặn. .
. thuốc có tính nhiệt thường có vị cay; thuốc có tính bình thường có vị nhạt, chát.
..
11
Chú ý, một số vị thuốc cho nhiều vị khác nhau, ví dụ sơn thù du vừa chát lại
vừa chua, long cốt vừa ngọt lại vừa chát, vì thế khi sắp xếp “vị “ của nó, ta ưu
tiên cho những vị sẽ cho công năng rõ hơn lên trên. Ví dụ: ngũ vị tử có 5 vị, song
vị chua được ưu tiên trước nhất, sơn thù du vị chát được xếp ưu tiên vì tác dụng
cố sáp của nó rõ hơn.
Các vị thuốc có tính và vị giống nhau thì tác dụng của nó giống nhau hoặc
gần giống nhau. Ví dụ, hoàng bá, hoàng cầm đều có vị đắng tính hàn, chúng đều
có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, chống viêm, thoái nhiệt. Quế chi, bạch chỉ đều
có vị cay, tính ôn tác dụng của chúng là tán hàn, giải biểu, phát hãn, thông kinh
hoạt lạc, giảm đau.
Do đó trong những trường hợp cần thiết, ta có thể dùng chúng thay thế cho
nhau mà vẫn đạt được những hiệu quả mong muốn . Tuy nhiên trong những
trường hợp cụ thể cũng cần xem xét đến tác dụng đặc thù của từng vị thuốc. Ví
dụ: bạch chỉ tán hàn giải biểu, giảm đau, song còn có tác dụng bài nùng (làm hết
mủ); quế chi cũng có tác dụng giải biểu, tán hàn, song lại có tác dụng trục ứ
huyết thông kinh bế, trục thai chết lưu. . .
Các vị thuốc có cùng tính, nhưng khác vị, tác dụng cũng khác nhau. Ví dụ,
hoàng liên, sinh địa cùng tính hàn, nhưng hoàng liên vị đắng, sinh địa đắng nhẹ,
ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp ; sinh địa có tác dụng tư âm, lương huyết,
sinh tân, chỉ khát.
Các vị thuốc có cùng vị, nhưng khác tính, tác dụng cũng khác nhau. Ví dụ,
bạc hà vị cay, tính lương có tác dụng giải cảm nhiệt ; tô diệp vị cay, tính ôn có
tác dụng giải cảm hàn. Hoặc thạch cao vị cay, tính hàn tác dụng thanh nhiệt, hạ
hoả ; sa nhân vị cay, tính ôn tác dụng hành khí, giảm đau kiện tỳ, hoá thấp.
Các vị thuốc có tính hoặc vị khác nhau, có tác dụng khác hẳn nhau. Ví dụ, quế
nhục vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, có tác dụng khử hàn ôn trung. Hoàng liên vị
12
đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp. Ô mai vị chua, tính ấm, có tác dụng
thu liễm, chỉ ho, sinh tân, chỉ khát.
2. 3. 4. Tính và vị của vị thuốc thay đổi khi tiến hành chế biến bằng các
phương pháp chế của dược cổ truyền.
Tính và vị của vị thuốc thay đổi khi tiến hành chế biến bằng các phương pháp
chế của dược cổ truyền và tác dụng của nó cũng thay đổi . Ví dụ, sinh địa vị
đắng, tính hàn có tác dụng thanh nhiệt lương huyết . Sau khi chế biến thành thục
địa, tính trở nên ấm, vị trở nên ngọt, có tác dụng bổ huyết. Đỗ trọng vị ngọt, hơi
cay sau khi trích muối, đỗ trọng thêm vị mặn, tăng cường tác dụng bổ can thận.
Cam thảo vị ngọt tính bình, sau trích mật ong tính trở nên ấm hơn, tác dụng kiện
vị, chỉ ho tốt hơn.
Thăng, giáng, phù, trầm chỉ 4 khuynh hướng tác dụng của thuốc cổ truyền .
Cần nắm chắc các khuynh hướng tác dụng của chúng để phát huy hiệu quả điều
trị . Đa số trong các trường hợp khuynh hướng tác dụng của thuốc luôn ngược với
chiều của bệnh tật thì mới đạt kết quả tốt trong điều trị.
2. 4. 1. Thăng
Khuynh hướng của khí vị của thuốc hướng lên thượng tiêu, sau khi uống
thuốc vào cơ thể, với mục đích để chữa các bệnh có khuynh hướng sa giáng (sa
dạ dày, trĩ, sa dạ con. . . ) để đưa các tạng phủ dó về vị trí nguyên thuỷ. Các vị
thuốc chủ thăng thường có tính chất kiện tỳ ích khí thăng dương khí như hoàng
kỳ, đẳng sâm, thăng ma, sài hồ.
2. 4. 2. Giáng
Khuynh hướng của khí vị của thuốc hướng xuống hạ tiêu sau khi uống vào cơ
thể, với mục đích để chữa các bệnh có khuynh hướng đi lên thượng tiêu (thượng
nghịch) như bệnh hen suyễn khó thở, ho đờm, nôn mửa. . . Các vị thuốc chủ
giáng thường có tính chất hạ khí, giáng khí, bình suyễn như ma hoàng, hạnh
nhân, cát cánh. . . (hạ phế khí nghịch), thị đế, bán hạ, phục long can. . . (hạ vị khí
nghịch).
2. 4. 3. Phù
13
Khuynh hướng của khí vị của thuốc hướng ra phía ngoài (phía biểu), với mục
đích để chữa các bệnh có xu hướng lấn sâu vào phía trong (phía lý) . Ví dụ các
bệnh cảm mạo phong hàn, cảm mạo phong nhiệt. Các vị thuốc chủ phù thường có
tính chất phát hãn, phát tán giải biểu, hạ nhiệt, chỉ thống. Đó là các vị thuốc tân
lương giải biểu như cát căn, bạc hà, tang diệp, cúc hoa. . . hoặc các vị thuốc tân
ôn giải biểu như quế chi, bạch chỉ, phòng phong, tế tân. . .
2. 4. 4. Trầm
Khuynh hướng của khí vị của thuốc đi vào phía trong (phía lý ) với mục đích
để chữa các bệnh có xu hướng phù nổi ra phía biểu như bệnh đạo hãn, tự hãn,
bệnh phù thũng, bệnh mụn nhọt, ban chẩn dị ứng, mẩn ngứa. Đó là các vị thuốc
thẩm thấp lợi niệu như kim tiền thảo, sa tiền tử, tỳ giải. . . hoặc thuốc tả hạ như
đại hoàng, mang tiêu, trầm hương, tô mộc. . . hoặc thuốc thanh nhiệt, giải độc
như liên kiều, kim ngân, bồ công anh.
Mỗi vị thuốc đều có khuynh hướng tác dụng của nó, song không cố định mà
có tính chất tương đối. Thông qua sao, tẩm, chế biến hoặc thông qua phối ngũ với
các vị thuốc khác có thể làm thay đổi hoặc giảm nhẹ khuynh hướng tác dụng của
nó. Ví dụ: hoàng liên bản chất có khuynh hướng giáng dùng để điều trị các bệnh
ở vùng trung tiêu, hạ tiêu như viêm ruột, lỵ. . . song khi sao với rượu, khuynh
hướng tác dụng của hoàng liên lại trở nên thăng, lúc này dùng để chữa chứng tâm
hoả dẫn đến loét mồm miệng, phồng rộp lưỡu. . . Sài hồ bản chất là thăng, khi sao
với dấm nó trở thành giáng. Bán hạ, tỳ bà diệp bản chất là trầm, sao với nước
gừng nó trở thành phù, có tác dụng phát tán. Sinh khương bản chất phù, thăng, có
tác dụng phát tán phong hàn, sau khi chế qua lửa (sao, nướng), tác dụng lại trầm
hướng vào trong.
Khuynh hướng của vị thuốc có quan hệ đến khí vị của vị thuốc như : ma
hoàng, quế chi vị cay, ngọt, tính ôn, nhiệt, có khuynh hướng thăng phù. Đại
hoàng, mang tiêu vị mặn, đắng, tính hàn lương có khuynh hướng trầm giáng.
Khuynh hướng của vị thuốc có quan hệ đến thể chất của vị thuốc. Các loại
hoa, lá có thể chất mỏng manh, nhẹ có khuynh hướng thăng, phù. Các loại
khoáng thạch, các loại có thể chất rắn chắc, nặng có khuynh hướng trầm, giáng.
14
Trong khi bào chế cần chú ý một số nguyên tắc sau: với các vị thuốc thăng,
phù không nên đun lâu và nên dùng lửa nhỏ; còn sắc vị trầm giáng có thể dùng
lửa to và thời gian đun lâu hơn cũng không ảnh hưởng tới dược tính của nó.
2. 5. Bổ tả
Bệnh tật là quá trình đấu tranh mất đi hay phát triển của chính khí và tà khí.
Vì vậy bệnh tật có 2 mặt : hư và thực.
Nguyên tắc điều trị: hư thì bổ, thực thì tả, do đó tính của thuốc căn cứ yêu
cầu chữa bệnh còn chia thành hai loại: thuốc bổ và thuốc tả.
Trong khi vận dụng thuốc để điều trị bệnh, trước hết phải nắm được khí, vị
sau đó tiến lên phân loại thuốc bổ hay tả. Ví dụ: Hoàng liên vị đắng, tính hàn có
tác dụng thanh nhiệt táo thấp là thuốc tả; thiên môn vị ngọt, tính hàn chữa âm hư
gây sốt là thuốc bổ.
Trên thực tế lâm sàng, do tính chất phức tạp của bệnh tật, chứng hư và chứng
thực thường lẫn lộn, đan xen nhau, hoặc bẩm tố là hư mắc thêm bệnh mới thì khi
dùng thuốc phải vận dụng bổ tả cho thích hợp (công bổ kiêm trị).
3. 1. Định nghĩa
Sự quy nạp khí vị, tinh hoa (hoạt chất) của vị thuốc vào tạng, phủ, kinh mạch
nhất định, nói cách khác là sự quy nạp tác dụng của thuốc vào tạng phủ, kinh
mạch, được gọi là sự quy kinh.
Mỗi vị thuốc có thể quy vào một hay nhiều kinh khác nhau. Ví dụ: tang bạch
bì vào 1 kinh phế; đại hoàng quy tới 10 kinh; cam thảo quy 12 kinh. . . Dĩ nhiên
khi sắp xếp thứ tự thì ưu tiên những kinh mà nó có tác dụng nhất.
Trên thực tế dựa vào thuyết ngũ hành, tạng tượng, kinh lạc. Dựa vào màu sắc,
mùi vị của thuốc như thuốc có màu xanh, vị chua quy vào hành mộc (tạng can,
phủ đởm). Thuốc có màu đỏ, vị đắng vào hành hoả (tâm, tiểu trường). Thuốc có
màu vàng, vị ngọt quy vào hành thổ (tỳ, vị). Thuốc có màu trắng vị cay quy vào
15
hành kim (phế, đại tràng). Thuốc có màu đen, vị mặn quy vào hành thuỷ (thận,
bàng quang). Tuy nhiên sự quy kinh mang tính chất tương đối.
Trên cơ sở quan hệ kinh lạc và các tạng phủ để thể hiện sự quy kinh
Căn cứ vào học thuyết kinh lạc về sự liên quan chặt chẽ giữa các đường kinh
để thể hiện sự quy kinh.
Người ta tổng kết sự tác dụng của thuốc với tạng phủ và kinh lạc nhất định.
Từ đó biết được sự quy kinh của thuốc.
Đối với sự quy kinh của vị thuốc, để phát huy thêm khả năng quy nạp của
chúng vào những kinh cụ thể, có thể tiến hành chế biến chúng với các phụ liệu
nhất định, ví dụ như: đỗ trọng, hương phụ, trạch tả, trích với muối ăn để cho
chúng tăng nhập vào kinh thận; diên hồ sách tẩm dấm để tăng nhập vào kinh can;
xương bồ tẩm chu sa để tăng nhập vào kinh tâm; bạch truật, hoàng kỳ tẩm hoàng
thổ hoặc mật ong để tăng nhập vào kinh tỳ, vị . . . Cũng có thể đem sao (ở các
mức độ khác nhau)để vị thuốc có màu đen, để chúng tăng quy nạp vào thận, ví dụ
hà diệp, trắc bách diệp, hoa hoè sao cháy.
Trên thực tế lâm sàng thấy rằng, khi dùng thuốc đúng kinh mà chúng quy nạp
thì phát huy được tác dụng. Ví dụ: đau đầu, đau vùng trán và xương lông mày là
đau theo kinh dương minh vị và đại tràng, dùng bạch chỉ; nếu đau hai bên thái
dương hoặc đau nửa đầu (migren) là đau theo kinh thiếu dương đởm, dùng mạn
kinh tử; nếu đau vùng chẩm, vùng gáy là đau theo đường kinh bàng quang dùng
cát căn; đau chính đỉnh đầu là đau theo đường kinh can thì dùng cảo bản thì phát
huy được tác dụng điều trị.
Mặt khác mỗi vị thuốc có quy vào một kinh nhất định, cho nên khi sử dụng
cần quan tâm tới sự quy kinh của nó; điều đó còn có ý nghĩa khi ta tiến hành phối
hợp các vị thuốc với nhau trong một đơn thuốc. Ví dụ, những vị thuốc đóng vai
trò “quân” trong đơn, thường được quy vào kinh “chủ”, còn các vị thuốc đóng vai
trò “thần” hoặc quy kinh “chủ” hoặc quy kinh “khách”.
16
Đồng thời cần quan tâm đến mối liên hệ giữa sự quy kinhcủa vị thuốc tính
của vị thuốc với tính của bệnh tật. Ví dụ, khi nói đến các vị thuốc chữa ho ta có
thể dùng một số vị thuốc quy vào kinh phế như ma hoàng, hạnh nhân, mạch môn,
hoàng cầm. . . Nhưng nếu ho tính nhiệt thì ta dùng tiền hồ, tang bạch bì có tính
hàn; còn nếu ho do tính hàn thì ta dùng bách bộ, hạnh nhân vì hai vị này có tính
ấm. Nếu ho do tính thực (phế thực) thì dùng tang bạch bì, đình lịch tử vì chúng
đều quy kinh phế song lại có tính lợi tiểu (tả thận thuỷ) để bớt chứng thực ở phế .
Nếu ho do phế hư (ho lao, ho lâu ngày) dùng nhân sâm, đẳng sâm vì chúng đều
quy kinh phế, song lại mang tính chất bổ tỳ, kiện vị, ích khí.
Ngoài ra, cần chú ý rằng các vị thuốc có tính vị giống nhau, nhưng quy kinh
khác nhau thì tác dụng cũng khác nhau. Như hoàng liên, hoàng bá, hòang cầm,
chi tử đều vị đắng, tính hàn, chúng đều có tác dụng thanh nhiệt, nhưng hoàng liên
quy kinh tâm có tác dụng thanh tâm; hoàng bá quy kinh thận có tác dụng chữa
thận hoả; hoàng cầm quy kinh phế có tác dụng tả phế hoả, phế ung, phế có mủ;
chi tử quy kinh tam tiêu dùng trị tam tiêu hoả.
Khi dùng riêng một vị thuốc cũng có thể phát huy được hiệu quả chữa bệnh
của nó. Ví dụ, dùng riêng nhân sâm (độc sâm thang) cũng có tác dụng bổ khí,
nhất là khi cơ thể ở trạng thái vô lực, thoát dương, mệt mỏi. . . Một vị tam thất
cũng có tác dụng chỉ huyết, bồi bổ cơ thể, nhất là đối với phụ nữ sau sinh đẻ. Một
vị kim ngân cũng có tác dụng chữa mụn nhọt, mẩn ngứa.
4. 2. Tương tu (tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc có tính vị giống nhau)
Hai vị thuốc có tính vị giống nhau khi phối hợp lại thì tác dụng điều trị tốt
hơn. Kim ngân phối hợp với liên kiều tăng sức thanh nhiệt, giải độc dùng tốt
trong các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng. Sinh địa với huyền sâm tăng tác
dụng lương huyết. Hoàng liên dùng cùng liên tâm tăng tác dụng thanh tâm hoả.
Đại hoàng dùng cùng mang tiêu tăng tác dụng tả hạ lên nhiều so với dùng riêng
từng vị.
4. 3. Tương sử (tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc có tính vị khác nhau)
17
Hai vị thuốc có tính vị khác nhau, khi dùng chung, tác dụng tăng lên. Ví dụ
liên kiều vị đắng tính hàn, ngô thù du vị cay tính ấm, khi dùng chung tác dụng
cầm nôn tăng lên. Đó chính là do chúng có khả năng hạn chế tiết dịch nước bọt
và dịch vị. Trên cơ sở đó có thể chữa chứng ợ chua của bệnh đau dạ dày.
Khi hai vị thuốc dùng chung, vị này ức chế độc tính của vị kia thì gọi là tương
uý. Ví dụ, bán hạ uý sinh khương, bán hạ dùng với sinh khương thì sinh khương
làm mất tính kích thích họng của bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của bán
hạ như buồn nôn, lợm giọng. Có 18 vị uý nhau nếu dùng chung với nhau, đó là:
Lưu huỳnh uý phác tiêu, thuỷ ngân uý thạch tín, đinh hương uý uất kim, ba đậu
uý khiên ngưu, lang độc uý mật đà tăng, nha tiêu uý tam lăng, ô đầu uý tê giác,
nhân sâm uý ngũ linh chi, quế uý xích thạch chi.
Khi phối hợp, vị thuốc này có thể làm mất độc tính của vị thuốc kia. Ví dụ,
phòng phong trừ độc thạch tín ; đậu xanh trừ độc ba đậu. Vì vậy vận dụng tương
sát để giải độc khi ngộ độc asen hoặc ba đậu. . .
Khi hai vị thuốc dùng chung, vị naỳ kiềm chế tính năng của vị kia. Hoàng
cầm dùng với sinh khương: hoàng cầm vị đắng tính hàn, sinh khương vị cay tính
ấm, khi dùng chung tính hàn của hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của sinh
khương.
4. 7. Tương phản.
Hai vị thuốc được gọi là tương phản là khi dùng phối hợp chúng sẽ gây ra những
phản ứng không tốt cho cơ thể và sẽ gây thêm độc tính cho cơ thể.
Cam thảo phản cam toại, đại kích, nguyên hoa, hải tảo.
Ô đầu phản bối mẫu, bán hạ, bạch cập, bạch liễm, qua lâu nhân.
Lệ lô phản các loại sâm (nhân sâm, huyền sâm, đan sâm, sa sâm, khổ sâm), tế
tân, thược dược.
18
Tóm lại, khi tiến hành phối hợp các vị thuốc trong một đơn thuốc cần lưu ý tới
bảy tình huống trên. Cần khai thác mặt tốt của chúng vào việc chữa bệnh và chế
biến thuốc; đồng thời hết sức tránh các trường hợp tương phản, tương ác. . . để
tránh các hậu quả khi dùng thuốc .
5.1. Phân loại theo tính chất ( trong đó lấy tính độc làm trung tâm)
Phương pháp này thường dựa vào tính chất và tác dụng của thuốc để
phân ra làm 3 loại, đó là :
- Loại thượng phẩm: là các thuốc có tác dụng bổ dưỡng cơ thể là chính
và không có độc tính.
- Loại trung phẩm:là các thuốc có tác dụng tăng lực, tác dụng chữa
bệnh và có ít độc.
- Loại hạ phẩm: là các thuốc có tác dụng chữa bệnh nặng song có độ
độc lớn.
- Thuốc ôn bổ.
.....
19
.....
Đây là cách phân loại phổ biến hiện nay, dựa vào tính vị và tác dụng của các
vị thuốc để phân loại thuốc. Kết hợp hai loại hình này thì đông dược được chia
thành nhiều loại, ví dụ : thuốc giải biểu, thuốc thanh nhiệt, thuốc bổ. . . .
Tóm lại, có nhiều cách phân loại thuốc, song để tiện cho người học, giáo trình
này sẽ tiến hành phân loại theo phương pháp 4.
6. Các thành phần cấu tạo nên phương thuốc (bài thuốc)
Nguyên tắc để xây dựng một phương thuốc hoàn chỉnh là phải có các vị thuốc
đảm nhận các vị trí QUÂN - THẦN - TÁ - SỨ.
- Quân: vị thuốc có tác dụng chính trong phương, có công năng chính, hoặc
giải quyết các triệu chứng chính của hội chứng bệnh.
- Thần: một hay nhiều vị có tác dụng hỗ trợ vị thuốc Quân để giải quyết triệu
chứng chính, đồng thời vị Thần cũng có tác dụng giải quyết một khía cạnh nào đó
của bệnh. Có thể có nhiều nhóm Thần giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau.
- Tá: Một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết các triệu chứng phụ của
hội chứng bệnh. Có nhiều nhóm Tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng bệnh.
Ngoài ra, vị Tá còn có tác dụng hạn chế tính độc và tác dụng mãnh liệt của vị
Quân, hiệp đồng với vị Quân để tăng tác dụng điều trị.
- Sứ: Vị thuốc có tác dụng dẫn thuốc vào kinh, hoặc giải quyết một triệu
chứng phụ của bệnh, cũng có khi mang tính chất hoà hoãn sự mãnh liệt của
phương thuốc.
20
- Vị thần thường nằm trong dãy phân loại của vị quân, song tác dụng
kém hơn; có khi ở trong dãy phân loại khác, nhưng có tác dụng tương tự vị
quân (tác dụng kém hơn).
- Vị tá nằm trong dãy phân loại khác; có tác dụng giải quyết triệu chứng
phụ nào đó của bệnh.
- Vị sứ: vị cam thảo thường đóng vai trò sứ trong phương thuốc. Nếu
không có cam thảo, thì tìm trong phương một vị nào đó có tác dụng tương
đối mạnh với một tạng phủ hoặc kinh lạc nào đó để dẫn thuốc vào kinh.
* Liều lượng thuốc trong phương thuốc
- Liều trung bình của từng vị trong phương là 6, 8,12g ( với thuốc không
độc).
- Với vị thuốc có độc thường liều thấp hơn; thường là 4-8g. Những vị có
độc mạnh (cà độc dược, mã tiền chế...) cần dùng liều chính xác và tuân theo
liều đã ghi trong dược điển Việt Nam.
- Đối với các lá, rễ tươi, khi dùng thì liều lượng có thể lớn hơn vài chục
gam .
* Đơn vị đo lường:
Một đồng cân tương đương 3g78; nay lấy chẵn lá 4g. Tuy nhiên, với các vị
thuốc độc, nếu trong phương ghi bằng đồng cân, thì phải cân theo số lượng thực
của đồng cân.
Một lạng (ta) theo đơn vị cũ là 37g8, cũng làm tròn là 40g với các thuốc không
có độc
- Bệnh cảm hàn, trúng hàn phong thấp cần uống lúc nóng; bệnh nhiệt (thuốc
thanh nhiệt) cần uống lúc nguội; các thuốc lý khí, nhuận hạ cần uống lúc ấm.
21
- Thường lấy bữa ăn làm điểm tính thời gian uống thuốc. Thường uống sau bữa
ăn từ 1h30' đến 2h. Tuy nhiên có một số thuốc cần uống lúc đói như thuốc tả hạ,
thuốc tiêu hoá.
8. 2. Kiêng kỵ
Để phát huy hiệu quả của thuốc khi uống thuốc cần kiêng các thức ăn mang
tính đối lập với chiều hướng tác dụng của thuốc. Ví dụ:
- Khi uống thuốc thanh nhiệt không nên ăn các thức ăn có tính kích thích như
vị cay nóng, như rượu, ớt, hạt tiêu, thịt chó. . .
- Khi uống thuốc ôn lý trừ hàn, thuốc tân ôn giải biểu thì không ăn các thức ăn
sống lạnh như rau sống, thịt trâu, thịt ba ba, cua, ốc, rau giền. . .
- Khi uống thuốc chữa dị ứng không nên ăn các thức ăn như tôm, cua biển,
nhộng, lòng trắng trứng. . .
Kinh giới kỵ thịt gà, mật ong kỵ hành, thương nhĩ tử kỵ thịt ngựa, thịt lợn, bạc
hà kỵ ba ba, . . .
Khi uống thuốc thanh phế trừ đàm kiêng ăn chuối tiêu, khi uống thuốc thanh
nhiệt kiêng ăn trứng, khi uống các phương thuốc bổ kiêng ăn các loại rau mang
tính lợi tiểu như rau cải.
Nói chung khi uống thuốc y học cổ truyền theo kinh nghiệm nên kiêng đậu
xanh và rau cải vì bị giã thuốc.
Tuy nhiên không nên ăn uống kiêng khem quá khắt khe mà ảnh hưởng tới sức
khoẻ của người bệnh.
Các vị thuốc có tác dụng trục thuỷ, công hạ, phá khí, phá huyết như: ba đậu (tả
hạ), khiên ngưu, đại kích, thương lục (trục thuỷ), tam thất (hoạt huyết), sạ hương
(phá khí), nga truật, thuỷ điệt, manh trùng (phá huyết). . .
22
Các vị thuốc có tác dụng đại nhiệt, công hạ, phá khí, hoạt huyết như: bán hạ,
đại hoàng, chỉ thực, phụ tử, can khương, nhục quế…
23
CHƯƠNG II
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc giải biểu.
2. Học sinh trình bày được phân loại thuốc giải biểu, đặc điểm và tác dụng
của từng loại.
3. Học sinh trình bày được những chú ý khi dùng thuốc giải biểu trong điều
trị.
4. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng,
tác dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc giải biểu đã
học.
Nội dung:
1. Định nghĩa:
Thuốc giải biểu là những thuốc dùng để đưa ngoại tà ra ngoài bằng đường
mồ hôi; dùng để chữa những bệnh còn ở biểu, làm cho bệnh không cho xâm
nhập vào phần lý
Đặc điểm : Đa số có vị cay, có tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mồ hôi )
giải biểu giảm đau đầu, thúc đẩy ban chẩn sởi đậu mọc.
Dựa vào tác dụng chữa bệnh, người ta thường chia thuốc giải biểu thành các
loại sau:
- Thuốc phát tán phong hàn: đa số có vị cay, tính ấm, nên còn gọi là thuốc
tân ôn giải biểu. Loại này dùng để chữa cảm mạo phong hàn.
- Thuốc phát tán phong nhiệt: đa số có vị cay, tính mát, nên còn gọi là thuốc
tân lương giải biểu. Loại này dùng để chữa cảm mạo phong nhiệt.
24
- Chỉ dùng thuốc giải biểu khi cần thiết, với số lượng nhất định; vì khí vị của
chúng chủ thăng, chủ tán dễ làm hao tổn tân dịch. Khi tà đã giải thì ngừng. Khi
tà nhập lý thì chuyển sang dùng thuốc khử hàn; hoặc dùng cả hai loại gọi là biểu
lý song giải.
- Phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, trẻ em dùng lượng ít và phối ngũ với các
thuốc dưỡng âm, bổ huyết, ích khí.
- Khi dùng có thể tuỳ theo từng bệnh trạng cụ thể mà phối hợp cho thích
hợp:
+Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo ho, nhiều đờm, khó thở, có thể phối
hợp với thuốc chỉ ho, hóa đờm, bình suyễn.
+Trong trường hợp cảm mạo, kèm theo tức ngực, đau đớn, có thể phối hợp với
thuốc hành khí; có thể phối hợp với thuốc an thần khi cảm thấy trong nười bồn
chồn, khó ngủ.
+Ngoài ra còn có thể phối hợp với các loại thuốc thanh nhiệt, thuốc trừ phong
thấp.
+ Có một số vị trong thuốc giải biểu có thể dùng chung cả cho hai loại cảm hàn
và cảm nhiệt như Bạc hà, Kinh giới, Tía tô.
- Khi uống thuốc nên uống nóng, ăn cháo nóng và tránh gió.
Đặc điểm: vị cay, tính ấm, phần lớn qui kinh phế (điều này có quan hệ đến
phế chủ bì mao)
Công năng chung: Phát tán phong hàn, phát hãn, giải biểu, chỉ thống do làm
thông dương khí, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị: cảm mạo phong hàn, sốt ít, rét run, sợ lạnh, đau đầu, đau mình mẩy,
ngạt mũi, chảy nước mũi, ho hen do lạnh.
Chú ý:
25
- Bệnh cảm mạo phong hàn có 2 loại: biểu thực không ra mồ hôi,
mạch phù khẩn dùng các loại thuốc như Ma hoàng, Tế tân; biểu hư có ra
mồ hôi, mạch phù nhược dùng các loại thuốc như Quế chi, Gừng.
- Một số vị thuốc có tính đặc hiệu cần phải nắm vững như : Ma
hoàng gây ra mồ hôi mạnh và có tác dụng chữa hen phế quản. Quế chi
trục thai chết lưu. Tế tân chữa đau răng. Bạch chỉ chữa đau đầu phần trán
và trừ mủ...
Các vị thuốc
Quế chi
Ramulus Cinnamomi
Là cành nhỏ của một số loài quế Cinnamomum sp. Ví dụ: quế Thanh hoá
Cinnamomum loureirii Nees, quế Trung quốc Cinnamomum cassia Blum, quế
Xrilanca Cinnamomum zeylanicum Blum. Họ Long não (Lauraceae).
Cây quế mọc hoang và được trồng nhiều ở Việt nam. Đông y coi quế là một
trong các vị thuốc quí, nhất là loại quế Thanh hóa .
Chủ trị:
- Giải biểu tán hàn: Chữa các bệnh cảm mạo phong hàn, mà biểu thực không
ra mồ hôi có thể dùng bài“ ma hoàng thang”: ma hòang, quế chi, hạnh nhân,
cam thảo. Cảm mạo phong hàn mà có ra mồ hôi (biểu hư), có thể dùng bài “ quế
chi thang”: quế chi, cam thảo, thược dược, sinh khương, đại táo.
- Làm thông dương khí, khi dương khí bị ứ trệ, dẫn đến phần nước trong cơ
thể bị ngưng đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đàm ẩm, khí huyết lưu
thông kém.
- Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau
nhức khớp xương; có thể phối hợp với phòng phong, bạch chỉ.
26
- Hành huyết giảm đau: dùng trong các trường hợp bế kinh, thống kinh của
phụ nữ; chữa đau dạ dày, đau đại tràng co thắt do lạnh.
- Làm ấm thận hành thuỷ: dùng khi chức năng thận dương suy yếu, tiểu tiện
bí tức, hen suyễn.
Cành quế làm ẩm, cắt ngắn, phơi âm can cho khô.
Kiêng kị: Những người có chứng thấp nhiệt, âm hư hoả vượng, đau bụng,
các chứng xuất huyết phụ nữ có thai không được dùng.
Ma hoàng
Herba Ephedrae
Công năng: Phát hãn, tán hàn, tuyên phế, bình suyễn, lợi thuỷ, tiêu thũng.
Chủ trị:
- Giải cảm hàn do tác dụng phát hãn, hạ nhiệt. Ma hoàng thường được dùng
khi cảm hàn, có sốt, kèm theo rét run, đau đầu, ngạt mũi.
- Làm thông khí phế, bình suyễn: dùng khi cảm mạo phong hàn có kèm theo
ho, suyễn.
- Lợi niệu tiêu phù thũng, dùng đối với trường hợp phù mới mắc do viêm
thận cấp tính (phù do phong thuỷ)
Kiêng kị: Những người biểu hư, nhiều mồ hôi, phế hư có sốt cao (ho lao),
cao huyết áp không nên dùng.
Chú ý:
27
- Rễ ma hoàng vị ngọt, tính bình không độc, có tác dụng chỉ hãn, ngừng ra
mồ hôi, có thể phối hợp với các thuốc cố sáp, bổ tỳ để chữa bệnh vã mồ hôi, đặc
biệt là phụ nữ sau sinh. Ngoài ra rễ ma hoàng còn có tác dụng hạ huyết áp.
- Nếu ma hoàng đem trích mật ong thì sức phát hãn giảm đi, dùng tốt với
bệnh hen phế quản.
- Tác dụng dược lý của ma hoàng được nghiên cứu nhiều, sau đây là
một số nghiên cứu có liên quan đến sử dụng của y học cổ truyền:
Tinh dầu trong ma hoàng, chất - terpineol tác dụng làm ra mồ hôi, hạ
nhiệt. Chất ephedrin có tác dụng làm ra mồ hôi ở cơ địa sốt cao ( giải thích
tính phát hãn, giải cảm , hạ nhiệt của thuốc). Chất L- ephedrin ( alcaloid)
chiếm tới 85% trong ma hoàng có tác dụng giãn cơ trơn khí quản với nồng
độ rất thấp 1:5.10-6 (giải thích tác dụng chữa hen, bình suyễn của ma
hoàng). Cũng cần chú ý rằng 1: 10 –4, nó gây co thắt khí quản. Các thành
phần khác như ephedrin còn có tác dụng làm tim đập nhanh, tăng huyết áp,
hưng phấn thần kinh trung ương hoặc tuỷ sống.
- Tây y dùng ephedrin dưới dạng muối clohydrat hay sulfat, dùng riêng
hay phối hợp làm thuốc chữa ho hen, và nhỏ mũi chữa ngạt mũi.
Rhizoma Zingiberis
Công năng: Tán hàn giải biểu, ôn trung cầm nôn, chỉ ho, giải độc.
Chủ trị:
28
- Phát tán phong hàn, dùng chữa cảm mạo do phong hàn gây ra. Có thể dùng
riêng 4g sắc, uống nóng; hoặc phối hợp với bạch chỉ, kinh giới. . . Có thể dùng
để phòng cảm lạnh khi gặp mưa gió lạnh, dùng miếng gừng nhấm dần hoặc
uống một cốc nước gừng nóng với đường; hoặc dùng gừng tươi giã nát sát trên
da khi bị cảm lạnh.
- Làm ấm vị (ấm dạ dày), hết nôn lợm dùng khi bị lạnh, bụng đầy trướng,
đau bụng không tiêu, dùng gừng nướng một củ. Đặc biệt tốt cho phụ nữ sau khi
đẻ bị cảm lạnh, khí huyết bị ngưng trệ, đầy bụng, mặt nặng, chân tay lạnh.
- Hoá đờm chỉ ho (hết đờm, ngừng ho), chữa ho do lạnh dùng độc vị hoặc
phối hợp với các vị thuốc khác như tô tử, hạnh nhân. . .
- Lợi tiểu tiêu phù thũng, dùng vỏ gừng (bài ngũ bì ẩm: khương bì, tang
bạch bì, trần bì, phục linh bì, đại phúc bì).
- Giải độc và làm giảm độc tính của các vị thuốc bán hạ, nam tinh, phụ tử .
Giải độc, giải dị ứng khi ăn cua cá bị dị ứng.
- Gừng còn dùng để cứu gián tiếp trên các huyệt ; dùng làm thang trong một
số phương thuốc; làm mất mùi tanh hôi của gạc hươu nai, xương động vật khi
nấu cao.
Kiêng kỵ: những người ho do phế nhiệt, nôn do vị nhiệt thì không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý : nước gừng có tác dụng gây co mạnh , hưng
phấn thần kinh trung ương và thần kinh giao cảm, tăng tuần hoàn, tăng
huyết áp, ức chế trung tâm nôn, sung huyết ở dạ dày, cầm máu nhẹ. Những
tác dụng đó giải thích phần nào những ứng dụng của gừng trong y học cổ
truyền.
- Tác dụng kháng khuẩn: gừng có tác dụng ức chế một số vi khuẩn
Bacillus mycoides, Staphylo. aureus. Diệt Trichomonas.
Kinh giới
29
(Herba E. ciliatae)
Dùng lá tươi hoặc khô, ngọn có hoa (kinh giới tụê) của cây kinh giới -
Elsholtziae ciliatae (Thunh) Hyland. Họ hoa môi Lamiaceae.
Chủ trị:
- Giải cảm làm ra mồ hôi: Chữa ngoại cảm phong hàn có thể phối hợp với
tía tô, bạch chỉ; chữa ngoại cảm phong nhiệt có thể phối hợp với ngưu bàng tử,
bạc hà, liên kiều, cúc hoa.
- Giải độc, làm cho sởi đậu mọc, phối hợp với cát căn, ngưu bàng, thuyền
thoái. Trị dị ứng mẩn ngứa, dùng kinh giới sao vàng sắc uống; hoặc sao lá kinh
giới với cám rồi sát nhẹ trên vùng da bị ngứa.
- Khứ ứ chỉ huyết: Kinh giới phải sao cháy, cầm máu tử cung, đại tiểu tiện
ra máu, chảy máu cam. . . Phụ nữ có kinh nguyệt mà bị cảm mạo dùng kinh giới
sao uống rất tốt, có thể phối hợp với các vị cầm máu khác để tăng hiệu quả điều
trị.
- Khứ phong chỉ kinh: dùng trong trúng phong cấm khẩu. Khi bị trúng
phong toàn thân tê dại, bất tỉnh, chân tay nặng nề, mặt, mắt, miệng méo xệch,
dùng hoa kinh giới 10g (khô), tán bột, rượu trắng 20ml mỗi lần uống 5g với
rượu tắng và nước . Hoặc dùng kinh giới tươi 100g, bạc hà tươi 100g, lấy nước
cốt của hai vị trên trộn đều, mỗi lần cho uống 2 thìa cà phê, uống dần hết trong
ngày. Phương pháp này còn dùng để chữa trúng thử.
- Lợi đại tiểu tiện: Dùng khi đại tiểu tiện bí táo; phối hợp với đại hoàng
lượng bằng nhau 12g. Nếu tiểu tiện bí thì giảm đại hoàng đi 1/2; nếu bí đại tiện
thì giảm kinh giới đi 1/2, uống với nước ấm.
Kiêng kỵ : Những bệnh động kinh, sởi, đậu đã mọc, mụn nhọt đã vỡ thì
không nên dùng.
30
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Kinh giới có tác dụng kích thích tuyến mồ hôi,
tăng tuần hoàn máu và da. Điều đó giải thích tính phát hãn, giải biểu của vị
thuốc.
- Tác dụng kháng khuẩn: Kinh giới có tác dụng ức chế sự sinh
trưởng của trực khuẩn lao. Tuy nhiên về mặt lâm sàng còn rất ít dùng để
điều trị lao. Theo Nguyễn Đức Minh , tinh dầu kinh giới có tác dụng diệt lỵ
amíp.
Tía tô
Folium Perillae
Gồm các vị: lá tía tô (tô diệp), cành tía tô (tô ngạch), hạt tía tô (tô tử) thu hái
từ cây tía tô Perilla frutescens (L. ) Britt. Họ Hoa môi Lamiaceae.
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn, dùng lá tía tô có tác dụng làm ra mồ hôi. Có thể
phối hợp với các vị thuốc khác như tía tô, hương phụ, trần bì, cam thảo . Hoặc
dùng riêng tía tô cho vào cháo nóng mà ăn.
- Kiện vị, chỉ nôn: dùng khi tỳ vị bị ứ trệ, đầy trướng, ăn không tiêu, buồn
nôn, có thể phợp với khương bào.
- Khứ đờm chỉ ho: dùng khi ngoại cảm phong hàn mà ho có nhiều đờm, có
thể dùng tía tô, sinh khương, hạnh nhân, bán hạ. Trong trường hợp viêm khí
quản mãn tính có ho nhiều đờm có thể dùng phương tam tử thang: tô tử, lai
phục tử, đình lịch tử.
- Hành khí an thai, dùng khi can khí bị uất kết dẫn đến động thai; có thể phối
hợp với chư ma căn, ngải diệp và tô ngạch
- Giải độc cua cá, gây đau bụng, nôn mửa, dị ứng.
Liều dùng: 4 - 12 g
31
Kiêng kỵ: Những người biểu hư, mồ hôi nhiều, mồ hôi trộm không nên
dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: dịch chiết từ tô diệp làm tăng nhu động ruột, dạ
dày, giãn phế quản. Điều đó chứng minh cho công năng kiện vị, chỉ ho của
tía tô.
- Tác dụng kháng khuẩn: tía tô có tác dụng ức chế một số vi khuẩn
đường ruột như vi khuẩn lỵ, trực khuẩn đại tràng. Tinh dầu tía tô có tác
dụng diệt lỵ amip ( Nguyễn Đức Minh).
- Tô tử, vị cay, tính ấm quy kinh phế, có công năng bình suyễn trừ
đờm.
Phạm Xuân Sinh – Trần Thị Oanh thấy tô tử chứa 11,3% dầu béo,
flavonoid, tinh dầu có tác dụng trừ đờm, bình suyễn.
Hành
(Thông bạch)
Dùng toàn thân cây hành Allium fistulosum L. Họ Hành tỏi – Liliaceae.
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn, làm ra mồ hôi. Có thể dùng riêng ăn với cháo
nóng; hoặc phối hợp với đậu xị, mỗi thứ 12 g.
- Kiện vị giảm đau: dùng khi đầy bụng, đau bụng, đại tiện lỏng, thường phối
hợp với can khương.
- Lợi tiểu tiện: trường hợp bí tiểu tiện, sao hành củ với cám nóng giã giập
rồi đắp ở vùng bàng quang.
- Chống viêm: hành giã nát trộn với mật ong đắp ngoài, chữa mụn nhọt khi
mới bị viêm.
32
Liều dùng: 4 - 40 g
Kiêng kỵ: Những người biểu hư, mồ hôi nhiều không nên dùng.
Bạch chỉ
Radix Angelicae
Dùng rễ của cây Bạch chỉ Angelica dahurica Benth et Hook . Họ Hoa tán –
Apiaceae
Phân biệt với cây bạch chỉ nam (cây mát rừng) Millettia pulchra Kurz, họ
Cánh bướm - Papilionaceae.
Bạch chỉ là cây thuốc di thực, hiện nay đã được trồng và phát triển tốt ở Việt
nam. Dùng rễ phơi sấy khô, khi dùng rửa sạch, ủ cho mềm, thái thành phiến
mỏng, phơi âm can, không sao tẩm.
Công năng: Phát tán phong hàn, chỉ thống, tiêu viêm.
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn, biểu hiện đau đầu, chủ yếu là đau vùng trán và
đau nhức vùng xương lông mày, hốc mắt, chảy nước mắt. Có thể phối hợp bạch
chỉ, địa liền, cát căn, xuyên khung; hoặc bạch chỉ, xuyên khung, hương phụ.
- Trừ phong giảm đau: chữa phong thấp, đau răng, đau dây thần kinh ở mặt,
đau dạ dày, viêm mũi mãn tính.
- Giải độc tiêu viêm, chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, có thể phối hợp với kim
ngân, bồ công anh.
- Hành huyết điều kinh, phối hợp với các thuốc điều kinh khác.
Liều dùng: 4 - 12 g
Tế tân
33
Herba Asari sieboldi
Dùng toàn cây cả rễ của cây Hán thành tế tân Asarum sieboldi và cây Bắc tế
tân Asarum heterotropoides F. Chum var. mandshuricum (Maxim) Kitag . Họ
Mộc hương - Aristolochiaceae
Công năng: Phát tán phong hàn, thông kinh hoạt lạc, khứ ứ chỉ ho
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn, đau đầu, tắc mũi. Chữa viêm xoang có thể phối
hợp với bạc hà, bạch chỉ, thương nhĩ tử.
- Khứ phong giảm đau: chữa đau đầu, đau răng, đau nhức khớp xương, đau
dây thần kinh do lạnh.
- Lở mồm, lở lưỡi có thể dùng tế tân, hoàng liên 2 vị bằng nhau, tán nhỏ bôi
vào miệng, lưỡi, ngậm. Đau răng, hôi miệng, ngậm tế tân.
Liều dùng: 1 - 4 g
Kiêng kỵ: thể âm hư hoả vượng, ho khan mà không có đờm không nên
dùng.
Đặcđiểm: vị cay, tính mát, phần lớn qui kinh phế và can.
Công năng chung: Phát tán phong nhiệt, giải biểu nhiệt, chỉ thống.
Chủ trị: Chữa cảm phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, ho, lợi niệu, giải dị ứng,
hạ sốt.
Vị thuốc:
Bạc hà
Herba Menthae
34
Dùng toàn thân trên mặt đất của cây bạc hà Việt nam Mentha arvensis L.
Họ Hoa môi - Lamiaceae.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, trừ phong giảm đau.
Chủ trị:
- Giải cảm nhiệt, làm ra mồ hôi, chữa sốt cao, đau đầu, phiền khát. Có thể
xông và uống, như bạc hà và thạch cao sống sắc uống.
- Chữa đau đầu, đau mắt đỏ do phong nhiệt, họng đỏ sưng đau.
- Dùng trong các bệnh ăn không tiêu, nôn lợm. ợ chua, đau bụng, đi tả; có
thể dùng lá 20g sắc uống trong ngày.
Kiêng kỵ: Những người khí hư huyết táo, can dương thịnh biểu hư, mồ hôi
nhiều không nên dùng . Không nên dùng bạc hà xông hoặc cho trẻ em uống.
Cát căn
Radix Pueraiae
Dùng rễ đã qua chế biến, phơi sấy khô của cây sắn dây Pueraria thomsonii
Benth. Họ đậu Fabaceae.
Công năng: Thăng dương khí tán nhiệt, sinh tân dịch chỉ khát.
Chủ trị:
- Chữa ngoại cảm phong nhiệt có sốt cao, phiền khát, đau đầu; đặc biệt đau
vùng sau đầu, vùng chẩm và vùng gáy, hoặc cứng gáy, cổ gáy đau, khó quay cổ.
- Giải độc, làm mọc ban chẩn; dùng bài cát căn thang.
35
- Sinh tân chỉ khát trong các bệnh sốt cao gây phiền khát.
- Chữa ỉa chảy nhiễm trùng, lỵ lâu ngày; cát căn sao vàng để giảm tính phát
hãn của vị thuốc.
- Thanh tâm nhiệt: dùng trong các chứng niêm mạc miệng, môi lở loét, mụn
nhọt, các chứng bí tiểu tiện, tiểu buốt, dắt, nước tiểu đục; có thể dùng bột sắn
dây với nước cốt rau má, hoặc cỏ nhọ nồi.
- Hạ huyết áp.
Chú ý:
- Hoa cát căn vị ngọt, tính bình, dùng để giải độc rượu. Lá có tác dụng
chữa rắn cắn.
- Tác dụng dược lý: các isoflavonoid chiết từ cát căn daidzein
daidzin có tác dụng làm giãn sự co thắt các động mạch đáy mắt.
Flavonoid toàn phần làm tăng lưu lượng máu ở mạch máu não. Điều đó
chứng minh tác dụng giảm đau đầu của cát căn. Đối với động mạch vành,
flavonoid có tác dụng làm tăng lưu lượng máu, giảm trở lực huyết quản .
Trên lâm sàng ứng dụng kết quả này của dược lý để chữa các bệnh đau thắt
mạch vành tim cho kết quả. Hạ nhiệt đối với thỏ đã gây sốt thực
nghiệm. Ngoài ra daidzein có tác dụng giải các cơn co quắp do
acetylcholin gây ra. Ngoài ra cát căn còn có tác dụng lợi tiểu, an thần.
Tang diệp
Dùng lá tươi hay khô của cây dâu tằm Morus alba L. Họ Dâu tằm
Moraceae.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, lương huyết, nhuận phế.
Chủ trị:
36
- Chữa cảm phong nhiệt, có sốt cao, đau đầu, ho khan; có thể dùng bài tang
cúc ẩm.
- Dùng trong các trường hợp nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, ra mồ hôi lòng bàn
chân, bàn tay.
- Dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, viêm kết mạc, hoa
mắt, chảy nước mắt.
- Hạ huyết áp.
- Hạ đường huyết.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Tang diệp có tác dụng làm hạ đường huyết, hạ
huyết áp trên động vật thí nghiệm.
- Tác dụng kháng khuẩn : Tang diệp có tác dụng ức chế trực khuẩn
thương hàn, tụ cầu khuẩn.
- Kinh nghiệm : lấy lá bánh tẻ, tước bỏ cuống và xơ gân . Lá non nấu
canh với tôm chà cho trẻ ăn chữa mồ hôi trộm.
Cúc hoa
Flos Chrysanthemi
Dùng hoa của cây cúc hoa vàng Chrysanthemum indicum L . và cây cúc hoa
trắng Chrysanthemum sinense Sabine. Họ Cúc - Asteraceae. Thông thường
dùng loại cúc hoa vàng.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, giải độc, giáng áp.
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong nhiệt, có biểu hiện sốt cao, đau đầu; dùng bài Tang
cúc ẩm.
- Thanh can sáng mắt: dùng khi kinh can bị phong nhiệt, mắt sưng đau, đỏ.
37
- Bình can hạ huyết áp; có thể phối hợp cúc hoa, hoa hoè, hoa kim ngân,
đinh lăng (chè hạ áp).
- Giải độc chữa mụn nhọt, đinh độc; có thể dùng cúc hoa vàng, cam thảo.
Kiêng kỵ : Những người tỳ vị hư hàn, hoặc đau đầu do phong hàn không
nên dùng.
Chú ý:
- Sau khi thu hái cúc hoa cần được chế biến bằng cách sấy với diêm sinh
để giữ cho cánh hoa không bị rụng; tiện lợi cho quá trình bảo quản.
- Tác dụng dược lý: với liều cao cúc hoa có tác dụng hạ nhiệt, hạ huyết
áp. Điều đó chứng minh phần nào cho tác dụng giải cảm hạ áp của vị
thuốc.
- Tác dụng kháng khuẩn: cúc hoa ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ
cầu, liên cầu, lỵ trực khuẩn, trực khuẩn đại tràng, bạch hầu và virus cúm.
Mạn kinh tử
Fructus Viticis
Dùng quả chín phơi sấy khô của cây mạn kinh tử Vitex trifolia L. Họ Cỏ roi
ngựa Verbenaceae.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, lợi niệu, thông kinh hoạt lạc.
Chủ trị:
- Chữa cảm phong nhiệt, gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt (đặc biệt đau
nhức bên thái dương, đau nhức trong mắt )
- Thanh can sáng mắt, chữa đau mắt đỏ, viêm kết mạc cấp; có thể phối hợp
với tang diệp.
- Trừ tê thấp co quắp, dùng trong các bệnh phong thấp, chân tay giá lạnh, co
rút.
38
- Làm hạ huyết áp; có thể phối hợp với cát căn, hoè hoa.
- Chữa phù thũng do viêm thận, phù dị ứng do tác dụng lợi niệu.
Kiêng kỵ : Những người huyết hư mà đau đầu dùng phải thận trọng vì
thuốc có tính thăng tán.
Dùng toàn thân bỏ rễ phơi sấy khô của cây bèo tấm tía - Spirodela
polyrrhiza. Họ Bèo tấm - Lemnaceae
Loại mặt trên hơi xanh, mặt dưới có màu tía thì tốt hơn . Thường dùng tươi,
không có chế biến gì, có khi phơi khô.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, lợi niệu, giải độc, giải dị ứng.
Chủ trị
- Làm cho sởi mọc, dùng tốt với bệnh nhân sởi ở thời kỳ đầu, sởi khó mọc.
- Lợi tiểu tiêu phù thũng; có thể dùng phù bình đem đồ chín, phơi sấy khô,
tán bột (theo kinh nghiệm để lợi tiểu thì dùng bèo trắng) ; uống 4g với nước sôi
để nguội.
- Giải độc, trị mẩn ngứa, mụn nhọt có thể sao vàng sắc uống; hoặc lấy cây
tươi đun nước, xông vào chỗ ngứa.
- Bình suyễn.
Sài hồ
Radix Bupleuri
39
Dùng rễ cây sài hồ Bupleurum chinense DC. Họ Hoa tán Apiaceae.
Tại Việt Nam hiện nay một số nơi dùng rễ cây lức hoặc rễ cây cúc tần, họ
Cúc - Asteraceae làm sài hồ nam, cần chú ý tránh nhầm lẫn.
Quy kinh: vào kinh can, đởm, tâm bào, tam tiêu.
Công năng: Thoái nhiệt (giảm sốt), thư can, thăng dương.
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo nhưng bán biểu bán lý; có thể dùng bài tiểu sài hồ thang.
- Giải cảm nhiệt, dùng với bệnh nhân sốt do cảm mạo.
- Chữa sốt rét; có thể dùng sài hồ, thường sơn, thảo quả.
- Sơ can giải uất do can khí uất kết gây ra các chứng suy nhược thần kinh,
hoa mắt, chóng mặt, đau tức ngực sườn, bế kinh, thống kinh. . .
- Chữa loét dạ dày - tá tràng, ỉa chảy (đông y gọi là can tỳ bất giao hay can
khắc tỳ)
- Có tác dụng thăng dương để chữa các chứng sa giáng do khí hư sinh ra;
dùng bài bổ trung ích khí.
Kiêng kỵ : Những người âm hư hoả vượng, nôn lợm, ho đầu đau căng
không nên dùng.
Do có chất saponin có tính chất kích thích; vì thế khi dùng liều cao
có thể gây nôn lợm.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: vị thuốc có tác dụng hạ nhiệt, do đó trên lâm
sàng thường dùng tốt với các chứng sốt mà nhiệt độ thường chênh lệch
1C giữa sáng và chiều hoặc chứng hàn nhiệt vãng lai.
- Tác dụng kháng khuẩn: Thuốc có tác dụng ức chế sự sinh trưởng
của ký sinh trùng sốt rét và trực khuẩn lỵ Sh. shiga.
- Khi dùng chữa sốt nói chung, sài hồ được tẩm với miết huyết (máu
ba ba ).
40
Thăng ma
Radix Cimicifugae
Việt nam còn dùng rễ cây quả nổ làm vị thăng ma nam. Họ Ôrô.
Công năng: Phát tán phong nhiệt, giải độc, thăng dương.
Chủ trị:
- Giải độc chữa các chứng do vị nhiệt gây ra như loét miệng, sưng đau răng
lợi, đau họng, làm cho sởi mọc.
- Làm cho phần khí đi lên phía trên (thăng dương khí), dùng trong các
trường hợp trung khí bị hạ hãm, dẫn đến các chứng sa giáng; dùng bài bổ trung
ích khí.
* *
41
CHƯƠNG III
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc phát tán phong thấp.
2. Học sinh trình bày được những chú ý khi dùng thuốc phát tán phong thấp
trong điều trị.
3. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng,
tác dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc phát tán phong
thấp đã học.
Nội dung:
1. Định nghĩa
Thuốc phát tán phong thấp là thuốc chữa các bệnh do phong thấp xâm nhập
vào da, gân, cơ, xương, kinh lạc gây đau nhức; mà YHCT gọi là các chứng tý.
Đặc điểm: các vị thuốc trừ phong thấp đều tương đối ráo và nóng, vì vậy
những người âm hư, huyết hư khi sử dụng nên thận trọng.
- Cần chú ý phân biệt tính hàn, nhiệt của vị thuốc để chữa các chứng bệnh do
phong thấp hàn (viêm đa khớp tiến triển mãn tính, thoái hoá khớp), và do phong
thấp nhiệt (viêm khớp cấp có sưng nóng đỏ đau) có khác nhau.
- Muốn đẩy mạnh tác dụng của thuốc phát tán phong thấp cần phối ngũ:
+ Với thuốc hoạt huyết: để giảm sưng, đau và đến nơi cần chữa bệnh (trị phong
tiên trị huyết, huyết hành phong tất diệt)
+ Với thuốc lợi niệu để trừ thấp, giảm bớt triệu chứng sưng phù tại chỗ.
Phối hợp với thuốc kiện tỳ vì tỳ ghét thấp, và tỳ chủ vận hoá thuỷ thấp ra ngoài.
Phối hợp với thuốc bổ can huyết trong trường hợp teo cơ, cứng khớp vì can chủ
cân, nuôi dưỡng cân.
42
Phối hợp với thuốc bổ thận với các bệnh xương, khớp mãn tính vì thận chủ cốt
tuỷ.
Nên phối hợp với các thuốc thông kinh hoạt lạc như: quế chi, tế tân . . . vì
phong thấp ứ đọng ở gân, cơ, xương, kinh lạc.
3. Các vị thuốc
Hy thiêm
Herba Siegesbeckiae
Dùng toàn thân trên mặt đất lúc cây sắp ra hoa của cây hy thiêm -
Siegesbeckia orientalis L. Họ Cúc Asteraceae.
Công năng: Trừ phong thấp, lợi gân cốt, thanh nhiệt, giải độc
Chủ trị:
- Chữa các bệnh phong thấp tê đau, thấp khớp, đau xương, chân tay tê mỏi,
đau lưng, đau thần kinh.
- Bình can tiềm dương: chữa các chứng đau đầu, hoa mắt, huyết áp cao.
Chú ý:
- Khi dùng có thể tẩm rượu pha mật ong, rồi đồ chín, sau phơi sấy khô.
Tang chi
Ramulus Mori
Dùng cành dâu non (đường kính không quá 1cm) của cây dâu tằm Morus alba
L. Họ dâu tằm - Moraceae. Cành dâu sau khi thu hái, phơi qua cho mềm, sau đó
thái thành phiến mỏng, phơi sấy khô, khi dùng sao vàng hoặc tẩm rượu sao.
43
Tính vị : vị đắng, tính bình.
Chủ trị:
- Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, chữa đau nhức khớp xương, chân tay co
rút tê dại.
- Chữa ho (có thể phối hợp với bách bộ, cát cánh, trần bì)
- Lợi tiểu, chữa đái buốt, đái dắt, tiểu tiện khó khăn hoặc bị phù thũng (có thể
phối hợp kim tiền thảo, bạch mao căn)
- Hạ áp: có thể nấu nước tang chi ngâm chân 20 phút trước khi đi ngủ.
Tang ký sinh
Ramulus Loranthi
Dùng toàn thân cây tầm gửi Loranthus parasiticus (L. ) Merr . Họ Tầm gửi -
Loranthaceae sống ký sinh trên cây dâu.
Chủ trị:
- Trừ phong thấp, mạnh gân cốt: dùng khi chức năng gan thận kém dẫn đến
đau lưng mỏi gối ở người già, trẻ con chậm biết đi, chậm mọc răng, đau dây thần
kinh (dùng bài Độc hoạt ký sinh thang).
- Dưỡng huyết an thai, dùng khi huyết hư dẫn đến động thai, có thai ra máu.
Dùng cho phụ nữ đẻ xong không có sữa, làm xuống sữa.
44
Thiên niên kiện (sơn thục)
Rhizoma Homalomenae
Dùng thân rễ cây thiên niên kiện - Homalomena occulta (Lour. ) Schott. Họ
Ráy - Araceae.
Chủ trị:
- Trừ phong thấp, chỉ thống: dùng khi phong hàn thấp tý đau nhức xương
khớp, cơ nhục, đặc biệt các khớp vai, cổ, gáy.
- Thông kinh hoạt lạc: dùng khi khí huyết ứ trệ dẫn đến tê dại, co quắp, đau
dây thần kinh.
- Mạnh gân cốt: dùng cho người già đau nhức mình mẩy, trẻ con chậm biết đi.
- Kích thích tiêu hoá: dùng khi tỳ vị hư hàn ăn uống kho tiêu, đầy bụng.
- Dùng khói thiên niên kiện và thương truật xông chữa chàm dị ứng.
Kiêng kỵ : Không nên dùng cho người âm hư hoả vượng, người háo khát, táo
bón, đau đầu.
Chú ý:
- Vị thuốc có tác dụng trừ phong chỉ thống tương đối mạnh, nên có thể phối
hợp với một số vị thuốc khác làm thuốc xoa bóp chữa đau nhức xương khớp.
- Vị thuốc có mùi thơm mạnh, thường dùng cho vào thuốc ngâm rượu (với
lượng vừa phải), đặc biệt các thuốc có mùi vị tanh như rắn, tắc kè.
Rhizoma Smilacis
Dùng thân rễ phơi sấy khô của nhiều cây thuộc chi Smilax, trong đó có cây
Smilax glabra Roxb. Họ khúc khắc - Smilacaceae
45
Tính vị : vị ngọt, nhạt; tính bình.
Công năng: Trừ phong thấp, lợi gân cốt, giải độc thuỷ ngân.
Chủ trị:
- Dùng trong nhân dân để tẩy độc cơ thể, bổ dạ dày, khoẻ gân cốt, làm cho ra
mồ hôi, chữa đau nhức khớp xương.
Caulis Tinosporae .
Dùng toàn cây tươi hoặc khô của các loại dây đau xương - Tinospora sinensis
Merr. (T. tomentosa Miers. , T. malabarica Miers. , Menispermum malabaricum
Lamk. ). Họ Tiết dê - Menispermaceae.
Công năng: Khu phong, thư cân, thanh nhiệt, hoạt huyết.
Chủ trị: Chữa phong thấp tê bại. Các khớp xương đau nhức. Ngã tổn thương,
ứ máu. Sốt rét kinh niên.
Liều dùng: 10 - 20g/ ngày. Có thể dùng sống hoặc sao vàng . Có thể dùng
ngâm rượu uống hoặc xoa bóp, hoặc sắc uống, hoặc giã nhỏ đắp ngoài.
Fructus Xanthii
Dùng quả chín phơi sấy khô của cây ké đầu ngựa - Xanthium Strumarium L.
Họ Cúc - Asteraceae. Ngoài ra còn dùng toàn thân trên mặt đất của cây ké đầu
ngựa.
46
Tính vị : vị đắng, cay; tính ấm.
Công năng: Phát tán phong hàn, phát tán phong thấp, giải độc, giải dị ứng.
Chủ trị:
- Khứ phong thấp giảm đau, dùng chữa đau khớp, đau dây thần kinh, chân tay
co quắp tê dại.
- Giải dị ứng, ban chẩn, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng do lạnh.
- Chống viêm: chữa viêm xoang, viêm mũi mãn tính, chữa đau răng (sắc lấy
nước ngậm)
- Sát trùng chữa mụn nhọt, vết thương. . . nấu nước rửa.
- Tán kết : làm mềm các khối rắn, dùng với bệnh bướu cổ.
Kiêng kỵ: Theo tài liệu cổ khi dùng ké đầu ngựa phải kiêng ăn thịt lợn, thịt
ngựa (khắp mình sẽ nổi quầng đỏ)
Ngũ gia bì
Cortex Schefflerae
47
hình bầu dục hay hơi thuôn dài , phía cuống hơi thót lại , đầu nhọn , mỏng ,
mép có răng cưa to , cuống lá dài từ 5-7cm . Hoa mọc khác gốc, thành hình
tán ở đầu cành . Đầu mùa hạ ra hoa nhỏ màu vàng xanh. Quả mọng, hình
cầu, đường kính chừng 2,5mm, khi chín có màu đen.
3. Ngũ gia bì nhập của Trung quốc:
a) Bắc ngũ gia bì - dùng vỏ rễ của cây Periploca sepium Bunge .
Họ Thiên lý- Asclepiadaceae. Cây này chưa thấy ở VN.
b) Nam ngũ gia bì- dùng vỏ rễ của cây Acanthopanax gracilistylus
W.W.Smith. Họ Ngũ gia bì- Araliaceae. Cây này chưa thấy ở VN.
c) Hồng mao ngũ gia bì - dùng vỏ rễ của cây Acanthopanax giraldi
Harms. Họ Ngũ gia bì- Araliaceae.
Một số cây Acanthopanax khác cũng được dùng ở Trung Quốc,
trong đó có cây A. trifoliatus (L.) Merr, có ở Việt Nam.
4. Tại Việt Nam, ngoài các cây trên còn dùng với tên ngũ gia bì
các vị thuốc sau đây:
a). Vỏ cây chân chim Vitex heterophylla Roxb . Họ Cỏ roi ngựa -
Verbenaceae.
Dùng vỏ thân , cây cao chừng 25m cành hơi hình vuông . Lá kép
chân vịt gồm 3-5 lá chét , mặt trên trắng , mặt dưới hơi vàng , có những
hạch nhỏ , lá chét 2 bên nhỏ hơn lá chét ở giữa. Hoa vàng nhạt, môi dưới
trắng, mọc thành chuỳ ở đầu cành. Quả hạch, hình lê, màu đen xám, có đài
tồn tại.
b). Cây đùm đũm ( còn gọi đũm hương)- Rubus cochinchinensis Tratt.
Họ Hoa hồng- Rosaceae. Dùng lá và cành khô, trong phạm vi nhân dân.
Chủ trị:
- Chữa các bệnh đau lưng gối, đau khớp, sưng khớp, gân co quắp.
- Bổ dưỡng khí huyết: dùng khi cơ thể suy nhược, thiếu máu vô lực, mệt mỏi.
48
- Kiện tỳ cố thận, dùng khi da thịt teo nhẽo, bại liệt, trẻ em chậm biết đi, chậm
mọc răng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Thuốc có tác dụng tăng sức dẻo dai, bền bỉ của
cơ bắp. Dịch chiết nước có tác dụng giảm thấp tính mẫn cảm của tia tử
ngoại trên da bình thường, tăng sức chịu đựng của mạch máu nhỏ dưới áp
suất thấp.
- Còn dùng vỏ thân của cây ngũ gia bì chân chim- Schefflera
octophylla Harms. có vị hơi cay, vào can, thận để trị đau lưng, nhức xương
thể phong hàn thấp, kích thích tiêu hoá, ăn ngon cơm. Ngoài ra còn dùng
vỏ cây Vitex quinata Wiliams.Họ Cỏ roi ngựa- Verbenaceae, để chữa
phong thấp và làm thuốc bổ.
- Theo Nguyễn thị Hiền viện YHCT các cây họ ngũ gia bì có tác
dụng làm chuyển dạng lympho bào rõ rệt để sản xuất thêm nhiều kháng thể
chống đỡ các nguyên nhân gây bệnh.
Khương hoạt
Radix Notopterygii
Dùng rễ của cây khương hoạt (còn gọi là xuyên khương) Notopterygium
incisum Ting ex H. T. Chang. Họ Hoa tán - Apiaceae.
Công năng: Phát tán phong hàn, trừ phong thấp, giảm đau.
Chủ trị:
- Tán hàn giải biểu, dùng khi cảm mạo phong hàn, đau đầu, toàn thân đau mỏi.
49
- Trừ thấp chỉ thống: dùng để chữa bệnh phong thấp, đau nhức xương cốt, đau
dây thần kinh, đau cơ do lạnh.
Kiêng kỵ : Những người huyết hư, không do phong hàn thì không dùng vì vị
thuốc mang tính ôn táo dễ hao tổn tân dịch.
Chú ý: dùng tốt trong các chứng thấp đau nhức xương cốt, thần kinh từ lưng
trở lên.
Độc hoạt
Dùng rễ của cây độc hoạt. Trên thực tế dùng rễ của nhiều loại độc hoạt như:
Angelica pubescentis Maxim (Hương độc hoạt); A. laxiflora Diels (Xuyên độc
hoạt). Họ Hoa tán - Apiaceae.
Chủ trị:
- Trừ phong thấp, dùng khi phong hàn thấp tý, tê liệt cơ thể.
- Chỉ thống: chữa đau nhức khớp xương, đau dây thần kinh, hay dùng cho các
chứng đau từ thắt lưng trở xuống.
Kiêng kỵ : Những người âm hư, hoả vượng, huyết hư không nên dùng.
Uy linh tiên
Radix Clematidis
Dùng rễ cây Uy linh tiên Clematis chinensis Osbeck. Họ Mao lương (còn gọi
là họ Hoàng liên) - Ranunculaceae. Hiện nay Uy linh tiên vẫn nhập từ Trung
Quốc.
50
Tính vị : vị cay, mặn, tính ấm.
Chủ trị:
- Trừ phong thấp giảm đau, chữa tê thấp khớp xương sưng đau, chân tay tê
dại, đau nhức trong xương, đau lưng, đau dây thần kinh.
- Chống viêm, chữa viêm họng, viêm amidan, viêm lợi, đau răng, viêm mũi.
- Chữa chứng hoàng đản có phù thũng (phối hợp với mộc thông, nhân trần, chi
tử)
- Lợi tiểu tiêu phù, dùng trong trường hợp viêm khớp có phù nề.
Chú ý:
- Uy linh tiên nam (còn gọi là Bạch hạc, kiến cò) - Rhinacanthus nasuta L.
Họ Ô rô - Acanthaceae; vị đắng, tính ấm, vào kinh can, phế, tỳ. Dùng rễ, chữa
thấp khớp, nhức mỏi gân xương, tiêu viêm và dùng ngoài chữa hắc lào và 1 số
bệnh ngoài da.
Mộc qua
Fructus Chaenomelis
Dùng quả chín phơi sấy khô của cây mộc qua Chaenomeles speciosa (Sweet. )
Nakai. Họ Hoa hồng - Rosaceae
Chủ trị:
- Chữa đau nhức khớp xương, đau dây thần kinh, chân tay đau nhức.
51
- Chữa phù nề do tỳ hư.
Chú ý: Mộc qua thường được dùng phối hợp với xương hổ trong các đơn
thuốc chữa đau nhức, thấp khớp, ho lâu ngày, phù nề.
Phòng phong
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong hàn xuất hiện sốt rét, đau đầu, ho.
- Trừ phong thấp giảm đau, chữa đau nhức xương khớp, đau mình mẩy, buốt
cơ, đau nửa đầu (phòng phong, bạch chỉ).
Phòng phong tương sát với thạch tín (Phòng phong trừ độc thạch tín)
Mã tiền tử
52
Semen Strychni
Dùng hạt cây mã tiền (còn gọi là củ chi ) Strychnos nux- vomica L.
Họ Mã tiền- Loganiaceae.
Vị thuốc có độc, trước khi dùng uống phải qua chế biến đạt tiêu
chuẩn qui định.
Tính vị : vị đắng; tính ấm, có đại độc.
Quy kinh: vào kinh can, tỳ.
Công năng: Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, mạnh gân cốt.
Chủ trị
- Trừ phong thấp, thông kinh, hoạt lạc,giảm đau trong các bệnh phong
thấp, đau khớp cấp hoặc mãn tính.
- Mạnh gân cốt, dùng trong các trường hợp gân và cơ tê đau, đau
thần kinh ngoại biên .
- Dùng ngoài chữa ghẻ và một số bệnh ngoài da (tán bột, trộn với dầu
vừng bôi).
- Tây y dùng làm thuốc kích thích thần kinh trung ương, tăng phản xạ
tuỷ, tăng cường kiện và dinh dưỡng của cơ.
- Làm nguyên liệu để chiết xuất Strycnin
Liều dùng: 0,1-0,3g/ ngày.( Mã tiền chế)
Kiêng kỵ: Không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai.
Bệnh di tinh, mất ngủ không dùng.
Chú ý:
- Những người mất ngủ, di mộng tinh không nên dùng. Dùng ngoài
theo dạng cồn xoa bóp.
- Tác dụng dược lý: với liều nhỏ, thuốc có tác dụng kích thích thần
kinh trung ương và ngoại vi. Ngoài ra còn có tác dụng tăng huyết áp tăng
tiết dịch vị
- Tên mã tiền dùng để chỉ nhiều loại cây khác nhau thuộc chi
strichnos cho những hạt giống như chiếc khuy áo lớn, và có chứa những
ancaloid có tác dụng mạnh chủ yếu là stricnin và bruxin. Có cây là cây
đứng, có cây là dây leo. Nhiều dây leo chưa xác định tên chính xác, thường
chỉ mới tạm xác định là Strichnos sp.
53
- Tên Strichnos chữ Hy lạp nghĩa là những cây có độc; nux nghĩa là
quả cứng; vomica nghĩa là gây nôn.
- Độc tính: Mã tiền rất độc. Khi bị ngộ độc thường ngáp, nước dãi chảy
nhiều, nôn mửa, sợ ánh sáng, mạch nhanh và yếu, tứ chi cứng đờ, co giật
nhẹ rồi đột nhiên có triệu chứng như uốn ván nặng. Sau 5' đến 5h chết vì
ngạt.
- Thuốc cao bà Giằng chữa tê thấp, đau nhức, sưng khớp, gồm có: Bột
mã tiền chế 50g, bột hương phụ tứ chế 13g, bột mộc hương 8g, bột địa liền
6g, bột thương truật 20g, bột quế chi 3g, tá dược vừa đủ hoàn 1000 viên.
Rắn
Nhân dân ta thường dùng nhiều loại rắn khác nhau để làm thuốc, ví
dụ như: rắn hổ mang Naja-naja L., rắn cạp nong Bungarus fasciatus L.,
rắn cạp nia Bungarus candidus L., rắn ráo Zamenis mucosus L.
Những bộ phận thường dùng: thịt rắn, mật rắn, xác rắn, nọc rắn độc.
Tính vị : vị ngọt, mặn, có độc; tính ấm. ( thịt rắn)
Quy kinh: vào kinh can.
Công năng: Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, trừ phong giải
độc.
Chủ trị
- Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc, dùng trong các bệnh đau khớp
xương, đau nhức xương, đau cột sống hoặc chân tay tê dại.
- Chỉ kinh, giải co quắp, dùng trong các chứng kinh phong, bán thân
bất toại.
- Xác rắn (xà thoát): vị mặn, tính bình có tác dụng trừ phong giải độc,
như làm tan mộng mắt, chữa viêm họng, đau họng, chữa mụn nhọt, sang lở.
Liều dùng:8-16g/ ngày
Kiêng kỵ: cơ địa dị ứng không nên dùng.
Phụ nữ có thai không nên dùng.
Chú ý:
- Mật rắn có tác dụng chống viêm, giảm đau tốt.
- Chú ý tránh nọc độc khi chế biến.
Hổ cốt ( xương hổ)
54
Os Tigris
Dùng xương hổ Panthera tigris L. Họ Mèo - Felidae.
Tính vị : vị mặn, cay ; tính hơi ấm.
Quy kinh: vào kinh can, thận.
Công năng: Khu phong, mạnh gân cốt, trấn kinh.
Chủ trị
- Chữa gân cốt đau nhức, đi lại khó khăn, chân tay co quắp, đau cột
sống, đau thần kinh liên sườn, bán thân bất toại.
- Bổ khí huyết, tăng sức đề kháng, cơ thể suy nhược da dẻ xanh xao,
người vô lực.
Liều dùng:10-30g/ ngày, xương đã chế dạng bột.
Kiêng kỵ: Những người huyết hư hoả thịnh không nên dùng.
Chú ý: Có thể dùng dạng bột xương, ngâm rượu hoặc dạng cao.
*
* *
55
CHƯƠNG IV
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc lợi thuỷ thẩm thấp và đặc điểm của
nhóm thuốc này.
2. Học sinh trình bày được những chú ý khi dùng thuốc lợi thuỷ thẩm thấp trong
điều trị.
3. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc lợi thuỷ thẩm thấp
đã học.
Nội dung:
1. Định nghĩa: Thuốc lợi thuỷ thẩm thấp là những vị thuốc có tác dụng lợi niệu để
bài tiết thuỷ thấp ứ đọng trong cơ thể ra ngoài.
- Lợi niệu thông lâm: chữa đái buốt, đái rắt, tiểu tiện khó khăn, hay gặp ở các
bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi thận, sỏi đường tiết niệu.
- Lợi niệu trừ phù thũng: chữa các chứng phù do nước ứ lại trong các bệnh như
viêm thận cấp, viêm thận mẫn, phù dị ứng, . . .
- Lợi niệu trừ phong thấp: do phong thấp ứ lại ở gân xương, kinh lạc, gây cử
động khó khăn, sưng đau; thuốc lợi thấp đưa tác nhân gây bệnh ra ngoài.
- Lợi niệu cầm ỉa chảy: do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp, xuống đại tràng
gây ỉa chảy mãn; tăng cường bài tiết thuỷ thấp qua đường tiểu tiện thì sẽ cầm ỉa
chảy.
- Lợi niệu thanh nhiệt: hạ sốt, chữa mụn nhọt, hạ huyết áp, giải dị ứng. . .
56
- Các thuốc lợi thuỷ thẩm thấp được dùng để giải quyết triệu chứng, vì vậy
thường phối hợp với các thuốc điều trị nguyên nhân, vi dụ:
Do nhiễm khuẩn bàng quang, đường tiểu (do thấp nhiệt hạ tiêu) thì phải phối
hợp với thuốc thanh nhiệt táo thấp.
Vàng da do viêm gan siêu vi trùng, viêm đường dẫn mật. . . phải phối hợp với
thuốc thanh nhiệt táo thấp.
Bệnh phong thấp gây đau nhức và cử động khó khăn, phải phối hợp với thuốc
trừ phong thấp. . .
- Cơ chế bài trừ thuỷ thấp do các tạng sau phụ trách: tỳ chủ vận hoá, phế thông
điều thuỷ đạo, thận khí hoá bàng quang, vì vậy tuỳ theo vị trí bị trở ngại để phối
hợp thuốc.
Nếu do sự vận hoá của tỳ bị giảm sút gây phù thũng thì phải phối hợp với thuốc
kiện tỳ.
Nếu phế khí bị úng trệ do phong hàn gây chứng phong thuỷ thì phải dùng các vị
thuốc tuyên phế như ma hoàng.
Nếu do thận hư không khí hoá bàng quang, hoặc không ôn vận tỳ dương thì phải
dùng các vị thuốc trừ hàn như quế nhục, phụ tử và các vị thuốc bổ tỳ thận.
4. Các vị thuốc
Rhizoma Alismatis
Dùng thân rễ đã cạo sạch vỏ ngoài của cây trạch tả - Alisma plantago aquatica
L. Họ Trạch tả - Alismataceae.
Chủ trị
- Lợi thuỷ thẩm thấp, thanh nhiệt: chữa tiểu tiện khó khăn, đái buốt, đái rắt, trị
phù thũng.
57
- Chữa ỉa chảy, chữa phù thũng do tỳ hư.
- Thanh thấp nhiệt ở can, dùng trong các bệnh đau đầu, nặng đầu, váng đầu,
hoa mắt.
Kiêng kỵ: Thận hoả hư, tiểu tiện không cầm, tỳ hư không nên dùng.
Chú ý:
- Trạch tả tác dụng lợi tiểu mạnh, lại có tính hàn, cho nên không có
chứng thấp nhiệt và thận hư hoạt tinh không nên dùng.
- Tác dụng dược lý: có tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, lợi
tiểu, hạ thấp lượng urê và cholesterol trong máu. Phạm Xuân Sinh ,
Nguyễn Văn Đồng thấy rằng trạch tả có tác dụng hạ cholesterol ở chuột
thí nghiệm, trạch tả trích muối tác dụng tốt hơn trạch tả sống.
- Khi dùng thường trích muối, sao vàng.
Semen Plantaginis
Dùng hạt chín phơi sấy khô của cây mã đề - Pantago major L. var. asiatica
Decaisne. Họ Mã đề - Plantaginaceae.
Quy kinh: vào kinh can, thận, tiểu trường và bàng quang.
Chủ trị
- Thanh nhiệt, lợi thấp: dùng chữa các chứng thấp nhiệt tiểu tiện khó khăn, đi
tiểu đau buốt, đái dắt, nước tiểu đỏ, đục, nóng và lượng rất ít, có thể tiểu ra máu.
Có thể dùng hạt mã đề tán bột, uống mỗi lần 8g.
- Chữa viêm thận cấp, viêm niệu đạo, viêm bàng quang cấp, sỏi niệu đạo.
- Thanh thấp nhiệt ở tỳ vị: chữa ỉa chảy, chữa lỵ. Có thể dùng xa tiền tử, hoa
hoè lượng ngang nhau, sao thơm mỗi lần uống 8g với nước ấm.
- Thanh phế hoá đàm: Trị phế nhiệt, sinh ho, ho có đàm.
58
- Thanh can sáng mắt: trị đau mắt đỏ, sưng mắt, hoa mắt.
- Hạ huyết áp.
Chú ý:
- Lá mã đề còn được dùng lợi niệu, viêm nhiễm đường niệu (giống
như hạt); lá giã nát đắp mụn nhọt.
- Tác dụng dược lý: hạt mã đề có tác dụng tăng cường bài tiết nước
tiểu, tăng bài tiết lượng acid uric, muối NaCl. Chất glycosid chiết từ hạt, có
tác dụng ức chế trung khu hô hấp,xúc tiến sự phân tiết ở niêm mạc đường
hô hấp(cho nên có tác dụng giảm ho trừ đờm). Ngoài ra mã đề còn có tác
dụng hạ huyết áp.
- Tác dụng kháng khuẩn: có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ.
- Khi dùng thường sao cho hạt khô phồng.
Mộc thông
Caulis clematidis
Dùng thân leo của cây tiểu mộc thông - Clemantis armandi Franch hoặc cây Tú
cầu đằng - Clemantis montana Buch - Ham. ex DC. Họ Hoàng liên -
Ranunculaceae.
Quy kinh: vào kinh tâm, phế, tiểu trường và bàng quang
Chủ trị
- Chữa đái buốt, đái dắt, tiểu tiện khó khăn, phù thũng do thấp nhiệt.
- Hành huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt bế tắc, huyết mạch ứ trệ, mình mẩy
đau nhức, đau khớp, sữa tắc.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai và người tiểu tiện quá nhiều không được dùng
59
Chú ý : Mộc thông là vị thuốc ta vừa nhập của Trung Quốc, vừa khai
thác trong nước . Nhưng ngay mộc thông của Trung Quốc cũng không
thống nhất . Người ta đã thống kê , phát hiện thấy hơn 10 loại cây khác
nhau, thuộc các họ thực vật khác nhau, chủ yếu thuộc 2 họ : Mộc hương-
Aristolochiaceae, Mao lương- Ranunculaceae cho các vị thuốc mang tên
mộc thông. Tại Việt Nam cũng có mấy cây khai thác với tên mộc thông.
Khi sử dụng cần chú ý theo dõi.
Semen Coicis
Chủ trị
- Lợi thuỷ: chữa các bệnh phù thũng, tiểu tiện khó khăn, đái buốt.
- Chữa các bệnh tỳ hư, tiêu hoá kém, tiết tả (ý dĩ sao vàng) - bài phì nhi cam
tích.
- Thanh nhiệt độc, trừ mủ: chữa chứng phế hoá mủ, các vết thương có mủ.
Chú ý : Dùng với tính chất lợi thấp, lợi thuỷ thì sao hoặc không sao. Khi dùng
với tính chất kiện tỳ thì sao vàng.
Dùng ruột xốp phơi khô của cây cỏ bấc đèn - Juncus effusus L. . Họ Bấc -
Juncaceae.
Chủ trị
- Lợi niệu thông lâm: chữa đái buốt, đái dắt, tiểu tiện ngắn đỏ. . .
- Thanh tâm trừ phiền: dùng khi tâm phiền, miệng khô khát, mất ngủ.
Kiêng kỵ: không dùng cho người tiểu nhiều, tiểu không cầm.
Tỳ giải
Rhizoma Dioscoreae
Chủ trị
- Chữa tiểu tiện đỏ, vàng, nước tiểu ít, đục, đi tiểu buốt, dắt.
- Khử phong trừ thấp, hành huyết ứ; chữa chân tay đau nhức, đau khớp.
Kiêng kỵ : những người âm hư không có thấp nhiệt không dùng . Khi dùng có
thể ngâm với rượu, sau phơi khô, hoặc trích với nước muối.
Chú ý:
61
Ơ Việt Nam vẫn khai thác với tên tỳ giải một số cây thuộc họ Hành-
Alliaceae và họ Củ nâu- Dioscoreaceae nhưng chưa xác định tên khoa học
chắc chắn. Cây Dioscorea tokoro mọc ở các tỉnh Trung Quốc giáp giới
miền Bắc nước ta.
Herba Desmodii
Dùng phần trên mặt đất của cây kim tiền thảo - Desmodium styracifolium
(Osb) Merr. Họ Đậu - Fabaceae (Papilionaceae).
Chủ trị:
- Thẩm thấp lợi niệu: chữa viêm thận, phù thũng, tiểu tiện bí, niệu đạo và bàng
quang có sỏi.
- Lợi mật, chữa sỏi mật (phối hợp với râu ngô, mã đề).
- Thanh nhiệt giải độc, chữa mụn nhọt (phối hợp với kim ngân, sài đất).
Semen Phaseoli
Dùng hạt của cây đậu đỏ - Phaseolus angularis Wight . Họ Đậu - Fabaceae
(Papilionaceae).
Chủ trị:
62
- Lợi niệu tiêu phù thũng: chữa tiểu tiện khó, đái buốt dắt, tiểu tiện ra máu, phù
thũng.
- Chữa lỵ ra máu.
- Giải độc tiêu mủ: chữa mụn nhọt, sưng đau (kết hợp uống và giã đắp nơi sưng
đau)
Medulla Tetrapanacis
Dùng lõi xốp trắng của cây thông thảo - Tetrapanax papyriferus Hook. Họ
Nhân sâm - Araliaceae.
Chủ trị:
- Lợi thấp, lợi niệu thông lâm: chữa phù do thấp nhiệt, nước tiểu ít, đỏ.
- Hành khí thông sữa: dùng cho phụ nữ sau sinh sữa ít, tắc.
Kiêng kỵ: Những người không có thấp nhiệt không bí tiểu tiện không dùng.
Râu ngô
Stigmata Maydis
Chủ trị:
63
- Lợi tiểu, tiêu phù thũng, trị tiểu tiện khó khăn, đái buốt, phù thũng, sỏi niệu
đạo.
- Lợi mật: dùng trong bệnh viêm gan, tắc mật, bài tiết mật của gan bị trở ngại.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Râu ngô có tác dụng tăng lượng nước tiểu từ 3- 4
lần, làm tăng sự bài tiết của mật và tỷ trọng nước mật giảm đi, lượng
bilirubin trong máu cũng giảm; lượng prothrombin trong máu tăng lên và do
đó làm cho máu đông nhanh. Do đó trên lâm sàng còn dùng để cầm máu,
giảm đau trong bệnh gan mật.
Poria
Là nấm mọc ký sinh trên rễ cây thông - Poria cocos Wolf. Họ Nấm lỗ -
Polyporaceae.
Nấm mọc bên cạnh hoặc đầu rễ gọi là bạch phục linh, mọc ở xung quanh rễ khi
đào lên có rễ thông ở giữa nấm thì gọi là phục thần.
Chủ trị:
- Dùng trong các bệnh tiểu tiện bí, đái buốt, nước tiểu đỏ, đục, lượng nước tiểu
ít, người phù thũng.
- Trị tâm thần bất an, tim loạn nhịp, hồi hộp. mất ngủ, hay quên.
* *
64
CHƯƠNG V
THUỐC TRỤC THUỶ
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc trục thuỷ, đặc điểm và những
chú ý khi sử dụng ?
2. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính
năng, tác dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị ( nếu có) của các vị thuốc trục
thuỷ đã học.
Nội dung:
1. Đại cương:
Thuốc trục thuỷ là những vị thuốc gây tả hạ rất mạnh, sau khi dùng bệnh
nhân có thể dẫn đến đi tả đi tiểu liên tục. Do đó thích hợp cho những trường
hợp phù nề nặng: phù thũng cổ chướng, ứ nước màng phổi, ứ nước màng tim.
Thuốc trục thuỷ có tính năng mạnh: vị đắng, tính hàn; đưa nước ra
ngoài qua đường đại tiện và tiểu tiện. Đa số các vị thuốc có độc tính. Một số
tài liệu xếp chương này vào chương thuốc tả hạ.
Khi dùng các vị thuốc này nên chú ý:
- Sức khoẻ của bệnh nhân, những người yếu không nên dùng.
- Phải có sự phối ngũ thích hợp để hoà hoãn tính năng của vị thuốc, hoặc
làm tăng tác dụng của vị thuốc đạt yêu cầu chữa bệnh.
- Chú ý liều dùng của thuốc
- Dùng đúng chỉ định và chống chỉ định của vị thuốc. Cấm dùng cho phụ
nữ có thai.
- Theo dõi chặt chẽ người bệnh sau khi dùng thuốc; xử lý kịp thời những tai
biến xảy ra.
- Chú ý bào chế làm giảm độc tính, giảm bớt tính mãnh liệt của vị thuốc.
2. Một số vị thuốc:
Khiên ngưu tử ( hắc sửu, bạch sửu)
Semen Pharbitidis
Dùng hạt của cây bìm bìm- Ipomoea hederacea Jacq (Pharbitis hederacea
Choisy). Họ Bìm bìm- Convolvulaceae.
Tính vị : vị đắng, tính hàn.
65
Quy kinh: vào kinh phế, thận, bàng quang.
Công năng: trục thuỷ, sát trùng.
Chủ trị
- Trục thuỷ tả hạ: Dùng khi đại tiểu tiện bí kết, dùng dạng bột mịn,
4g/lần uống với nước sôi để nguội.
- Trục thuỷ trừ phù thũng: dùng trong trường hợp phù bụng, thực chứng;
có thể dùng trong bệnh viêm thận mạn tính,viêm gan mạn tính.
- Tẩy giun đũa.
Liều dùng:4-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, những người tỳ hư không nên dùng.
Chú ý: khiên ngưu dùng sống: phơi khô, giã giập hoặc tán bột mịn thì
tác dụng mạnh; sao vàng tác dụng sẽ kém hơn.
Đình lịch tử
Dùng hạt cây đình lịch- họ Thập tự- Cruciferae
Tính vị : vị cay, đắng, tính đại hàn.
Quy kinh: vào kinh phế, bàng quang.
Công năng: Tả phế hành thuỷ, trừ đàm bình xuyễn
Chủ trị
- Chữa khó thở do ứ nước màng phổi; bài Đình lịch đại táo tả phế
thang: đình lịch tử, đại táo
- Lợi niệu trừ phù thũng
Liều dùng:3-8g/ ngày.
Kiêng kỵ: Hen phế quản, tâm phế mãn, phù do thiếu dinh dưỡng,
bàng quang khí kém gây bí tiểu tiện không nên dùng.
Cam toại
Radix Euphorbiae kansui
Dùng rễ của cây cam toại- Euphorbia kansui Liou ined. Họ Thầu dầu-
Euphorbiaceae.
Tính vị : vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: vào kinh tỳ, phế, thận.
Công năng: Trục thuỷ tả hạ
Chủ trị:
66
- Dùng trong trường hợp phù bụng, lồng ngực tích nước, dẫn đến khó thở.
- Dùng trong trường hợp phù lại bí đại tiểu tiện thì phối hợp với khiên
ngưu, đại táo sắc uống
Liều dùng:1-2g/ ngày.
Kiêng kỵ: Những người không có phù, đại tiện lỏng, phụ nữ có thai
cấm dùng.
Cam thảo phản cam toại.
Chú ý:
- Khi dùng có thể chế biến bằng cách nấu với đậu phụ hoặc nấu với
dấm để giảm độc tính.
- Cam toại có tác dụng kích thích ruột gây tả mạnh, sau khi chế với
dấm sức tả hạ có giảm đi. Các chất Kansuinin A, B có tác dụng giảm đau,
đồng thời cũng là chất có độc tính.
- ở Việt nam còn dùng rễ cây Niệt gió - Wikstroemia indica C.A. Mey.
Họ Trầm- Thymeleacea . Vị đắng, hơi cay, tính lạnh, có độc, mới chỉ dùng
trong phạm vi nhân dân.
*
* *
67
CHƯƠNG VI
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải trình bày được:
2. Phân biệt được các loại thuốc thanh nhiệt, tác dụng, cách dùng của từng loại
3. Bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của một số vị thuốc
thanh nhiệt
Nội dung
1. Đại cương
1. 1 Định nghiã:
Thuốc thanh nhiệt là những vị thuốc có tính hàn, lương để chữa bệnh gây chứng
nhiệt trong người (lý thực nhiệt).
- Thực nhiệt:
Do thấp nhiệt gây nhiễm khuẩn tiêu hoá, tiết niệu, sinh dục.
- Huyết nhiệt:
Do ôn nhiệt xâm phạm vào phần dinh huyết làm mất tân dịch, nhiễm độc
thần kinh, rối loạn thành mạch . Thường là những biến chứng trong giai đoạn toàn phát
của các bệnh nhiễm khuẩn.
68
- Thanh nhiệt táo thấp.
1. 3 Cách dùng:
- Chỉ dùng khi bệnh thuộc lý. Nếu ở biểu bệnh vẫn còn mà đã xuất hiện lý chứng
thì phải kết hợp “biểu lý song giải”.
- Chỉ dùng khi còn chứng bệnh, không dùng kéo dài.
- Phối ngũ:
Các vị thuốc TN có vị ngọt tính hàn, gây nê trệ, phải phối hợp với thuốc hành
khí, kiện tỳ (trần bì, bạch truật)
Các vị thuốc TN vị đắng tính hàn, gây khô táo, làm mất tân dịch, phải phối hợp
vớithuốc bổ âm sinh tân (thục, thược)
- Liều lượng:
Bệnh nặng dùng liều cao, bệnh nhẹ dùng liều thấp .
- Một số TTN uống dễ nôn thì thêm gừng, hoặc uống nóng.
1. 4 Cấm kị:
2. 1 Định nghĩa:
Thanh nhiệt tả hỏa: là những thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do hoả độc
nhiệt độc phạm vào phần khí, hay kinh dương minh gây sốt cao, vật vã, mê sảng, khát
nước, lưỡi đỏ rêuvàng, mạch hồngsác.
2. 2 Tác dụng:
69
Chữa sốt nhiễm khuẩn ở giai đoạn toàn phát chưa có biến chứng thần kinh,
vận mạch (ôn nhiệt phạm khí, hay dương minh kinh chứng)
Sinh tân chỉ khát: làm bớt khát nước do sốt cao.
2. 3. Cách dùng:
Là thuốc chữa triệu chứng, phối hợp với thuốc trị nguyên nhân (thanh nhiệt
giải độc, thanh nhiệt táo thấp)
2. 4. Kiêng kỵ : Tỳ vị hư hàn
Gypsum Fibosum
Thành phần: chủ yếu là calci - sunfat ngậm nước (CaSO4. 2H2O)
Dùng sống để uống: Chữa sốt cao, khát nước, ho do phế nhiệt,
Dùng ngoài nung cho mất nước (CaSO4. ẵH2O): Chữa lở loét, eczema, vết
thương nhiều mủ. Tây y dùng bó bột.
Liều dùng : 12 - 80g/24h dạng bột hay mài với nước, hoặc hoà vào thuốc thang đã
sắc mà uống. Không dùng lửa sao, sấy trực tiếp, thạch cao bị mất nước khi uống sẽ
gây tắc ruột chết người. Rắc ngoài không kể liều lượng
Chi tử mọc ở núi gọi là sơn chi tử - Gardenia florida L = Gardenia jasminoides Ellis
Họ cà phê - Rubiaceae
70
- Dùng sống hoặc sao vàng để tả hoả: Sốt cao vật vã, hoàng đản, đau mắt đỏ do can
hoả (dùng lá tươi đắp mắt)
- Sao cháy để chỉ huyết: viêm dạ dày, chảy máu dạ dày (uống với nước gừng), sốt
cao chảy máu (nục huyết, tiện huyết, xuất huyết. . . )
Trúc diệp
Bộ phận dùng: Lá non (tươi, khô) hoặc búp tre (trúc diệp quyển tâm)
- Sốt cao, vật vã, mê sảng, khát nước, nôn mửa, trằn trọc, mất ngủ.
- Chữa phế nhiệt sinh ho: viêm họng, viêm phế quản
Hạ khô thảo.
HKT nam (cải trời, cải ma) - Blumea subcapitata DC. , họ Cúc - Asteraceae.
Bộ phận dùng :
HKT nam: Toàn cây, trị vẩy nến, lợi tiểu, viêm gan mãn
- Hạ sốt, caoHA, viêm ganvirus, đau mắt kèm đau nửa đầu (thong manh)
- Rong huyết, chấn thương (đắp ngoài), lao hạch, giải dị ứng
71
Liều dùng - cách dùng: 10 - 20g/24h sắc uống
- Sao cháy: Bình can: chữa đau đầu, hoa mắt, mất ngủ do cao huyết áp, đau mắt đỏ
do can hoả và hạ sốt
Tri mẫu - TQ
- Hạ sốt, khát nước (do sốt cao kéo dài, tiêu khát)
- Chữa ho khan, nhức xương, triều nhiệt, mồ hôi trộm, đại tiểu tiện không lợi
3. 1 Định nghĩa :
Thanh nhiệt lương huyết: là những vị thuốc để chữa các chứng bệnh do huyết
nhiệt gây ra.
3. 2 Tác dụng:
72
- Chữa sốt nhiễm khuẩn ở giai đoạn toàn phát có biến chứng đến thần kinh,
vận mạch (ôn nhiệt phạm vào phần dinh huyết) gây sốt cao vật vã, mê sảng, hôn mê,
co giật hoặc chảy máu như: thổ huyết, nục huyết, tiện huyết, ban chẩn (xuất huyết dưới
da). . .
- Tránh tái phát một số bệnh do tạng nhiệt (cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn) như
mụn nhọt, dị ứng, đau khớp, hen, viêm PQ mãn. . .
- Chữa sốt kéo dài, táo bón do mất tân dịch, hoặc thời kỳ hồi phục của bệnh
nhiễm khuẩn (âm hư, còn dư nhiệt)
3. 3 Cách dùng :
- Là thuốc chữa triệu chứng phối hợp thuốc trị nguyên nhân như TN giải độc,
TN táo thấp .
- Để tránh tái phát, chữa dị ứng phối hợp thuốc khu phong.
3. 5 Các vị thuốc: Đa số có vị ngọt. Tinh hàn. Quy linh tâm, can, thận.
Tính vị quy kinh: Ngọt, đắng, hàn - Tâm, can, thận, tiểu trường
Công năng chủ trị: Lương huyết, giải độc, điều kinh, an thai.
- Chữa sốt cao kéo dài mất tân dịch, sốt cao gây chảy máu.
- Chữa kinh nguyệt không đều, động thai do sốt nhiễm khuẩn (thai nhiệt)
- Chữa ho do phế âm hư, táo bón do mất tân dịch, khát nước do đái đường (Rehmanin
làm hạ đường huyết)
73
Kiêng kỵ: Kị đồng gây tổn huyết, bại thận làm tóc bạc
Công năng chủ trị: Lương huyết, giải độc, nhiễn kiên
- Chữa sốt cao vật vã, khát nước, táo bón do mất tân dịch
- Chữa sốt phát ban, viêm họng, mụn nhọt, tràng nhạc.
Kiêng kỵ: Kị đồng gây tổn huyết, bại thận làm tóc bạc
- Chữa sốt cao, khát nước, nôn mửa, chảy máu: chảy máu cam ho ra máu, tiểu tiện ra
máu
Liều dùng - cách dùng: 10 - 40g/24h sắc uống hoặc hãm uống
Bộ phận dùng: Vỏ rễ của cây hoa mẫu đơn (Mộc thược dược, hoa vương, phấn đơn
bì)
74
Công năng chủ trị: Lương huyết, hoạt huyết
- Dùng sống: Sốt cao phát cuồng, sốt phát ban, đau đầu, đau lưng đau do sang chấn
- Tẩm rượu sao: Trị kinh nguyệt không đều, thống kinh, một số bệnh sau sinh đẻ (hậu
sản)
- Sao cháy: Cầm máu khi chảy máu cam, thổ huyết, đại tiểu tiện ra máu
Địa cốt bì
Tính vị quy kinh: Ngọt, hàn - Phế, can, thận, tam tiêu
- Sốt cao chảy máu: Thổ huyết, máu cam, ho ra máu, tiểu huyết. . .
- Nhức trong xương, lao nhiệt ra mồ hôi, phiền nhiệt, tiêu khát
Thuốc thanh nhiệt giải độc là những vị thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do hoả
độc, nhiệt độc gây ra.
- Trị ho do phế nhiệt (viêm đường hô hấp): viêm họng, viêm amidan, viêm phổi, viêm
phế quản, viêm thanh quản. . .
- Chữa viêm cơ, viêm tai giữa, viêm mắt, viêm vú, chữa các vết thương. . .
75
1. Để tránh kháng thuốc và giảm liều dễ gây mệt (háo), khi kê đơn số vị thuốc ít nhất
là 2 và nhiều nhất là 4
- Để simh tân, chống tái phát phối hợp thuốc lương huyết
4.5. Các vị thuốc: Đa số có vị Đắng, tính hàn. Quy kinh can, phế, vị.
Bộ phận dùng: Nụ hoa (kim ngân hoa ), cành lá (kim ngân đằng)
- Chữa lị trực khuẩn, đại tiểu tiện ra máu, đái buốt đái rắt
Liều dùng - cách dùng: 12 - 16g khô, 20 - 50g tươi/24h sắc uống
Bồ công anh
- Bồ công anh Việt Nam (cây diếp dại, rau bồ cóc, mũi mác)
- Bồ công anh TQ
76
Tính vị quy kinh: Đắng, ngọt, hàn - Can, vị
Công năng chủ trị: Giải độc, táo thấp, lợi niệu
- Trị mụn nhọt, dị ứng, viêm mắt, tràng nhạc (phối hợp với hạ khô thảo), viêm vú (lá
tươi giã vắt nước uống, bã đắp nơi vú sưng đau)
- Trị đái buốt, đái rắt, phù do viêm đường tiết niệu
Liều dùng - cách dùng: 10 - 20g khô, 50 - 100gtươi/24h sắc uống hoặc giã đắp
- Ho do phế nhiệt, hạ sốt, trị mụn nhọt, tràng nhạc, sưng vú, thống kinh
Bộ phận dùng: Toàn cây tươi hoặc khô, thường dùng tươi
Chữa mụn nhọt, rôm sảy, dị ứng, viêm vú, viêm mắt, viêm cơ viêm khớp. . .
Liều dùng - cách dùng: 25 - 30g khô, 100g tươi/24h sắc uống, nấu nước tắm
Tính vị quy kinh: Cay, hàn - Phế. Hơi có độc (làm phồng da)
77
Công năng chủ trị: Giải độc, táo thấp
- Trị mụn nhọt, áp xe phổi (phế ung), viêm mắt do trực khuẩn mủ xanh (lá tươi giã,
đắp mắt), trĩ chảy máu (uống và xôngrửa)
- Chữa đái buốt, đái rắt do viêm bàng quang, niệu đạo
Liều dùng - cách dùng: 10 - 20gkhô, 40 - 60gtươi/24h sắc uống, đắp, xông rửa
Liên kiều – TQ (Trúc căn, Hạn liên tử, Hoàng thọ đan)
Bộ phận dùng: Quả chín (lão kiều), quả xanh (thanh kiều)
Tính vị quy kinh: Đắng, hàn - Đởm, đại tràng, tam tiêu
- Trị sốt cao, vật vã mê sảng, mụn nhọt, sưng vú, tràng nhạc, ổgà
- Trị đái buốt, đái rắt do viêm bàng quang, niệu đạo
- Chữa các bệnh ngoài da: mụn nhọt, chốc lở, tràm nhiễm khuẩn, viêm da có mủ, tổ
đỉa vẩy nến. . .
Liều dùng - cách dùng: 4 - 12gkhô, 12 - 30gtươi/24h sắc, bột, viên, ngâm rượu
78
Thành phần học chính: Flavonoid.
Lá tươi rửa sạch, giã nhỏ đắp vào vết thương, băng lại, mỗi ngày rửa và thay
băng một lần. Rửa bằng nước lá Trầu không. Thường dùng kết hợp với một số vị thuốc
khác.
Rễ làm thuốc khứ phong, hoạt huyết, phá ứ, chữa ứ tích lâu năm, phụ nữ bế kinh, ngày
dùng 10 - 30g rễ dưới dạng thuốc sắc.
Thuốc thanh nhiệt táo thấp là những vị thuốcdùng để chữa các chứng bệnh do thấp
nhiệt gây ra
1 - Chữa nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục: viêm thận, viêm bàng quang, niệu đạo, viêm
loét cổ tử cung, viêmtinh hoàn. . .
2 - Nhiễm khuẩn tiêu hoá: Đau dạ dày, viêm gan mật, lị trực khuẩn, lị amip. . .
- Xuất huyết, xung huyết phối hợp thuốc hoạt huyết, chỉ huyết
- Co thắt gây mót rặn, đái rắt phối hợp thuốc hành khí
3. Các thuốc TNTT có tác dụng giải độc, ngược lại các thuốc TNGĐ có tác dụng táo
thấp, gọi là kháng sinh đông y.
79
5.4. Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn
5.5. Các vị thuốc: Đa số vị đắng, tính hàn. Quy kinh tâm, can, tỳ, phế, thận.
Bộ phận dùng: Rễ
Tính vị quy kinh: Đắng, hàn - Tâm, phế, can, đởm, đại tràng
- Hạ sốt khi sốt lúc nóng, lúc rét gọi là hàn nhiệt vãng lai (hoà giải thiếu dương)
- Chữa cao huyết áp gây đau đầu mất ngủ (do làm giãn mạch), không có tác dụng với
cơn tăng huyết áp đột biến
Hoàng liên
- Hoàng liên bắc - TQ: Hoàng liên chân gà Coptis teeta Wall. và một số loài Hoàng
liên khác Coptis sinensis Franch. , Coptis teetoides C. Y. Cheng. , họ Hoàng liên -
Ranunculaceae.
- Hoàng liên nam (hoàng đằng) Fibraurea tinctoria Lour. hay Fibraurea recisa
Pierre), họ Tiết dê – Menispermaceae, người ta còn dùng các loài Hoàng liên khác
như:
- Thổ Hoàng liên Thalictrum foliolosum DC. , họ Hoàng liên - Ranunculaceae, công
dụng như Hoàng liên nhưng yếu hơn.
- Hoàng liên gai Berberis wallichiana DC. , họ Hoàng liên gai - Berberidaceae, dùng
thay Hoàng liên và chiết xuất berberin.
80
- Hoàng liên ô rô Mahonia bealei Carr. , họ Hoàng liên gai Berberidaceae, dùng thay
Hoàng liên, Hoàng bá.
Bộ phận dùng: Rễ của nhiều loài hoàng liên chân gà (hoàng liên bắc)
- Thân và rễ của cây hoàng liên gai, hoàng đằng, thổ hoàng liên (nam hoàng liên)
Tính vị quy kinh: Đắng, hàn - Tâm, can, đởm, tiểu trường
- Chữa lị trực khuẩn, lị amip, ỉa chảy nhiễm khuẩn, đau dạ dày cấp (chứa berberin)
- Trị mụn nhọt, viêm mắt, viêm tai, viêm loét miệng lưỡi. . .
- Chữa sốt cao mê sảng, mất ngủ, nôn, chảy máu do sốt cao
Phụ nữ có thai dùng thận trọng vì berberin gây co bóp tử cung làm xảy thai
- Hạt cây núc nác gọi là mộc hồ điệp chữa ho hen, viêm PQ
Tính vị quy kinh: Đắng, hàn - Thận, bàng quang, đại trường
Công năng chủ trị: Táo thấp, giải độc, trừ phong thấp
- Chữa lị, ỉa chảy nhiễm khuẩn, trĩ (có berberin), hoàng đản
- Trị lâm lậu, xích bạch đới: viêm BQ, âm đạo, cổ tử cung. . .
- Trị mụn nhọt, dị ứng, viêm vú, viêm mắt, đắp vết thương. . .
81
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc, bột
Nhân trần
- Cây Nhân trần Andenosma caeruleum R. Br. , họ Hoa mõm chó - Scrophulariaceae.
- Cây Bồ bồ, còn gọi là Nhân trần bồ bồ Andenosma indianum (Lour. ) Merr. với công
dụng như Nhân trần.
Tính vị quy kinh: Đắng, hơi hàn (bình) - Can, đởm, bàng quang
Công năng chủ trị: Táo thấp, phát hãn, lợi tiểu
- Dùng cho phụ nữ sau đẻ, giúp ăn ngon cơm, chóng hồi phục sức khoẻ
- Khổ sâm cho rễ (dã hoè, khổ cốt), còn gọi là khổ sâm bắc - TQ
- Khổ sâm cho hạt (xoan rừng, sầu đâu rừng, nha đảm tử)
Bộ phận dùng: Dùng lá của cây khổ sâm cho lá (khổ sâm nam)
- Chữa đau dạ dày, đầy bụng, tiêu hoá kém, lị trực khuẩn, hoàng đản, đái rắt, đái máu
do viêm bàng quang
82
- Chữa mụn nhọt, dị ứng, tràm, lở ngứa. . .
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc uống, nấu nước tắm
- Dùng cỏ sữa nhỏ lá chữa lị trực khuẩn, phối hợp với rau sam, sao vàng hạ thổ, sắc
uống
Liều dùng - cách dùng: 16 - 40gkhô, 50 - 100gtươi/24h sắc uống, đắp mắt
Bộ phận dùng: Toàn cây tươi hoặc khô, hay dùng tươi
Công năng chủ trị: Táo thấp, giải độc, nhuận tràng
- Chữa lị trực khuẩn (phối hợp với cỏ sữa), tiểu tiện đục, khó khăn, khí hư bạch đới
Liều dùng - cách dùng: : 50 - 100gtươi/24h sắc, giã vắt nước uống
83
Bộ phận dùng: Cành lá thu hái vào mùa hè
Công năng chủ trị: Táo thấp, giải độc, kích thích tiêu hoá
- Chữa lị tực khuẩn, táo bón (hấp hoặc dán với trứng gà)
- Chữa viêm gan, xơ gan có báng (lá mơ, vọng cách, ô rô mỗi thứ một nắm, sắc uống)
Cây có Conesin là ancaloid có tácdụng đặc hiệu với lị amip mà không có tác dụng phụ
gây độc cho gan như emetin
Liều dùng - cách dùng: Vỏ thân: 10g/24h, hạt: 3 - 6g/24h sắc, bột, rượu.
Thường tán bột, uống liên tục 7 - 15ngày để bệnh khỏi trở thành mãn tính
84
6 - Thuốc giải thử
Thuốc giải thử là những vị thuốc dùng để chưã các chứng bệnh do thử (nắng) gây ra
Thử hay kết hợp với nhiệt gây các chứng thử nhiệt
Thử còn kết hợp với thấp gây các chứng thử thấp.
- Thuốc thanh nhiệt giải thử: Chữa các chứng thử nhiệt
- Chữa sốt cao mùa hè (thương thử): Sốt cao, tự ra mồ hôi, phiền khát, thích uống
nước, nhức đầu chóng mặt, nước tiểu ít, ngắn, đỏ
- Trị say nắng (trúng thử): Nhẹ thì hoa mắt chóng mặt, nặng thì đột nhiên hôn mê bất
tỉnh, thở khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay quyết lạnh
- Chữa cảm lạnh mùa hè do đi nắng gặp mưa, hoặc tắm lạnh gây sốt, sợ lạnh, đau đầu,
không có mồ hôi
- Chữa rối loạn tiêu hoá mùa hè do ăn uống đồ lạnh gây nôn mửa, ỉa chảy, ngực bụng
đầy tức, khát nước, ra mồ hôi, gọi là ỉa chảy do lạnh hay chứng hoắc loạn
Công năng chủ trị: Thanh nhiệt giải thử, thăng phát tỳ dương
85
- Chữa sốt cao mùa hè, say nắng
- Cầm máu (saocháy): chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, rong kinh, rong huyết. . .
- Chống béo phì (lá hãm uống hoặc tro lá sen uống có tác dụng làm giảm
cholesteron/huyết)
- An thần (có Nuciferin làm dịu, ức chế TKTƯ): phối hợp với lá vông chữa hồi hộp
mất ngủ
Công năng chủ trị: Giải thử, sinh tân, lợi niệu
- Say rượu
Kiêng kỵ: Tỳ hư
Đa số có vị cay, tính ôn, quy kinh phế, vị. Đều làm ra mồ hôi
Hương nhu
Bộ phận dùng: Toàn cây của cây hương nhu trắngvà tía
Công năng chủ trị: giải thử, phát hãn giải biểu, lợiniệu, điều hoà tỳ vị
86
- Chữa cảm lạnh mùa hè, phối hợp với thuốc giải biểu chữa cảm phong hàn. Có thể
nói hương nhu dùng chữa cảm mạo 4 mùa
- Chữa phù và làm thuốc trị hôi miệng (sắc lấy nước súc miệng)
Hoắc hương
- Chữa đau bụng chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá do khí trệ
Công năng chủ trị: Kiện tỳ, hoá thấp, sinh tân dịch
87
Không dùng cây thanh hao chổi xuể Baeckea frutescens L. , họ Sim - Myrtaceae,
dùng cành để cất tinh dầu, làm chổi quét nhà, hoặc câyThanh cao Artemisia carvifolia
Wall. = Artemisia apiacea Hance, họ Cúc - Asteraceae.
Bộ phận dùng: Toàn cây thu hái khi đang ra hoa của cây thanh hao hoa vàng, hoa
trắng
Công năng chủ trị: Thanh thử tịch uế, trừ âm phận phục nhiệt
- Chữa cảm sốt, sốt rét, sốt không có mồ hôi, sốt do bệnh phổi thương hàn
- Chữa vàng da, ăn không ngon, chóng tiêu, mệt mỏi cơ thể và trí não
Hiện nay đã chiết được Artemisinin là một ancaloid có tác dụng diệt kí sinh trùng
sốt rét thể vô tính trong hồng cầu: Viên 0,25g
* Chữa sốt rét cấp do P. fanciparum và P. vivax. Uống 5 ngày liền theo công thức
sau: 42222 (ngày đầu 4v, các ngày sau 2v/24h)
* Phòng sốt rét, trước và sau khi ở vùng sốt rét. Uống 2v/l/tuần (1tuần trước và 4
tuần sau khi ở vùng sốt rét)
* *
88
CHƯƠNG VII
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc hoá đàm, thuốc chỉ ho và
thuốc bình xuyễn ?
2. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính
năng, tác dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị ( nếu có) của các vị thuốc hoá
đàm, thuốc chỉ ho và thuốc bình suyễn đã học.
Nội dung:
1. Đại cương:
Thuốc hoá đàm, chỉ ho, bình suyễn là các vị thuốc có tác dụng làm hết
hay làm giảm các triệu chứng ho, đàm và xuyễn.
Y học cổ truyền quan niệm đàm là chất dịch nhớt, dính, sản sinh ra trong quá
trình hoạt động của lục phủ ngũ tạng; chất dịch đó ngưng đọng lại mà thành đàm.
Đàm ngưng đọng ở bộ phận nào thì gây bệnh cho bộ phận đó.
Nếu đàm đọng ở phế, thường gọi là đờm thì gây bệnh cho đường hô hấp. Đàm ở
phế có liên quan đến ho và suyễn. Vì đàm ngưng đọng làm không khí vào phế khó
khăn, dẫn đến khó thở, đồng thời là môi trường phát triển tốt cho các loại vi khuẩn,
virus. Do đó khử đàm là một khâu quan trọng trong điều trị bệnh ở phế; đặc biệt là
đối với ho suyễn.
89
- Thuốc thanh hoá nhiệt đàm ( thuốc hoá đàm nhiệt): tính hàn, dùng cho các
chứng đàm nhiệt.
3.1. Thuốc ôn hoá hàn đàm
Theo YHCT do tỳ dương hư không vận hoá được thuỷ thấp, ứ lại thành
đàm. Chất đàm thường dễ khạc, người mệt mỏi, chân tay lạnh, đại tiện lỏng.
Hàn đàm ứ lại ở phế gây ho, hen suyễn; ứ lại ở kinh lạc gây đau nhức
khớp xương; ứ lại ở cơ nhục gây đau bắp thịt ê ẩm, nhưng đau không nhất định
ở chỗ nào.
Vị thuốc:
Rhizoma Typhonii
Dùng thân rễ cây bán hạ Typhonium trilobatum Schott. (bán hạ nam). Họ Ráy -
Araceae
Công năng: Ráo thấp hoá đàm, giáng nghịch cầm nôn, tiêu viêm, tán kết.
Chủ trị:
- Dùng trong các chứng đàm thấp, biểu hiện ho có nhiều đàm, viêm khí quản
mạn tính, hoặc kèm theo mất ngủ, hoa mắt, nhức đầu, váng đầu. (Bài Nhị trần
thang: bán hạ, phục linh, trần bì mỗi thứ 12g, cam thảo 10g)
- Chữa khí nghịch lên mà gây nôn, hoặc phụ nữ có thai nôn hoặc buồn nôn.
Kiêng kỵ: Những người không có chứng táo, nhiệt không nên dùng.
Chú ý: Ngoài vị bán hạ Nam, trên thị trường còn có vị bán hạ Bắc - Pinellia
ternata (Thunb) Breit. Họ Ráy - Araceae.
90
Bán hạ dùng trong nhất thiết phải qua khâu chế biến; có nhiều phương pháp
chế biến, thường được chế với gừng (sinh khương).
Tác dụng dược lý: Bán hạ chưa qua chế biến sẽ làm chim bồ câu và
chuột lang nôn mạnh, chuột nhắt bị ho. Qua chế biến với gừng hoặc đem sắc
kéo dài> 12h, dịch bán hạ sẽ có tác dụng cầm nôn và chỉ ho.
Semen Brassicae
Dùng hạt chín của cây cải trắng - Brassica alba Boisser hoặc Sinapis alba. Họ
cải - Brassicaceae
Chủ trị:
- Dùng chữa ho do đàm hàn ngưng đọng ở phế, hoặc hen suyễn, nhiều đàm,
ngực đau đầy trướng (Bài Tam tử thang: bạch giới tử, lai phục tử, tô tử mỗi thứ
12g).
- Hành khí giảm đau dùng khi khí trệ, đàm ứ đọng, đau khớp, đau nhức cơ
nhục.
- Tiêu ung nhọt, tán kết: chữa nhọt lúc mới viêm, bạch giới tử nghiền bột, hoà
với dấm và bôi vào chỗ nhọt mới mọc.
Kiêng kỵ: Những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không nên
dùng.
Chú ý:
Phạm Xuân Sinh, Cao Văn Thu, Trần Thị Oanh thấy rằng trong Tam
tử thang có tác dụng chống ho, trừ đàm tốt, nếu bỏ bạch giới tử thì tác dụng đó
giảm đi.
Tạo giác ( quả bồ kết)
Fructus Glendischiae
91
Dùng quả cây bồ kết Gleditschia australis Hemsl. Họ Vang-
Caesalpiniaceae.
Cây bồ kết cung cấp cho ta những vị thuốc sau:
- Quả bồ kết bỏ hạt ( tạo giác)
- Hạt bồ kết (tạo giác tử)- Semen Glendischiae: vị cay, tính ấm, không
độc, có tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt; liều 5-10g/ ngày, dạng
thuốc sắc.
- Gai bồ kết (tạo giác thích)- Spina Glendischiae: vị cay, tính ấm, không
độc, có tác dụng chữa ác sang tiêu ung độc, làm xuống sữa ; liều 5-10g/ ngày,
dạng thuốc sắc.
Tính vị : vị cay, mặn, tính ấm, ít độc.
Quy kinh: vào kinh phế và đại tràng
Công năng: Trừ đàm thông khiếu, trừ mủ, tán kết.
Chủ trị:
- Khử đàm chỉ ho: chữa đàm đặc, ngưng trệ, ngực đầy chướng,suyễn
tức, nôn ra đờm rãi.
- Thông khiếu, khai bế: dùng khi trúng phong cấm khẩu, điên giản, đàm
tắc lấy cổ họng, cổ họng sưng đau.
- Dùng ngoài trị mụn nhọt, rửa vết thương.
Liều dùng:4-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Những người khí hư có nhiệt và ho khan do phế hư không
nên dùng.
Phụ nữ có thai không được dùng.
3.2. Thuốc thanh hoá nhiệt đàm
Các thuốc hoá đàm nhiệt, đa số có tính hàn, dùng thích hợp với các
bệnh ho suyễn tức, nôn ra đàm đặc, vàng, hôi, hoặc các bệnh điên giản kinh
phong có đàm ngưng trệ. YHCT quan niệm đó là do đàm hoả thấp nhiệt, uất
kết mà dẫn đến.
Vị thuốc:
92
Dùng lớp vỏ giữa, sau khi đã cạo bỏ lớp vỏ ngoài ở thân cây tre Bambusa sp.
Họ Lúa - Poaceae.
Chủ trị:
- Chữa ho đàm nhiều do viêm phế quản, viêm phổi (hay dùng cùng với bán hạ,
trần bì)
- Cầm máu do sốt cao gây chay máu: chảy máu cam, nôn ra máu, rong huyết.
Kiêng kỵ: Những người tỳ vị hư hàn không nên dùng. Khi dùng có thể dùng
sống hoặc tẩm nước gừng sao vàng và sắc uống.
Trúc lịch
Succus Bambusae
Là dịch chảy ra sau khi đem đốt các ống tre tươi hoặc măng cành tre Bambusae
sp. Họ Lúa - Poaceae.
Công năng: Khử đàm, khai bế, thanh nhiệt trừ phiền.
Chủ trị:
- Chữa sốt cao, hôn mê co giật hoặc viêm phổi dẫn đến ho hen, khó thở. Dùng
trúc lịch, nước gừng mỗi thứ 5 - 10ml, uống với nước sôi để nguội.
- Chữa sốt cao gây mất tân dịch gây phiền khát.
Kiêng kỵ: Nếu không có đàm nhiệt thì không được dùng.
Là những cục bột màu trắng hoặc vàng đọng lại trong ống cây tre hoặc nứa -
Bambusa sp. Họ Lúa - Poaceae.
Công năng: Thanh nhiệt trừ đàm, định tâm, an thần, đuổi phong nhiệt.
Chủ trị:
- Chữa viêm phế quản, viêm phổi khó thở, đờm khò khè.
Liều dùng: 3 - 6g/ ngày dạng thuốc sắc; 1 - 3g/ ngày dạng thuốc bột.
Kiêng kỵ: Những người không có đàm nhiệt không nên dùng.
Semen Trichosanthis
Dùng hạt phơi sấy khô của cây qua lâu Trichosanthes sp . Họ Bí -
Cucurbitaceae.
Hiện nay qua lâu nhân là hạt phơi sấy khô của nhiều loài Trichosanthes đều
thuộc họ Bí. Ngoài vị qua lâu nhân, cây qua lâu còn cho nhiều vị thuốc khác như:
- Qua lâu bì (vỏ quả) Pericarpium Trichosanthis: được dùng để chữa ho, thổ
huyết, sốt nóng, khát nước. Ngoài ra còn dùng chữa thuỷ thũng, hoàng đản.
- Thiên hoa phấn hay qua lâu căn (rễ cây) Radix Trichosanthis: Chữa sốt nóng,
hoàng đản, miệng khô, hơi ngắn.
Công năng: Thanh nhiệt hoá đàm, nhuận phế, trị ho, nhuận tràng.
Chủ trị:
- Chữa các chứng đàm nhiệt gây ho, chữa viêm phế quản, giãn phế quản.
- Dùng khi lồng ngực đầy trướng buồn bực do đàm nhiều trong phế quản.
- Nhuận tràng thông đại tiện: dùng khi đại tràng táo kết.
- Tán kết tiêu ung thũng: dùng trong viêm hạch, bướu cổ, mụn nhọt.
Kiêng kỵ: Không dùng cho những người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy mãn tính, đờm
sắc trắng loãng.
Chú thích:
Tác dụng dược lý: hợp chất saponin trong qua lâu nhân có tác dụng chống
ho, trừ đàm tốt. Thành phần dầu trong qua lâu nhân có tính chất nhuận tràng.
Bối mẫu
- Triết bối mẫu (Bulbus Fritillariae thunbergii): Là tép dò khô của cây triết bối
mẫu - Fritillaria thunbergii (Mig. ) - Fritillaria verticillata Willd. Var. thunbergii
(Mig. ) Bak, thuộc họ Hành - Alliaceae.
- Xuyên bối mẫu (Bulbus Fritillariae cirrlosac): Là tép dò khô của cây xuyên
bối mẫu - Fritillaria roylei Hook, hay bối mẫu lá quăn - Fritillaria cirrhoa D. Don
- đều thuộc họ Hành - Alliaceae.
Công năng: Thanh táo nhuận phế, hoá đàm, tán kết
Chủ trị:
95
- Chữa đờm ho nhiệt, viêm phổi, viêm phế quản, họng rát, đờm nhiều, dính, khó
khạc.
Bách bộ
Dùng rễ đã phơi sấy khô của cây Bách bộ - Stemona tuberosa Lour. họ Bách
bộ - Stemonaceae
Chủ trị:
- Chữa ho lâu ngày do viêm khí quản, ho gà, người già bị ho.
96
- Chữa viêm họng, ho nhiều.
- Bách bộ tẩm mật có tác dụng điều trị âm hư, lao thấu.
- Tẩy giun kim, diệt chấy rận, ghẻ lở. (Dùng ngoài)
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: alcaloid của bách bộ có khả năng giảm thấp sự hưng
phấn của trung khu hô hấp do đó có tác dụng trị ho. Phạm Thanh Kỳ và cộng
sự thấy rằng các alcaloid chiết suất từ bách bộ có tác dụng giảm ho, trừ đàm tốt
trên chuột thực nghiệm.
- Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết bách bộ có tác dụng kháng khuẩn
mạnh, đối với vi khuẩn lao hoàn toàn bị ức chế.
Hạt củ cải ( La bặc tử, Lai phục tử)
Semen Raphani sativi
Dùng hạt chín phơi sấy khô của cây cải củ- Raphanus sativus L. họ Cải-
Brassicaceae.
Tính vị : vị cay, ngọt, tính bình.
Quy kinh: vào phế, tỳ, vị.
Công năng: Giáng khí hoá đàm, tiêu thực trừ trướng.
Chủ trị:
- Chữa hen suyễn, ho do lạnh, nhiều đàm.
- Chữa đầy bụng, do tiêu hoá kém thức ăn bị tích trệ, đại tiện bí kết, tiêu
chảy, kiết lỵ.
Liều dùng:6-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Những người khí hư không có thực tích, đàm trệ không nên
dùng.
Hạnh nhân ( khổ hạnh nhân)
Semen Armeniacae amarae
Dùng nhân hạt quả mơ- Prunus armeniaca L. Họ Hoa hồng- Rosaceae
Tính vị : vị đắng, tính hơi ấm.
Quy kinh: vào phế, đại trường.
Công năng: Giáng khí , chỉ khái, bình suyễn, nhuận tràng, thông tiện.
97
Chủ trị:
- Chữa ho hàn , đàm trắng , loãng.
- Chữa viêm khí quản , ho, khí quản suyễn tức, đàm nhiều.
- Nhuận tràng, chữa táo bón do tân dịch không đủ.
Liều dùng:4-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Những người ỉa chảy không nên dùng.
Chú ý:
- Do có chất độc ( HCN) cho nên không dùng quá liều, không dùng cho
trẻ em.
- Khi phối hợp với các thuốc khác, sắc các thuốc khác gần được mới cho
hạnh nhân vào.
Cát cánh
Dùng rễ phơi sấy khô của cây cát cánh - Platycodon grandiflorum (Jacq. ) A.
CD. Họ Hoa chuông - Campanulaceae.
Công năng: ôn phế tán hàn, chỉ khái, trừ đàm, trừ mủ.
Chủ trị:
- Tuyên phế do cảm phong hàn gây phế khí bị ngưng trệ thành các chứng ho,
ngạt mũi, khản tiếng, đau họng tức ngực.
- Chữa mụn nhọt làm mủ không vỡ, các vết thương ngoại khoa nhiễm trùng
(dùng ngoài)
98
Do táo nhiệt làm tổn thương phế khí gây ra ho, đàm dính, ho khan, mặt
đỏ, miệng khát, đại tiện táo, người sốt, khó thở, lưỡi vàng dày, mạch phù sác.
Hay gặp ở bệnh viêm họng, viêm phế quản cấp, viêm phổi...
Vị thuốc:
Tiền hồ
Radix Peucedani
Dùng rễ phơi khô của cây Bạch hoa tiền hồ- Peucedanum
praeruptorum Dunn. ; hoặc cây Tử hoa tiền hồ- Peucedanum decursivum
Maxim. Họ Hoa tán- Apiaceae.
Tính vị : vị đắng, cay, tính hơi hàn.
Quy kinh: vào phế, tỳ.
Công năng: Tán phong, thanh nhiệt, giáng khí, trừ đàm
Chủ trị:
- Chữa cảm mạo phong nhiệt, dẫn đến đau đầu, sốt, ho.
- Chữa ho, đàm nhiều, suyễn, đàm vàng, đặc dính.
Liều dùng:6-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho thể âm hư dẫn đến ho khan, hoặc ho đàm
hàn, loãng.
Tang bạch bì ( vỏ rễ dâu)
Cortex Mori albae radicis
Dùng vỏ rễ đã cạo lớp vỏ ngoài, phơi hay sấy khô của cây dâu tằm-
Morus alba L. Họ Dâu tằm- Moraceae.
Tính vị : vị ngọt, tính hàn.
Quy kinh: vào phế.
Công năng: Thanh phế, bình suyễn, lợi thuỷ tiêu thũng
Chủ trị:
- Chữa ho, hen, đàm nhiều do viêm phế quản, viêm họng, viêm phổi.
- Lợi tiểu, trừ phù thũng, tiểu tiện khó khăn ( dùng bài Ngũ bì ẩm hoặc
tang bạch bì 20g, đậu đỏ 40g).
Liều dùng:6-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Ho do phế hàn không nên dùng.
Chú ý:
99
- Dùng sống hoặc tẩm mật sao.
Tỳ bà diệp
Folium Eriobotryae japonicae
Dùng lá phơi hoặc sấy khô của cây Tỳ bà ( cây nhót tây, nhót Nhật
bản)- Eriobotrya japonica ( Thunb.) Lindl. Họ Hoa hồng- Rosaceae.
Tính vị : vị đắng, tính hơi hàn ( bình).
Quy kinh: vào phế, vị.
Công năng: Thanh phế, chỉ ho, giáng nghịch, trừ nôn.
Chủ trị:
- Chữa ho do phế nhiệt, khó thở, tức ngực, đàm khó khạc.
- Chữa nôn , nấc do vị nhiệt.
- Chỉ khát, chữa nóng bứt rứt, miệng khát do nhiệt gây mất tân dịch.
Liều dùng:6-12g/ ngày.
Kiêng kỵ: Ho do hàn không nên dùng.
Chú ý: Khi dùng vị tỳ bà diệp phải chải sạch các lông mịn ở mặt lá.
Mướp
Herba Luffae
Dùng các bộ phận trên mặt đất của cây mướp- Luffa cylindrica L. như
thân mướp (ty qua đằng), lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc). Họ Bí-
Cucurbitaceae.
Tính vị : vị hơi đắng, chua, tính mát. ( Lá và dây)
vị hơi ngọt, tính bình ( xơ).
Quy kinh: vào phế.
Công năng: Thanh phế, chỉ khái, trừ đàm, giải độc.
Chủ trị:
- Thân và lá mướp chữa ho, đàm cấp hoặc mạn tính trong bệnh viêm phế
quản. Có thể dùng quả mướp non để chữa ho hen.
- Dùng thân mướp khô sao đen trị tắc, ngạt mũi khi viêm mũi (mỗi lần
uống 6g, ngày 3 lần).
- Giải độc chỉ huyết: lá tươi giã nát đắp vào chỗ viêm loét, sưng đau;
hoặc nghiền bột mịn để cầm máu bên ngoài.
- Thông kinh hoạt lạc: (dùng xơ mướp) sườn đau tức hoặc đau khớp.
100
Liều dùng: thân mướp 40-80g/ ngày.
lá mướp: 12-20g/ ngày.
xơ mướp: 8-12g/ ngày.
5. Thuốc bình xuyễn
Ma hoàng
( Xem phần thuốc tân ôn giải biểu)
101
- Theo Ngô Vân Thu, Phạm Xuân Sinh alcaloid toàn phần của cà độc
dược có tác dụng làm giãn cơ trơn đường tiêu hoá và cơ trơn khí quản; do đó
mà có thể làm giảm nhu động ruột làm hết cơn đau dạ dày, và cắt cơn hen.
- Hai tác giả trên đã phân lập alcaloid atropin từ cà độc dược.
- Ơ Trung quốc còn dùng chế phẩm cà độc dược để gây tê trong phẫu
thuật.
Bạch quả
Semen Ginkgo
Dùng hạt già phơi hay sấy khô của cây Ngân hạnh hay cây Bạch quả- Ginkgo
biloba L. Họ Bạch quả Ginkgoaceae.
Tính vị : vị ngọt, đắng, sáp; tính bình, có độc.
Quy kinh: vào phế, vị.
Công năng: Bình xuyễn hoá đàm, thu sáp chỉ đới
Chủ trị:
- Chữa ho, hen suyễn; phối hợp với ma hoàng, hạnh nhân.
- Chữa tiểu tiện nhiều, tiểu tiện đục, đái dầm; chữa khí hư bạch đới ở
phụ nữ; có thể phối hợp với tỳ giải, xa tiền, chi tử.
Liều dùng:6-12g/ ngày.
Chú ý: Bạch quả sống có độc, cần phải qua chế biến.
Chế biến: thu hoạch vào mùa thu, hái quả chín, bỏ hết chất thịt và vỏ ngoài,
rửa sạch, hấp hoặc luộc qua, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế: Bỏ tạp chất và vỏ cứng của hạt, lấy nhân, khi dùng giã nát.
Kiêng kỵ: Không dùng sống vì có độc.
* *
102
CHƯƠNG VIII
THUỐC CỐ SÁP
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc cố sáp? Đặc điểm của thuốc cố sáp?
2. Học sinh trình bày được tác dụng của các loại thuốc cố sáp và những chú ý
khi sử dụng ?
3. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc cố sáp đã học?
Nội dung:
1. Đại cương
1. 1. Định nghĩa:
Thuốc cố sáp là các vị thuốc có tác dụng thu liễm cố sáp khi mồ hôi, máu, nước
tiểu, phân, khí hư do hư chứng mà hoạt thoát ra ngoài quá nhiều.
1. 2. Phân loại: Căn cứ vào tác dụng của thuốc cố sáp, có thể chia thành các loại sau:
Ngoài ra thuốc cầm máu (thuốc chỉ huyết) sẽ được trình bày ở một chương riêng.
* Thuốc cố sáp là thuốc điều trị triệu chứng (trị tiêu), khi dùng phải phối hợp với
các thuốc điều trị nguyên nhân (trị bản):
- Ra mồ hôi nhiều (tự hãn) do vệ khí hư phải dùng thuốc bổ khí; mồ hôi trộm
(đạo hãn) do âm hư phải phối hợp với thuốc bổ âm.
103
* Thuốc cố sáp là thuốc chữa các bệnh thuộc hư chứng, vì vậy không nên dùng
quá sớm khi ngoại tà chưa giải hết, vì do tính chất thu liễm, tà độc có thể bị giữ lại
trong cơ thể.
1. 4. Cấm kỵ
- Không dùng thuốc cầm mồ hôi khi mồ hôi ra nhiều do nhiệt chứng.
- Không dùng thuốc sáp niệu khi đái dắt, đái buốt, đái ra máu do thấp nhiệt.
2. Vị thuốc
Dùng trong các trường hợp bệnh có liên quan đến việc khai mở tấu lý; đó là các
trường hợp đạo hãn (mồ hôi trộm), tự hãn (mồ hôi tự chảy ròng ròng).
Nguyên nhân do dương hư không bảo vệ bên ngoài, âm hư không giữ bên trong;
vì vậy khi dùng thuốc cầm mồ hôi có thể phối hợp với thuốc bổ dương, bổ khí và
bổ âm.
Chú ý nếu mồ hôi ra quá nhiều, không ngừng kèm các triệu chứng chân tay lạnh,
hơi thở gấp, mạch vi muốn tuyệt (chứng vong dương) thì phải dùng thuốc hồi
dương cứu nghịch, bổ khí cứu thoát như phụ tử, quế nhục, nhân sâm. . .
Ngũ vị tử
Fructus Schisandrae
Dùng quả chín phơi hoặc sấy khô của cây ngũ vị bắc Schisandra chinensis
(Turcz. ) Baill. hoặc cây Hoa trung ngũ vị hay Ngũ vị Hoa nam Schisandra
sphenanthera Rehd. et Wils. Họ Ngũ vị Schisandraceae
Công năng: Cố biểu liễm hãn, ích khí, sinh tân, bổ thận, an thần.
Chủ trị
- Cố biểu liễm hãn: Chữa chứng ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm (có thể phối hợp
với kỷ tử, đẳng sâm, cẩu tích).
104
- Liễm phế chỉ ho: chữa ho do phế hư, hen suyễn do thận hư không nạp phế
khí.
- ích thận cố tinh: dùng khi thận hư gây di tinh, hoạt tinh, đái đục, tiểu nhiều.
- Cầm ỉa chảy do thận dương hư không ôn vận tỳ dương gây ỉa chảy, chân tay
lạnh, lưng gối mỏi, mạch nhược, phân lỏng, ỉa chảy lúc sáng sớm.
- Sinh tân chỉ khát: dùng khi tân dịch hư hao, miệng khô khát, nứt nẻ (phương
sinh mạch tán: đẳng sâm, mạch môn 12g, ngũ vị tử 6g)
Kiêng kị: Đang cảm sốt cao, đang lên sởi, hoặc sốt phát ban không được dùng.
Chú ý:
- Dùng với bệnh ho do phế hư thì dùng sống, khi dùng để bổ thì tẩm với
mật ong rồi chưng chín mới nên dùng.
- Ngũ vị tử có tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh, trung khu hô
hấp, có thể xúc tiến quá trình chuyển hoá trong cơ thể, nâng cao thị giác, thính
giác và tăng tính mẫn cảm của cơ quan cảm thụ. Ngoài ra, còn có tác dụng
hưng phấn tử cung.
Thuốc cố tinh sáp niệu có tác dụng củng cố tinh dịch dùng trong những trường
hợp di tinh, hoạt tinh, tiết tinh sớm, liệt dương, hoặc chức năng sinh dục yếu kém,
do thận hư không tàng tinh.
Thuốc cố tinh sáp niệu dùng trong các trường hợp tiểu tiện không cầm, đi đái
nhiều lần, lượng nhiều, đái dầm, do thận hư không kiềm chế được bàng quang.
Thuốc cố tinh sáp niệu dùng cho phụ nữ bị khí hư, bạch đới do mạch xung,
nhâm yếu (can thận).
105
Vì vậy khi dùng thuốc cố tinh sáp niệu phải phối hợp với thuốc bổ thận.
Kim anh tử
Dùng quả chín phơi sấy khô của cây Kim anh - Rosa laevigata Michx. Họ Hoa
hồng - Rosaceae.
Chủ trị:
- Chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư bạch đới do thận hư (có thể phối hợp kim anh
với ngũ vị tử sắc uống hoặc kim anh với khiếm thực - bài thuỷ lục nhị tiên đơn).
- Chữa tiểu tiện nhiều, đái xón, đái dầm do thận hư;đặc biệt đối với trẻ em.
Kiêng kị: Những người có thấp nhiệt, tiểu tiện bí không nên dùng.
Chú ý: Khi dùng thì ngâm mềm, bổ đôi loại bỏ hết hạt bên trong, phơi hoặc
sấy khô.
Dùng tổ bọ ngựa trên cây dâu - Morus alba L. Họ Dâu tằm - Moraceae.
Chủ trị:
- Ích thận cố tinh: dùng cho bệnh nhân thận hư, di tinh, hoạt tinh, tiết tinh sớm,
liệt dương (có thể dùng 10 tổ, sao cháy xem cạnh, nghiền thành bột, trộn với đường
106
hoặc mẫu lệ bằng lượng, uống mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ, uống liền 3
ngày).
- Chữa đái dầm, đái xón (có thể dùng tang phiêu tiêu phối hợp với ích trí nhân,
kim anh, cũng có thể dùng một tổ bọ ngựa nướng vàng, tán nhỏ, uống với rượu,
vào lúc đói, uống 2 - 3 lần trong ngày).
- Chữa ra mồ hôi trộm (có thể phối hợp với long cốt, mẫu lệ)
Kiêng kị: Những người âm hư hoả vượng, thấp nhiệt bàng quang, tiểu tiện
ngắn đỏ không nên dùng.
Chú ý:
Khi dùng có thể hơ vàng trên củi thân cây liễu; với lượng lớn cần đem chưng
khoảng 1h để diệt trứng, tiện cho việc bảo quản.
Khiếm thực
Semen Euryales
Dùng hạt của quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Khiếm thực - Euryale ferox
Salisb. Họ Súng - Nymphaeceae.
Công năng: ích thận, cố tinh, bổ tỳ, trừ thấp, ngừng tiêu chảy, ngừng đới hạ.
Chủ trị:
- Dùng trong trường hợp thận hư dẫn đến di tinh, hoạt tinh, mộng tinh, tiểu tiện
không cầm lại được, bạch đới (có thể dùng bài Thuỷ lục nhị tiên đơn).
- Kiện tỳ cầm ỉa chảy; đặc biệt với trẻ em tỳ hư, tiêu hoá không tốt, ỉa chảy
không ngừng (có thể dùng khiếm thực 12g, hoài sơn, phục linh, ý dĩ mỗi thứ 12g,
bạch truật 8g, trạch tả, thần khúc mỗi thứ 8g, cam thảo 4g).
Chú ý: Ở nước ta còn dùng củ súng để thay cho vị khiếm thực gọi là khiếm
thực nam; củ súng có vị đắng, chát, tính mát; cũng có tác dụng bổ tỳ, ích thận, cố
tinh; cũng dùng để chữa di mộng tinh (có thể dùng 1kg bột khiếm thực, 2kg kim
anh tử nấu thành cao, làm thành hoàn; mỗi lần uống 12g, ngày 2 lần).
Liên nhục
Semen Nelumbinis
Dùng hạt sen bỏ vỏ bỏ tâm, còn màng mỏng của quả già đã phơi sấy khô của
cây sen - Nelumbo nucifera Gaertn. họ Sen - Nelumbonaceae.
Chủ trị:
- Kiện tỳ, chỉ tả: dùng đối với bệnh tỳ hư dẫn đến tiết tả, lỵ lâu ngày không
khỏi.
- Ích thận cố tinh: chữa di tinh, khí hư bạch đới, đái đục do thận hư
- Chữa hồi hộp mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp tim đập mạnh, kém ăn, cơ
thể suy nhược.
Chú ý:
- Liên tu (tua sen= nhị phơi khô của hoa sen): vị ngọt, chát; tính ấm, vào tâm,
thận, có tác dụng thanh tâm, chữa nôn mửa, di tinh, khí hư bạch đới, đái buốt, đái
dắt. Liều dùng 4 - 12g/ ngày.
- Liên phòng (gương sen) vị đắng, chát, tính ấm, có tác dụng tả tâm hoả, trừ
phiền táo, dùng trong bệnh tâm hoả, phiền táo, mất ngủ. Còn dùng để chữa kinh
nguyệt quá nhiều, đái ra máu, đại tiện ra máu. Liều dùng 6 - 12g/ ngày.
Sơn thù du
108
Fructus Corni
Dùng quả chín đã phơi sấy khô, bỏ hạt của cây Sơn thù du - Cornus officinalis
Sieb. et Zucc. họ Thù du - Cornaceae.
Chủ trị:
- Chữa di tinh, liệt dương, tai ù, tai điếc, tiểu tiện nhiều, đau lưng, mỏi gối do
thận hư.
- Cố biểu liễm hãn: dùng sau khi mới ốm dậy biểu hư ra nhiều mồ hôi.
- Cố tinh chỉ huyết: dùng cho phụ nữ thể hư, tiểu cầu giảm, kinh nguyệt nhiều,
dong huyết, băng huyết.
Kiêng kị: Những trường hợp thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi không nên dùng.
Loại thuốc này dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, công năng tiêu hoá,
hấp thu giảm sút hoặc bị ngộ độc thức ăn. . . dẫn đến tiêu chảy. Do ỉa chảy lâu
ngày, tỳ dương hạ hãm, tay chân mệt mỏi, thở ngắn, ngại nói, sa trực tràng. Thuốc
cầm ỉa chảy phải phối hợp với thuốc kiện tỳ để điều trị.
Ô mai
Là sản phẩm chế từ quả mơ của cây mơ - Prunus mume Sieb. et Zucc. Họ Hoa
hồng - Rosaceae. Ô mai là quả phơi khô gác bếp có màu đen, không phải quả mơ
đã chế muối.
109
Công năng: Sáp trường chỉ tả, chỉ ho, sinh tân, giảm đau.
Chủ trị:
- Cầm ỉa chảy do tỳ hư, hoặc do lỵ lâu ngày (thịt quả ô mai và hoa hoè, lượng
bằng nhau, sao qua cho dòn, tán nhỏ, uống với nước cơm).
- Chữa ho lâu ngày không giảm, viêm họng, đau họng (ô mai tẩm nước gừng,
tẩm cam thảo).
- Sinh tân chỉ khát do hư nhiệt, tân dịch giảm, cơ thể háo khát (ô mai, cát căn,
mạch môn, cam thảo, hoàng kỳ).
- Chữa đau bụng do giun đũa, hoặc nôn ra giun, giun chui ống mật (dùng ô mai
12g sắc uống; hoặc ô mai, binh lang, sử quân tử; hoặc dùng bài ô mai hoàn: ô mai
12g, hoàng liên, hoàng bá, can khương mỗi thứ 6g; phụ tử 12g, xuyên tiêu 6g, quế
chi 8g, tế tân 4g, đương qui, đẳng sâm 12g; dùng mật ong làm hoàn; mỗi ngày
uống 8g).
Ngũ bội tử
Galla chinensis
Là tổ đã phơi hay sấy khô của ấu trùng sâu Ngũ bội tử - Melaphis chinensis
(bell. ) Baker ký sinh trên cây Muối tức cây Diêm phu mộc - Rhus chinensis Muell.
Họ Đào lộn hột - Anacardiaceae.
Công năng: Sáp trường chỉ tả, liễm hãn, chỉ huyết, liễm sang, giải độc.
Chủ trị:
- Cầm mồ hôi, chữa mồ hôi trộm (uống hoặc trộn thành dạng bột nhão đắp
vùng rốn).
- Cầm máu: đắp ngoài cầm máu vết thương, nôn ra máu, trĩ ra máu.
110
- Chữa hôi nách, bột ngũ bội và bột phèn phi cùng lượng, trộn đều sát vào nách.
- Chữa ho, chữa hôi miệng, chảy máu chân răng (sắc lấy nước ngậm).
- Dùng ngoài, nước sắc dùng để rửa các vết lở loét, mụn nhọt, trĩ, sa dạ con;
súc miệng chữa viêm niêm mạc miệng, viêm lợi răng.
Chú ý: Lượng tanin trong dược liệu >= 50% (theo Dược điển VNIII )
Kha tử
Dùng quả chín phơi hay sấy khô của cây Kha tử - Terminalia chebula Retz. họ
Bàng - Combretaceae.
Công năng: Sáp trường chỉ tả, liễm phế, thông lợi yết hầu.
Chủ trị:
- Chữa tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày, đại tiện ra máu, sa trực tràng.
- Phế hư ho, suyễn, ho lâu ngày không ngừng, yết hầu đau, tiếng khàn.
* *
111
CHƯƠNG IX
Mục tiêu:
2. Học sinh trình bày được tác dụng chung của thuốc tiêu hóa và những chú ý
khi sử dụng các vị thuốc này?
3. Học sinh trình bày được tên khoa học ,bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc tiêu hoá đã học?
Nội dung:
1. Đại cương
- Tiêu thực hoá tích: Loại thuốc này được dùng khi tiêu hoá không tốt, thức ăn bị
tích trệ trong dạ dày, ruột; gây bụng đầy trướng, ợ chua, buồn nôn, nấc, lợm giọng,
đau bụng, ỉa chảy.
- Khi tiêu hoá không tốt mà có kèm theo khí trệ thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá
với các thuốc lý khí như chỉ thực, trần bì, hậu phác.
- Khi có tích trệ đầy trướng thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá với các thuốc tả hạ
như đại hoàng, mang tiêu.
- Khi tiêu hoá không tốt do tỳ vị hư nhược thì phải phối hợp thuốc tiêu hoá với
các thuốc bổ khí kiện tỳ như bạch truật, đẳng sâm, hoài sơn.
2. Vị thuốc
Fructus Mali
Dùng quả chín đã thái phiến phơi hay sấy khô của cây chua chát - Malus
doumeri (Bois. A. Chev. ), họ Hoa hồng - Rosaceae.
112
Tính vị : vị chua, ngọt ; tính hơi ấm.
Chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích: dùng khi thức ăn là thịt, dầu mỡ, sữa bị tích trệ, bụng đầy
trướng, không tiêu.
- Khứ ứ thông kinh: dùng đối với ứ trệ, kinh bế lâu ngày, sau khi đẻ ứ huyết,
đau bụng (dùng 40g sơn tra sắc uống).
- Bình can hạ áp: dùng trong bệnh huyết áp cao, co thắt mạch vành.
Kiêng kị: những người tỳ vị hư nhược, không có tích trệ không nên dùng.
Chú ý: Ngoài vị sơn tra nói trên, còn có vị sơn tra bắc - Crataegus pinnatifida
Bge. var . major NE
Kê nội kim
Dùng màng trong đã phơi hay sấy khô của mề con gà - Gallus gallus
domesticus Brisson. họ Chim trĩ - Phasianidae.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, tiểu trường, bàng quang.
Chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích, kiện vị: Dùng khi ăn uống bị tích trệ, tiêu hoá không tốt,
bụng đầy trướng, buồn bực, bí tích, buồn nôn.
Chú ý: Theo kinh nghiệm màng mề gà sau khi sao vàng tán bột min uống, tốt
hơn là dạng thuốc sắc.
Ngoài ra, còn dùng ngoài sát vào mụn cơm, mụn cóc.
Mạch nha
Dùng quả chín nảy mầm của cây lúa Đại mạch - Hordeum vulgare L. họ Lúa -
Poaceae.
Chủ trị
- Tiêu hoá thức ăn: do ăn nhiều miến, sữa, hoa quả gây đầy bụng. Dùng mạch
nha sao.
- Làm mất sữa: dùng mạch nha sao sắc uống (dùng cho phụ nữ muốn cai sữa)
Kiêng kị: Thuốc có tính chất làm mất sữa, cho nên phụ nữ có thai và trong
thời kỳ cho con bú không nên dùng.
- Sinh mạch nha: có tác dụng kiện tỳ, hoà vị, thư can, thông sữa. Chữa tỳ hư,
kém ăn, sữa uất tích.
- Mạch nha sao: có tác dụng hành khí, tiêu thực, làm mất sữa. Chữa thực tích
không tiêu, bầu vú đau trướng.
- Tiêu mạch nha: có tác dụng tiêu thực hoá trệ. Chữa thực tích không tiêu,
thượng vị trướng đau.
(Mạch nha sao: mạch nha rang nhỏ lửa, sao đến vàng nâu lấy ra để nguội, sẩy sạch
bụi, tro vụn là được. Tiêu mạch nha: mạch nha cho vào nồi, đun to lửa, sao cho
vàng sém, lấy ra để nguội sẩy hết tro bụi là được. )
114
Cốc nha
Dùng mầm hạt thóc tẻ đã phơi khô của cây lúa - Oryza sativa L. họ Lúa -
Poaceae.
Chủ trị
- Dùng khi ăn uống không tiêu, bụng đầy trướng, căng đau.
- Khai vị, làm cho ăn ngon miệng; dùng đối với tỳ vị hư nhược, ăn uống không
tiêu .
Chú ý: Mạch nha, cốc nha đều có tác dụng kiện vị, tiêu thực, về hiệu quả đó
thì tương đương nhau. Nhưng mạch nha có tác dụng làm cho tiêu hoá tốt hơn; cốc
nha thì công năng dưỡng vị tốt hơn.
Là chế phẩm được chế biến từ một số vị thuốc đông y phối hợp với bột mỳ hoặc
bột gạo, trộn đều, ủ kín cho lên mốc vàng rồi phơi khô thành bánh thuốc.
Công thức Lục thần khúc thường có: bột mỳ, bột hạnh nhân, bột xích tiểu đậu,
nước ép cây thanh hao, cây thương nhĩ, cây dã liệu (nghể) tươi. Trộn đều, ủ kín
cho lên mốc vàng, đem phơi khô. Thần khúc thường đóng thành bánh hoặc nắm
thành thỏi; thời gian chế biến, sản xuất thần khúc tốt nhất vào mùa hè. Số lượng vị
thuốc lúc đầu chỉ có 6 vị, sau tăng dần lên tới 30 - 50vị thuốc.
Công năng: tiêu thực, hoà vị, hành khí, kiện tỳ, phát biểu, hoà lý.
Chủ trị
115
- Tiêu hoá thức ăn bị tích trệ, bụng đầy trướng, nôn, ỉa chảy (thần khúc uống
với nước sôi để nguội)
- Chữa bệnh không muốn ăn, miệng nhạt vô vị, bụng đầy trướng.
- Lợi sữa.
Liều dùng: 10 - 20g/ngày. Dạng thuốc sắc hay thuốc bột, thường dùng phối
hợp với các vị thuốc khác.
Chú ý: Do thuốc chế từ nhiều vị thuốc có nguồn gốc khác nhau nên trong thần
khúc có chứa nhiều men thuỷ phân tinh bột, tinh dầu và các men khác nhau. Do đó
có tác dụng kích thích tiêu hoá tốt, giúp cho ăn uống tốt.
* *
116
CHƯƠNG X
THUỐC TẢ HẠ
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được tác dụng chung của thuốc tả hạ và những chú ý khi sử
dụng các vị thuốc này?
2. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc tả hạ đã học?
Nội dung:
1. Đại cương
Thuốc tả hạ còn gọi là thuốc xổ; là những thuốc có tác dụng thông lợi đại tiện.
Thuốc có khả năng làm tăng nhu động vị tràng, đặc biệt đại tràng mà gây ra đại
tiện lỏng; mặt khác do bản chất giữ nước của thuốc mà gây hoạt tràng.
- Tả hoả giải độc: thông qua việc tả hạ để loại trừ hoả độc, nhiệt độc còn lưu tích
trong vị tràng, do đó mà các tạng phủ trong cơ thể được hoãn giải. Vì vậy mà thuốc
tả hạ được dùng để chữa chứng đau mắt đỏ, đau họng, đau lợi, mụn nhọt, chữa
chứng sốt cao gây vật vã mê sảng. . .
- Chữa phù thũng do nước bị giữ lại kèm theo táo bón.
- Cường độ của thuốc tả hạ có liên quan tới liều lượng: lượng nhỏ thì nhuận hạ,
lượng lớn thì công hạ.
- Phối ngũ thuốc: Thuốc tả hạ phối hợp với thuốc lý khí thì sức tả mạnh; nếu
phối hợp với cam thảo thì sức tả hoà hoãn hơn.
- Với liều lượng cần chú ý, nếu dùng quá liều sẽ dẫn đến nôn, đau bụng, dùng
liên tục cũng ảnh hưởng đến tiêu hoá của vị tràng.
117
- Với những trường hợp người già dương khí suy, phụ nữ sau sinh, phụ nữ có
thai không được dùng thuốc công hạ, nên dùng thuốc nhuận hạ .
1. 3. Phân loại: Dựa vào cường độ tác dụng để chia thành 2 loại sau:
- Thuốc nhuận hạ
2. Vị thuốc
2. 1. Thuốc công hạ
Các thuốc trong nhóm này phần lớn có vị đắng, tính hàn; có tác dụng thông đại
tiện, tả hoả, được dùng trong các trường hợp thực nhiệt bí kết, trong cơ thể thực
nhiệt ngưng trệ, đại tiện bí táo, dẫn đến đau bụng, sốt cao, mê sảng, chân tay ra mồ
hôi, môi hồng đỏ, miệng khát, thích uống nước; loại này được dùng khi chính khí
chưa suy.
Rhizoma Rhei
Dùng thân rễ đã cạo vỏ và phơi sấy khô của cây Đại hoàng - Rheum palmatum
L. hoặc Rheum officinale Baillon. họ Rau răm - Polygonaceae
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, đại tràng, can, tâm bào.
Công năng: Tả nhiệt thông trường, lương huyết, giải độc, trục ứ thông kinh.
Chủ trị
- Thanh trường thông tiện: chữa sốt cao gây táo bón, thậm trí sốt cao, mê sảng,
phát cuồng (dùng bài Đại thừa khí thang )
- Tả hoả giải độc: chữa chứng chảy máu do sốt cao như nôn ra máu, chảy máu
cam, đại tiện ra máu. . . (để cầm máu dùng đại hoàng thán)
- Trục ứ thông kinh: chữa bế kinh, thống kinh, chấn thương ứ huyết sưng đau.
118
- Chữa mụn nhọt, lở loét mồm miệng (dùng thục đại hoàng)
Liều dùng: 4 - 6g/ ngày là liều nhuận tràng. 8 - 20g/ ngày là liều tẩy.
0, 1 - 0, 5g/ ngày là liều dùng cho trường hợp kém ăn.
Kiêng kỵ: Không có uất nhiệt tích đọng thì không nên dùng.
Mirabilita
Là thể kết tinh của sulfat natri thiên nhiên - Natrium Sulfuricum
Chủ trị
- Dùng trong trường hợp đau mắt đỏ, mồm miệng lở loét, mụn nhọt, đau họng.
Lô hội
Aloe
Dùng chất dịch cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội - Aloe vera L. hoặc
Aloe ferox Mill. họ Lô hội - Asphodelaceae.
Chủ trị
119
- Thanh trường thông tiện: dùng khi vị trường thực nhiệt tân dịch không đủ dẫn
đến đại tiện bí táo, tâm phiền.
- Thanh can giáng hoả: dùng khi can đởm thực nhiệt mắt đỏ sưng đau, chóng
mặt đau đầu.
- Sát trùng: tẩy giun đũa (lô hội 4g, sử quân tử 20g tán bột uống 8g/ này lúc
đói).
Kiêng kỵ: Tỳ vị suy yếu, đang ỉa lỏng, phụ nữ có thai không được dùng.
2. 1. 2. Thuốc nhiệt hạ
Loại thuốc này dùng cho các loại bí đại tiện do thực hàn bên trong cơ thể hàn
ngưng tích trệ, nhu động ruột bị giảm, phân khó thải.
Triệu chứng thường biểu hiện đau bụng dưới, chân tay lạnh, miệng không khát,
thích ấm, sợ lạnh, nước tiểu nhiều mà trong.
Fructus Crotonis
Là hạt phơi khô của cây Ba đậu - Croton tiglium L. họ Thầu dầu -
Euphorbiaceae.
Đông Y thường dùng Ba đậu chế, còn gọi là ba đậu sương; là hạt ba đậu sau khi
đã ép hết dầu đi rồi.
Chủ trị
- Ôn tràng thông tiện: dùng khi thức ăn bị tích trệ trong ruột do tỳ vận hoá
không tốt, đại tiện bí táo (dùng ba đậu sương, can khương, đại hoàng, lượng bằng
nhau, nghiền nhỏ, làm viên, mỗi lần uống 0, 5 - 1g)
120
- Trục thuỷ tiêu thũng: chữa phù do xơ gan cổ trướng.
Kiêng kỵ: Không dùng cho những người thể hư nhược, phụ nữ có thai không
nên dùng.
Chú ý: Kinh nghiệm chữa ngộ độc ba đậu, uống nước đậu xanh, đậu đen,
nước hoàng liên, lô hội để giải độc.
2. 2 Thuốc nhuận hạ
Tác dụng: Vị thuốc phần lớn là hạt có dầu, có khả năng hoạt tràng thúc đẩy việc
tống phân ra ngoài.
Dùng cho những người mới ốm dậy, phụ nữ sau sinh, người già thể hư nhược,
đồng thời dùng cho những người thường xuyên bí đại tiện, mang tính chất tập
quán.
Phối hợp thuốc: nếu do nhiệt quá, tân dịch hao tổn, thì dùng phối hợp với thuốc
dưỡng âm; nếu kèm theo chứng huyết hư thì dùng phối hợp với thuốc bổ huyết;
nếu kèm theo chứng khí trệ thì dùng phối hợp theo thuốc hành khí.
Chủ trị
- Bổ can thận, dưỡng huyết, dùng cho người thiếu máu, huyết hư, chức năng
thận kém, tóc bạc sớm (vừng đen, hà thủ ô đỏ lượng bằng nhau, tán min, làm
thành hòan).
Chú ý: Theo kinh nghiệm trong dân gian người ta còn dùng nước sắc hoa và rễ
vừng để làm thuốc mọc tóc và làm cho tóc đen lâu.
Mật ong
Mel
Là mật của mật ong gốc Á - Apis cerana Fabricius hoặc mật của mật ong gốc
Âu - Apis mellifera Linnaeus. họ Ong mật - Apidae
Công năng: Nhuận tràng, giải độc, giảm đau, chữa ho.
Chủ trị
- Nhuận tràng chữa táo bón: 30ml mật ong pha với khoảng 100ml nước ấm,
uống buổi sáng trước khi ăn; hoặc 30ml mật ong, 8g phác tiêu pha với khoảng
100ml nước ấm, uống buổi sáng trước khi ăn; hoặc dùng từ 5 - 10ml mật ong để
thụt hậu môn chữa táo bón.
- Nhuận phế chỉ ho (hạnh nhân 12g, gừng 4 g, mật ong 10g )
- Giảm các cơn đau nội tạng như đau dạ dày (mật ong và cam thảo sắc uống).
Chú ý: - Mật ong dùng để nhuận tràng thì dùng mật tươi; mật dùng để chữa
ho thì dùng mật luyện.
122
Chút chít (cây lưỡi bò)
Chủ trị
- Nhuận tràng chữa táo bón, dùng khi ăn uống không tiêu, thức ăn bị tích trệ.
* *
123
CHƯƠNG XI
THUỐC LÝ KHÍ
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được phân loại thuốc lý khí và tác dụng chung của từng
loại?
2. Học sinh trình bày được những đặc điểm và chú ý khi sử dụng các thuốc này?
3. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc lý khí đã học?
Nội dung
1. Đại cương
1. 1. Định nghĩa: thuốc lý khí là các vị thuốc điều hoà phần khí trong cơ thể.
Hay thuốc lý khí là những vị thuốc có tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, làm
cho khoan khoái lồng ngực (khoan xung), giải uất, giảm đau.
Nguyên nhân gây khí trệ có nhiều, nhưng tổng kết lại thành các nguyên nhân
chính sau:
Đặc điểm của các vị thuốc lý khí: cay, ấm, thơm, ráo.
1. 2. Phân loại: dựa vào tác dụng chữa bệnh để chia thuốc lý khí thành các loại sau:
- Do các vị thuốc thường cay, ấm, thơm và ráo; nên nếu dùng nhiều hoặc kéo
dài có thể làm ảnh hưởng tới tân dịch;
124
- Phối hợp với các thuốc điều trị nguyên nhân như: có hàn ngưng khí trệ thì
phối hợp với thuốc ôn trung trừ hàn; khí uất hoá hoả thì phối hợp với thanh nhiệt tả
hoả; tỳ vị hư nhược thì phối hợp với kiện tỳ, ích khí. . .
- Những người khí hư, chân âm kém phải thận trọng khi dùng các thuốc hành
khí. Một số thuốc, thể âm hư hoả vượng không nên dùng.
- Thuốc hành khí được dùng với các thuốc bổ âm để giảm nê trệ; dùng với thuốc
tả hạ để làm tăng tác dụng của thuốc. . .
- Khí trệ ở tỳ vị gây: đau bụng do co thắt đại tràng, ợ hơi, ợ chua, nôn, nấc, táo
bón, mót rặn, đầy bụng. . .
- Can khí uất kết gây: đau tức ngực sườn, đau thần kinh liên sườn, suy nhược
thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, thống kinh, tinh thần uất ức, cáu gắt, ăn
kém, đầy bụng chậm tiêu. . .
- Ngoài ra chữa các chứng đái buốt, đái rắt, tiểu tiện khó khăn, đau nhức cơ nhục
do khí trệ. . .
Như vậy tác dụng chính của thuốc hành khí giải uất là làm cho tuần hoàn khí
huyết thông lợi, giảm đau, giải uất kết.
Vị thuốc:
Rhizoma Cyperi
Dùng thân rễ đã loại bỏ rễ con và lông, phơi hay sấy khô của cây hương phụ
vườn - Cyperus rotundus L. , hoặc cây hương phụ biển - Cyperus stoloniferus Retz.
họ Cói - Cyperaceae.
Tính vị : vị cay, hơi đắng, hơi ngọt ; tính bình (hoặc ấm).
Công năng: Hành khí giải uất, điều kinh, giảm đau.
Chủ trị:
125
- Hành khí, giảm đau: chữa đau bụng, đau dạ dày, đau co thắt đại tràng, sôi
bụng, tiết tả (phối hợp với cao lương khương).
- Hành khí giải uất: chữa chứng đầy tức ngực sườn, đầy bụng, tình chí uất ức
do lo nghĩ tức giận.
- Điều kinh giải uất: chữa kinh nguyệt không đều do tinh thần căng thẳng, bế
kinh, thống kinh, bầu vú đau trướng (phối hợp với ích mẫu, bạch đồng nữ, ngải
cứu).
- Khai vị, tiêu thực: dùng khi ăn không tiêu, đầy bụng, buồn nôn.
Chú ý: Hương phụ thường được tứ chế hoặc thất chế trước khi dùng.
Pericarpium Citri
Trong thực tế trần bì là vỏ chín, phơi khô, được chế theo phương pháp cổ truyền
của một số cây họ Cam - Rutaceae, như quýt, cam giấy, cam đường.
Chủ trị:
- Hoá đàm, ráo thấp: chữa ho, đàm nhiều (Phương Nhị trần thang: trần bì, bán
hạ, phục linh, cam thảo)
Kiêng kỵ: Những người ho khan, âm hư không có đàm, không nên dùng.
126
Thanh bì (vỏ quýt xanh)
Dùng vỏ quả còn xanh của cây quýt - Citrus reticulata Blanco. họ Cam -
Rutaceaea.
Công năng: phá khí tán kết, kiện tỳ, tiêu đàm.
Chủ trị:
- Sơ can chỉ thống: dùng khi can khí uất kết, dẫn đến đau sườn, đau dây thần
kinh, sưng đau tuyến vú.
- Hành khí giảm đau: chữa viêm đau tinh hoàn, thoát vị bẹn (phối hợp tiểu hồi,
sơn thù du, mộc hương)
- Kích thích tiêu hoá, chữa ăn uống không tiêu, ợ chua, đầy bụng, ăn không
ngon.
Sa nhân
Fructus Amomi
Dùng quả gần chín đã bóc vỏ, phơi khô của cây Sa nhân - Amomum ovoideum
Pierre. và một số loài khác trong chi Amomum, họ Gừng - Zingiberaceae.
Chủ trị:
- Dùng ngoài: ngâm rượu cùng với một số vị thuốc khác, để xoa bóp trừ phong
thấp, giảm đau xương, cơ bắp, đau thần kinh.
Mộc hương
Dùng rễ phơi sấy khô của cây Mộc hương (còn gọi là Vân mộc hương, Quảng
mộc hương) - Sausurea lappa Clarke. họ Cúc - Asteraceae.
Chủ trị:
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày, đau co thắt đại tràng, ngực bụng đầy
chướng, đi ngoài phân lỏng (phối hợp với sa nhân, đại hồi).
- Sơ can giải uất: chữa can khí uất kết gây đau tức mạng sườn, đau bụng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: Mộc hương có tác dụng bình can giáng áp (phối hợp câu
đằng, hạ khô thảo)
- Trong nhân dân còn dùng vị nam mộc hương (vỏ rụt), họ Rutaceae, với tác
dụng tương tự mộc hương.
Ô dược
Radix Linderae
Dùng rễ khô của cây ô dược- Lindera aggregata (Sim.) Kosterm. họ
Long não- Lauraceae.
Tính vị : vị cay ; tính ấm.
128
Quy kinh: vào kinh tỳ, phế, thận, bàng quang.
Công năng: thuận khí, chỉ thống, ôn thận, tán hàn.
Chủ trị:
- Chữa các cơn đau do hàn ngưng khí trệ: đau dạ dày, đau đại tràng co
thắt, đầy bụng, bụng dưới đau do bàng quang lạnh.
- Kích thích tiêu hoá: dùng khi vị hàn ăn không tiêu, đầy bụng, đau bụng,
sôi bụng, buồn nôn, ợ chua, ợ hơi.
- Chữa hen, khó thở, tức ngực.
- Chữa chứng tiểu tiện nhiều, đái dầm do thận dương hư không khí hoá
được bàng quang.
- Chữa thống kinh, sán khí.
Liều dùng: 4-16g/ ngày.
Kiêng kỵ: khí hư, nội nhiệt không nên dùng.
- Chữa ho, hen suyễn, khó thở tức ngực do phế khí không thuận.
- Chữa nôn, nấc, ợ, trớ, trướng bụng, đầy hơi do can khí phạm vị.
- Chữa khí huyết lưu thông khó khăn, thường bị tích lại thành khối cục.
Vị thuốc:
Chỉ thực
Là quả non đã phơi sấy khô của cây Cam chua - Citrus aurantium L. Thực tế vị
chỉ thực còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus, thuộc họ Cam - Rutaceae.
Công năng: phá khí tiêu tích, hoá đàm, tán bĩ.
Chủ trị:
- Chưã bệnh ngực bụng đầy trướng, đại tiện bí kết, tỳ hư ứ trệ, ăn uống không
tiêu, lỵ lâu ngày (chỉ thực nên sao vàng).
129
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày, đau đại tràng, đau ngực, đau co thắt
tử cung sau sinh.
- Hoá đàm: chữa ho đàm nhiều gây tức ngực, khó thở.
Chỉ xác
Fructus Aurantii
Là quả già đã bổ đôi, phơi sấy khô của cây Cam chua - Citrus aurantium L.
Thực tế vị chỉ xác còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus, thuộc họ Cam -
Rutaceae.
Chủ trị:
- Chữa chứng đàm ẩm ngưng trệ gây tức ngực khó thở.
- Chữa chứng trướng bụng, đầy bụng, buồn nôn hoặc táo kết đại tràng (phối
hợp với đại hoàng).
Chú ý: Tác dụng dược lý: nước sắc với liều 1-3g/kg thể trọng (chó) có tác
dụng tăng huyết áp.
Hậu phác
Cortex Magnoliae
Dùng vỏ cây hậu phác - Magnolia officinalis Rehd et Wils. Họ Mộc lan -
Magnoliaceaea
130
Công năng: táo thấp, tiêu đàm, hạ khí, trừ đầy trướng.
Chủ trị:
- Dùng khi tỳ vị hàn thấp, ngực bụng đầy trướng, ăn không tiêu (hậu phác, chỉ
thực, đại hoàng)
- Giáng khí bình xuyễn: dùng với bệnh đàm thấp ngưng đọng ở phế, ngực
trướng đầy, bứt rứt khó chịu
- Điều hoà đại tiện: chữa táo bón do trương lực cơ giảm hoặc ỉa chảy.
Khi dùng kiêng ăn đậu, không dùng với trạch tả, hàn thuỷ thạch, tiêu thạch.
Chú ý:
- Hậu phác có thể chế với nước gừng gọi là khương hậu phác.
- Trong nhân dân còn sử dụng vỏ cây vối rừng - Eugenia jambolana Lamk.
làm vị nam hậu phác. Công dụng giống hậu phác - chữa đầy bụng ăn không tiêu
chữa lỵ, ỉa chảy.
Dùng vỏ quả phơi hay sấy khô của cây cau - Areca catechu L. họ Cau -
Arecaceae.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, đại trường, tiểu trường.
Chủ trị:
- Kích thích tiêu hoá: chữa khí trệ gây đầy bụng, chậm tiêu.
- Lợi niệu, tiêu phù: chữa bụng báng, tiểu tiện không thông (ngũ bì ẩm).
- Cầm ỉa chảy.
131
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày.
Kiêng kỵ: những người thể hư, khí nhược dùng thận trọng
Chú ý:
- Chế biến: vào mùa đông hoặc đầu mùa xuân, hái quả chưa chín, sau khi luộc,
làm khô, bổ đôi, bỏ vỏ xanh, lấy cùi gọi là đại phúc bì.
Vào mùa xuân hoặc đầu mùa thu, hái quả chín, sau khi luộc, làm khô, bóc lấy
cùi, đập cho xơ, phơi khô gọi là đại phúc mao.
- Alcaloid areconin chứa trong hạt cau gây tiết nước bọt, làm co nhỏ đồng
tử, làm tim đập chậm, có tác dụng độc với sán, tê bại các cơ của sán.
Calyx Kaki
Dùng tai hồng (đài quả) của cây hồng - Diospyros kaki L. f. họ Thị -
Ebenaceae.
Chủ trị:
- Dùng khi vị khí thượng nghịch gây nôn nấc; nếu do vị hàn thì phối hợp với
can khương, đinh hương; nếu do vị nhiệt thì phối hợp với trúc nhự, mộc hương.
Ngoài ra dùng tốt cho trường hợp nôn do thai nghén.
- Với trẻ sơ sinh bị nấc, chớ lâý thị đế mài với sữa cho uống.
Trầm hương
Lignum Aquilariae resinatum
Dùng gỗ có nhựa của cây trầm hương (trầm gió)- Aquilaria agallocha
Roxb. hay cây Aquilaria crassna Pierre ex Lec. hoặc cây Bạch mộc hương-
Aquilaria sinensis ( Lour) Gilg. họ Trầm- Thymelaeceae.
132
Tính vị : vị cay, đắng; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tỳ, vị, thận.
Công năng: Hành khí, chỉ thống, ôn trung ngừng nôn, thu nạp khí,
bình suyễn.
Chủ trị: ngực bụng trướng tức đau, vị hàn, nấc, thận hư, khí nghịch
phát suyễn
Liều dùng: 1-4g/ ngày.Dùng thuốc sắc hoặc hoàn tán; dạng thuốc sắc
nên cho vào sau. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: những người khí hư, âm hư hoả vượng không nên dùng.
4. Thuốc thông khí khai khiếu (Thuốc phương hương khai khiếu)
Đặc điểm: Mùi thơm, vị cay, phát tán, trừ đàm, tác dụng kích thích, thông
các giác quan, khai khiếu trên cơ thể.
Tác dụng: Trừ đàm thanh phế để khai thông hô hấp, đồng thời trấn tâm (điều
hòa nhịp tim) để khôi phục lại tuần hoàn khí huyết.
Cách dùng:
- Không dùng kéo dài (do tính chất phát tán, dễ gây tổn thương nguyên khí)
- Thường phối hợp với nhiều loại thuốc như thuốc hóa đàm, thuốc bình can
tức phong.
Vị thuốc:
Xương bồ
Tên KH: Thạch xương bồ lá to (Acorus gramineus Solan.var.
macrospadiceus Yamanoto Contr.), và Thủy xương bồ (Acorus calamus
L.var. argustatus Bess.) họ Ráy (Araceae).
Bộ phận dùng: Thân rễ đã phơi hoặc sấy khô.
Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy thân rễ rửa sạch, loại bỏ rễ con, phơi khô.
Khi dùng ngâm dược liệu trong nước cho mềm, cắt thành phiến dài 3-5cm,
dày 2-3mm, phơi khô. Có thể sao với cám gạọ tới khi có mùi thơm, màu hơi
vàng.
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Tâm, can, tỳ.
Công năng: Thông khiếu, trục đờm, tăng trí nhớ, tán phong, khoan trung
khứ thấp, giải độc, sát trùng.
Chủ trị:
133
- Chữa bệnh phong điên giản, đờm vít tắc, hôn mê, trúng thử (có thể phối
hợp với tạo giác, băng phiến uống hoặc dạng bột mịn thổi vào mũi).
- Ninh tâm, an thần: dùng khi tâm quý (tim đập nhanh, loạn nhịp), tâm hồi
hộp, mất ngủ, buồn phiền (có thể dùng thủy xương bồ dưới dạng thuốc ngâm
rượu, có thể tẩm chu sa qua thủy phi).
- Thông phế khí, trừ ho, hóa đàm, bình suyễn (có thể phối hợp với bán hạ,
trần bì).
- Cố thận: Làm thận khí khai thông ra tai; dùng khi thận khí kém dẫn đến tai
điếc (có thể kết hợp với cẩu tích, ngũ vị tử, phá cố chỉ...).
- Hành khí giảm đau: Dùng khi bị cảm lạnh, đau bụng, đầy trướng (có thể
dùng thạch xương bồ, hương phụ, mộc hương); chữa đau dạ dày, viêm loét
dạ dày tá tràng (dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc phối hợp với bạch truật, cam
thảo).
- Dùng ngoài chữa mụn nhọt, ghẻ lở chảy nước.
Liều dùng: 4-8g/ngày. Dạng thuốc sắc, thuốc hoàn, thường phối hợp với các
vị thuốc khác.
Kiêng kị: Âm hư, hoạt tinh, ra mồ hôi không nên dùng.
Xạ hương
Là sản phẩm thu được từ túi xạ của con hươu đực trưởng thành Moschus
berezovski flerow M. sifanicus przewalski flerov. Họ Hươu Cervidae.
Tính vị, quy kinh: Cay, ấm. Tâm, tỳ.
Công năng, chủ trị:
- Khai khiếu tinh tỳ: Chữa trúng phong kinh giản, thần chí hôn mê, đờm rãi
tắc nút cổ họng (có thể phối hợp với băng phiến, thiềm tô, thần sa – lục thần
hoàn).
- Khứ ứ huyết, giảm đau: Chữa chấn thương, sưng đau, cơ nhục sưng tấy (có
thể phối hợp với tô mộc, kê huyết đằng, hồng hoa); chữa tiểu tiện ra máu, ra
sỏi (có thể phối hợp với ngưu tất, xạ hương).
- Chữa mắt có màng mộng, mờ mắt (xạ hương, băng phiến)
- Trừ mủ, tiêu ung nhọt.
- Trục thai sản (trục thai bị chết lưu) có thể dùng xạ hương, quế nhục.
134
Liều dùng: 0,04-0,2g/ngày.
Kiêng kị: Không dùng cho người âm hư thể nhược và phụ nữ có thai.
Băng phiến
Là tinh thể kết tinh d-borneol, được chiết từ tinh dầu cây đại bi Blumea
balsamifera L. Họ Cúc Asteraceae.
Tính vị, quy kinh: Cay, đắng, tính hơi hàn. Tâm, tỳ, phế.
Công năng, chủ trị:
- Khai khiếu tỉnh thần: Dùng khi hầu họng sưng đau, đau răng.
- Tiêu tán màng mộng: Chữa mắt đỏ đau, mắt có màng mộng.
Liều dùng: 0,2-0,4g/ngày.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai.
(Borneol là một trong các thành phần của viên Thiên sứ Hộ tâm đan của
TQ).
* *
135
CHƯƠNG XII
Mục tiêu:
1. Học sinh trình bày được tác dụng chung của thuốc hành huyết và những chú ý
khi sử dụng các thuốc này?
2. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận dùng làm thuốc, tính năng, tác
dụng, ứng dụng lâm sàng và kiêng kị (nếu có) của các vị thuốc hành huyết đã học?
Nội dung:
1. Đại cương:
Thuốc hành huyết là các vị thuốc có tác dụng lưu thông huyết mạch; dùng để
chữa những chứng bệnh do huyết ứ gây ra.
Một số nguyên nhân gây ra huyết ứ: do sang chấn, do viêm tắc gây đau đớn, do
huyết ứ đọng như bế kinh, sau khi sinh máu xấu đọng lại, do viêm nhiễm, . . .
Do tính chất của các vị thuốc có thể làm cho tác dụng hành huyết ở các mức độ
mạnh yếu khác nhau, nên có thể chia thuốc hành huyết thành 2 loại :
- Thuốc hoạt huyết: có tác dụng hành huyết ở mức độ yếu; được dùng khi huyết
mạch lưu thông kém gây sưng đau.
- Thuốc phá huyết: có tác dụng hành huyết ở mức độ mạnh hơn; được dùng với
các bệnh huyết ứ đọng, gây đau đớn mãnh liệt.
- Giảm các cơn đau ở tạng phủ hay tại chỗ do xung huyết như: cơn đau dạ dày,
đau do viêm nhiễm, đau do sang chấn, thống kinh. . .
- Chống viêm: giảm các triệu chứng sưng, nóng, đỏ, đau (mụn nhọt, viêm tuyến
vú, viêm khớp cấp. . ).
- Chỉ huyết: dùng khi xuất huyết do xung huyết như trĩ chảy máu, tiểu tiện ra
máu do sỏi, . . .
136
- Đưa máu đi các nơi phát triển tuần hoàn bàng hệ: chữa viêm tắc động mạch,
teo cơ cứng khớp. . .
- Điều hoà kinh nguyệt, chữa bế kinh thống kinh, kinh nguyệt không đều. . .
- Phối hợp với thuốc hành khí để tăng tác dụng của thuốc hành huyết.
- Không nên dùng thuốc hành huyết cho phụ nữ có thai, đặc biệt cấm dùng thuốc
phá huyết như tam lăng, nga truật, hồng hoa, tô mộc. . .
2. Vị thuốc
Đan sâm
Dùng rễ phơi hoặc sấy khô của cây đan sâm - Salvia multiorrhiza Bunge. họ
Hoa môi - Lamiaceae.
Chủ trị:
- Hoạt huyết, trục huyết ứ: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh,
sau khi sinh huyết ứ đọng gây đau đớn.
- Chữa các triệu chứng sưng, đau do mụn nhọt, do sang chấn.
- Dưỡng tâm an thần: chữa hồi hộp, mất ngủ, suy nhược thần kinh; còn dùng
trong bệnh co thắt động mạch vành tim.
- Thanh nhiệt lương huyết: dùng khi nhiệt vào dinh phận gây sốt cao, vật vã,
trằn trọc. . .
137
- Bổ huyết: chữa thiếu máu (dùng đan sâm sống không qua chế biến)
Dùng thân rễ phơi sấy khô của cây Xuyên khung - Ligusticum wallichii Franch.
họ Hoa tán - Apiaceae.
Công năng: hành khí, hoạt huyết, trừ phong, giảm đau.
Chủ trị:
- Hoạt huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh.
- Chữa ngoại cảm phong hàn dẫn đến đau đầu, hoa mắt, đau nhức mình mẩy.
- Hành khí giải uất, giảm đau, dùng khi khí trệ gây đau tức ngực sườn, tình chí
uất kết.
- Bổ huyết.
Kiêng kỵ: Những người âm hư hoả vượng, đàm nghịch, nôn không nên dùng.
Chú ý:
Tác dụng dược lý: nước sắc xuyên khung kéo dài giấc ngủ của chuột
khi dùng kèm với thuốc ngủ barbituric, đối kháng với cafein.
Ích mẫu
Herba Leonuri
Dùng toàn thân trên mặt đất khi cây chớm ra hoa, phơi hay sấy khô của cây ích
mẫu - Leonurus heterophyllus Sw. họ Hoa môi - Lamiaceae.
138
Hạt cây ích mẫu (sung uý tử) cũng được dùng làm thuốc.
Chủ trị:
- Hành huyết thông kinh: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, sau
khi sinh ứ huyết gây đau bụng.
- Thanh can nhiệt, ích tinh: chữa đau mắt đỏ, sưng, cao huyết áp.
- Hạt ích mẫu vị cay, ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng bổ thận, ích tinh, dưỡng
can làm sáng mắt, hạ áp.
Kiêng kỵ: Những người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, phụ nữ có thai
không nên dùng.
Ngưu tất
Dùng rễ đã được chế biến và phơi sấy khô của cây ngưu tất - Achyranthes
bidentata Blume. họ Rau giền - Amaranthaceae.
Công năng: hoạt huyết điều kinh, bổ can thận, mạnh gân cốt.
Chủ trị:
- Hoạt huyết thông kinh hoạt lạc: chữa bế kinh, thống kinh, kinh nguyệt không
đều
139
- Thư cân, mạnh gân cốt: chữa đau khớp, đau thắt lưng, đầu gối đau mỏi (đặc
biệt với khớp chân, nếu thiên về hư hàn thì phối hợp với quế chi, tục đoạn, cẩu
tích; nếu thấp thiên về nhiệt thì phối hợp với hoàng bá).
- Chữa chóng mặt do can dương nghịch lên (chứng huyết vựng)
- Lợi niệu thông lâm: chữa tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện ra sỏi, đục
- Giải độc chống viêm: chữa loét miệng, họng sưng đau.
- Giáng áp: dùng trong bệnh cao huyết áp, làm giảm cholesterol trong máu.
Chú ý:
Trong nhân dân còn dùng rễ cây cỏ xước - A. aspera L. (gọi là ngưu tất nam),
chữa đau khớp, thông kinh, trị viêm amidan, đau họng.
Ngưu tất khi sao rượu, trích nước muối rồi chưng thì có tác dụng bổ.
Đào nhân
Semen Pruni
Dùng nhân hạt quả đào - Prunus persica Stokes. họ Hoa hồng - Rosaceae.
Công năng: hoạt huyết, trừ đàm, nhuận tràng, thông đại tiện.
Chủ trị:
- Hoạt huyết khứ ứ: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, ứ huyết
sau sinh gây đau bụng.
- Nhuận tràng thông đại tiện: chữa táo bón do tân dịch khô ráo.
140
Kiêng kỵ: phụ nữ có thai không nên dùng. Những người đại tiện lỏng không
nên dùng.
Squama Manidis
Dùng vảy phơi khô của con tê tê (con trút) - Manis pentadactyla L. họ Tê tê -
Manidae.
Công năng: hoạt huyết, thông kinh, tan ung nhọt, lợi sữa.
Chủ trị:
- Thông, lợi sữa: dùng cho phụ nữ sau sinh ít sữa, tắc tia sữa .
Hồng hoa
Flos Carthami
Dùng hoa phơi sấy khô của cây hồng hoa - Carthamus tinctorius L. họ Cúc -
Asteraceae.
Chủ trị:
- Chữa bế kinh, thống kinh, kinh nguyệt không đều, huyết ứ thành hòn cục;
dùng cho trường hợp sau khi sinh máu bị ứ đọng, bụng trướng, đau.
141
- Chữa mụn nhọt sưng đau.
Chú ý:
- Nếu dùng hồng hoa với liều nhỏ có tác dụng dưỡng huyết, hoạt huyết; liều lớn
có tác dụng phá huyết, khứ huyết ứ.
- Tác dụng dược lý: làm tăng co bóp tử cung của động vật thí nghiệm kể cả có
thai hay không có thai.
Kê huyết đằng
Caulis Spatholobi
Dùng thân leo phơi sấy khô của cây Kê huyết đằng - Spatholobus suberectus
Dunn. họ Đậu - Fabaceae.
Chủ trị:
- Mạnh gân cốt: chữa đau lưng, đau nhức khớp xương, chân tay tê bại.
Nhũ hương
Gummi resina Olibanum
Dùng chất gôm nhựa lấy từ cây nhũ hương- Boswellia carterii Birdw.
họ Trám- Burseraceae.
Tính vị : vị cay, đắng; tính ấm.
Quy kinh: vào kinh tâm, can, tỳ.
Công năng: hoạt huyết, hành khí, chỉ thống, trừ độc.
142
Chủ trị:
- Chữa đau bụng do khí huyết ngưng trệ, điều kinh, chữa đau bụng kinh
nguyệt.
- Chữa phong thấp, đau nhức khớp xương, đau các dây thần kinh, đau do
chấn thương.
- Dùng ngoài chữa mụn nhọt sưng đau, mụn đã vỡ
Liều dùng: 4-12g/ ngày. Dạng thuốc sắc, dạng hoàn tán. Dùng ngoài
tán bột mịn, bôi hoặc đắp.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng.
Dùng thân rễ đã phơi khô hay đồ chín rồi phơi khô của cây nghệ - Curcuma
longa L. họ Gừng - Zingiberaceae.
Công năng: hành khí, chỉ thống, phá huyết, thông kinh, tiêu mủ, lên da non.
Chủ trị:
- Chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh. Dùng cho phụ nữ sau sinh để hoạt
huyết, làm sạch huyết ứ, chữa chứng huyết vậng.
- Chữa các cơn đau do khí trệ: chữa đau dạ dày, ngực bụng đầy trướng đau tức,
đau thần kinh liên sườn.
- Chữa các chứng xung huyết do sang chấn (bị đòn, ngã tổn thương ứ huyết. . .
).
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày. Dạng thuốc sắc. Dùng ngoài nghệ tươi giã nhỏ vắt
lấy nước để bôi ung nhọt, các vết tấy lở loét ngoài da.
143
Kiêng kỵ: không có ứ trệ không nên dùng.
Chú ý: Rễ củ cây nghệ gọi là uất kim; có vị cay, đắng, tính lạnh, vào kinh
tâm, phế can. Có công năng hành huyết phá ứ, hành khí giải uất. Chỉ định: chữa
kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, cầm máu do xung huyết gây thoát
quản, chữa các cơn đau dạ dày do khí trệ, an thần do sốt cao gây mê sảng, vật vã.
Liều dùng 6 - 12g/ ngày, dùng sống.
Nga truật
Dùng thân rễ đã chế biến, phơi sấy khô của cây Nga truật - Curcuma zedoaria
(Berg. ) Roscoe. họ Gừng - Zingiberaceae.
Công năng: hành khí, phá huyết, chỉ thống, tiêu tích.
Chủ trị:
- Tiêu thực hoá tích trệ: dùng khi ăn uống không tiêu gây đau bụng, đầy bụng,
chướng hơi, ợ chua.
- Chữa các cơn đau do khí trệ: đau dạ dày, thống kinh.
Liều dùng: 4 - 12g/ ngày. Dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường phối hợp với
các vị thuốc khác.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng. Cơ thể yếu không có tích trệ thì không
nên dùng.
Lignum Sappan
Dùng gỗ lõi chẻ nhỏ rồi phơi sấy khô của cây Tô mộc (cây Vang) - Caesalpinia
sappan L. họ Vang Caesalpiniaceae.
Chủ trị:
Liều dùng: 3 - 9g/ ngày. Dạng thuốc sắc hay hoàn tán hay cao lỏng.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không dùng, huyết hư không ứ trệ không dùng.
Tam lăng
Dùng thân rễ cây Tam lăng- Scirpus yagara họ Cói - Cyperaceae.
Tính vị: Vị đắng, tính bình
Quy kinh: vào kinh can, tỳ.
Công năng: Phá huyết, hành khí, tiêu tích.
Chủ trị: Chữa bế kinh, chữa các cơn đau nội tạng do khí trệ như đau dạ dày,
chữa đầy bụng đau bụng do ăn nhiều thịt, trứng, sữa.
Liều dùng: 6-12g/ ngày.
* *
145
CHƯƠNG XIII
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:
2. Trình bày bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của thuốc
chỉ huyết
Thuốc chỉ huyết là những vị thuốc dùng để chữa các chứng chảy máu do nhiều
nguyên nhân khác nhau.
1 - Thuốc cầm máu do xung huyết gọi là thuốc khứ ứ chỉ huyết
2 - Thuốc cầm máu do nhiễm khuẩn, nhiễm độc gọi là thuốc thanh nhiệt chỉ huyết
(lương huyết chỉ huyết)
- Chảy máu đường tiêu hoá: Chảu máu dạ dày, ruột, trĩ…
- Sốt nhiễm khuẩn làm rối loạn thành mạch gây chảy máu:
Chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, xuất huyết dưới da…
146
3. Tỳ hư không thống huyết
- Trị rong kinh, rong huyết kéo dài, đại tiện ra huyết kéo dài
III/Cách dùng:
- Thuốc Thanh nhiệt chỉ huyết phối hợp Thanh nhiệt tả hoả, giải độc, lương huyết, táo
thấp, hoạt huyết để tiêu viêm
Trường hợp chảy máu nhiều gây choáng, truỵ mạch phải dùng nhân sâm để cấp cứu
Panax notoginseng (Burk. ) F. H. Chen = Panax pseudo - ginseng Wall, họ Nhân sâm
(Araliaceae).
- Thổ tam thất (Tam thất giả): Rễ củ được dùng làm Bạch truật nam. Gynura
pseudochina DC. = Cacalia bulbosa Lour. , họ Cúc (Asteraceae)
- Khương tam thất (Tam thất gừng): là thân rễ của cây Kaempferia rotunda L. , họ
Gừng (Zingiberaceae). Được dùng ở Việt Nam và Trung Quốc chữa đau xương, nôn
ra máu, rong kinh.
Loại 2: 14 - 16 củ/100g
Loại 3: 22 - 24củ/100g
147
- Chữa ho ra máu, thổ huyết, lị ra máu, chảy máu dạ dày
- Chữa rong kinh, rong huyết, dùng cho phụ nữ sau đẻ (trục huyết ứ, sinh huyết mới)
- Giảm đau do sang chấn, mụn nhọt, đau dạ dày, đau do khí trệ, thống kinh, đau khớp
- Bồi bổ cơ thể không kém nhân sâm, dùng thay thế nhân sâm nên gọi là nhân sâm
tam thất hay sâm tam thất
Bộ phận dùng: Chất mịn đen bám vào đáy nồi đun bằng rơm rạ, cỏ khô
- Đi ngoài ra máu (tả lị ra huyết): BTS hoà vào nước cháo nóng
- Chảy máu cam (thổi vào mũi), chảy máu chân răng (sát vào chân răng)
Bạch cập
148
Bletilla hyacinthina R. Br. = Bletilia striata (Thumb. ) Reichb. f., họ Lan
(Orchidaceae).
- Chữa ho ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu do viêm loét dạ dày – tá tràng, lị ra
máu, đau mắt đỏ
Huyết dư
Crinis carbonisatus
Bộ phận dùng: Tóc người rửa sạch, đốt tồn tính thành than
Tính vị quy kinh: Đắng, bình (hơi ấm) - Tâm can thận
- Chữa thổ huyết, máu cam, đại tiểu tiện ra máu, bí đái
Tính vị quy kinh: Đắng sáp, bình - Phế can đại trường
149
Bộ phận dùng: Phấn hoa đực của cây cỏ nến
Công năng chủ trị: Hoạt huyết, chỉ huyết, tiêu viêm, lợi tiểu
- Dùng sống (hoạt huyết, lợitiểu, tiêu viêm): Dùng trị bế kinh, thống kinh, đau do chấn
thương, trị mụn nhọt, viêm tai giữa, loét miệng, tiểu tiện khó khăn
- Sao đen (chỉ huyết): Trị thổ huyết, máu cam, ho ra máu, đái ra máu
Liều dùng - cách dùng: 4 - 12g/24h . Sống để hoạt huyết, sao đen đế cầm máu
Các vị thuốc đa số tính Hàn, lương. Quy kinh phế, can, đại trường
Bộ phận dùng:
- Hạt gọi là bá tử nhân. Vị ngọt - Bình - Tâm thận. Dùng chữa mất ngủ, di tinh
Tính vị quy kinh: Đắng sáp, hàn - Phế can đại trường
Công năng chủ trị: Lương huyết chỉ huyết, táo thấp, lợi tiểu
- Dùng sống chữa khí hư bạch đới do thấp nhiệt, lợi tiểu (viêm tiết niệu và sinh dục)
Hoè hoa
Bộ phận dùng:
- Quả hoè gọi là hoè giác, dùng chữa đại tiện ra máu. không dùng khi có thai vì làm
sẩy thai
150
Tính vị quy kinh: Đắn, hàn - Can đại trường
- Sao cháy (chỉ huyết): Chữa ho ra máu, thổ huyết, máu cam, đại tiểu tiện ra máu, trĩ
chảy máu, băng huyết
- Sao vàng (giải độc và hạ áp): Làm bền thành mạch (Rutin)chữa cao HA, trị mụn
nhọt, viêm họng, viêm mắt
- Chữa chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, trĩ, rong kinh rong huyết, sốt xuất huyết
(vừa hạ sốt vừa cầm máu)
- Làm mạnh gân cốt, đen râu tóc, răng lung lay
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc, giã sống vắt nước uống, bã đắp và thái
dương, gan bàn chân hoặc buộc vào cổ tay
Hạt mào gà
Bộ phận dùng:
151
- Kê quan hoa: Ngọt, mát – Can, đại trường để chỉ huyết
Công năng chủ trị: Thanh nhiệt chỉ huyết, tả can hoả
- Chữa xích bạch lị, trĩ chảy máu, thổ huyết, nục huyết, tử cung xuất huyết
- Khứ phong nhiệt, thanh can hoả, sáng mắt: chữa phong nhiệt làm đau mắt đỏ
Kiêng kỵ:
Ngải cứu
Agiao
Bộ phận dùng: Mai mực còn nguyên vẹn, trắng nhẹ, không vụn nát
Công năng chủ trị: Chỉ huyết do tỳ hư, cố sáp giải độc
- Chữa thổ huyết, nục huyết, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, rắc vết thương chảy
máu
- Chữa đau mắt hột, mắt mờ, viêm tai giữa (tai chảy mủ)
Quy bản
152
Tính vị quy kinh: Ngọt mặn, hàn - Tâm, thận, can, tỳ
- Chữa cao HA, nhức trong xương, âm hư hoả vượng, phiền khát
- Chữa di tinh, khí hư bạch đới, trẻ gầy yếu, chậm liền thóp
- Bổ huyết điều kinh: rong huyết, kinh trước kỳ, sốt rét dai dẳng
Liều dùng - cách dùng: 12 - 24g/24h sao với cát cho ròn, tán bột uống hoặc nấu cao,
uống 10 - 15g cao/24h
Miết giáp
Liều dùng - cách dùng: 10 - 30g/24h sao với cát sắc uống, tán bột, nấu cao
153
CHƯƠNG XIV
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:
2. Trình bày bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của một
số vị thuốc trừ hàn
Thuốc trừ hàn là những vị thuốc có tính ấm, nóng (ôn, nhiệt), để chữa các
chứng bệnh gây ra lạnh trong cơ thể, do phần dương khí giảm sút (lý hư hàn) hoặc do
tà hàn trúng vào tạng phủ (trúng hàn).
- Chữa rối loạn tiêu hoá do tỳ vị hư hàn (tỳ dương hư): Đầy bụng nôn mửa, ỉa chảy
mãn, không khát, chân tay lạnh, sắc mặt xanh, rêu lưỡi trắng, mạch trầm trì, vô lực.
- Chữa đau bụng do lạnh (trừ hàn chỉ thống): Đau dạ dày, viêm đại tràng mãn thể hàn
- Kích thích tiêu hoá (làm gia vị ): Trị đầy bụng, chậm tiêu ăn uống kém
- Chữa chứng thoát dương (vong dương, tâm dương hư thoát) do mất nước, mất máu
ra quá nhiều mồ hôi, gây choáng, truỵ mạch: Sắc mặt xanh nhợt, chân tay lạnh, mồ hôi
dính, mạch vi muốn tuyệt
154
III/Cách dùng:
- Dùng dạng thuốc khô sắc hoặc tán bột, uống liều nhỏ (3 - 6g/24h)
- Uống thuốc khi còn ấm. Kiêng mỡ, thức ăn tanh và lạnh
- Phối hợp với thuốc hành khí kiện tỳ và bổ dương để tăng tác dụng, với thuốc sinh
tân vì thuốc trừ hàn đều làm mất tân dịch
IV/Cấm kị:
- Chân nhiệt giả hàn: Truỵ mạch do nhiễm khuẩn, nhiễm độc (thực nhiệt)
V/Các vị thuốc:
- Cầm máu (sao cháy) gọi là thán khương: Chữa ho ra máu kéo dài, người lạnh, đi
ngoài ra máu do tỳ hư.
155
Amomum aromaticum Roxb. , họ Gừng (Zingiberaceae).
Bộ phận dùng: Quả chín phơi sấy khô, khi dùng bỏ vỏ lấy hạt
Công năng chủ trị : Ôn trung trừ hàn, trừ đàm, chữa sốt rét
- Chữa sôt rét do tỳ hư: Sốt ít, rét nhiều, đại tiện lỏng, không muốn ăn (Bài thường
sơn triệt ngược)
Bộ phận dùng: Lá phơi khô, càng để lâu càng tốt gọi là ngải diệp
Công năng chủ trị: Ôn trung trừ hàn, điều kinh an thai, cầm máu
* Lá khô:
- Chữa kinh nguyệt không đều, an thai do tử cung hư hàn hoặc do phong hàn gây
động thai
- Sao cháy trị thổ huyết, chảy máu cam, băng huyết, rong kinh rong huyết do tỳ hư.
Ngải nhung làm mồi cứu
* Lá tươi
- Chữa cảm mạo: Sao nóng với rượu, gừng, đánh dọc sống lưng (đánh gió)
- Chữa đau do chấn thương, đau lưng cấp, đau thần kinh do lạnh: Sao nóng, thêm chút
muối hoặc dấm, đắp vào chỗ đau
- Bổ huyết, chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, mệt mỏi: Luộc nấu canh ăn với trứng
gà
156
Liều dùng - cách dùng: 4 - 8gkhô 30 - 50gtươi/24h sắc, cao lỏng, đắp ngoài
Tránh nhầm với hồi núi (Illicium griffithii Hook. et Thoms. ), quả có nhiều đại, mọc
toả theo hình nan hoa, đầu cong như chiếc liềm. Loại này không dùng làm thuốc vì
gây độc
- Ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức tê thấp, chấn thương
Liều dùng - cách dùng: 4 - 8g/24h sắc, bột, ngâm rượu xoa bóp
Nếu dùng liều cao gây ngộ độc: Run chân tay, xung huyết não và phổi, trạng
thái ngây có khi tới co giật như động kinh
Công năng chủ trị: Trừ hàn, chỉ thống, kiện tỳ, khai vị
- Chữa thoát vị bẹn (có nước ở màng tinh hoàn)do hàn trệ ở can kinh
157
Đại cao lương khương (riềng nếp) (Alpinia galanga Willd. ). , củ to hơn, nhưng không
tốt bằng, phối hợp với huyết dư thán chữa ngộ độc thịt cóc. Quả gọi là hồng đậu khấu,
dùng như bạch đậu khấu
Công năng chủ trị: Ôn trung, tán hàn, giảm đau, tiêu thực
- Chữa cảm lạnh gây sốt rét, sốt nóng, ỉa chảy, nôn mửa
Kiêng kỵ: Hoả vượng sinh nôn mửa, cảm nắng mà hoắcloạn
Công năng chủ trị: Phát hãn giải biểu, kích thích tiêu hoá
- Lá xông chữa cảm mạo hoặc pha nước uống cho mát và dễ tiêu
- Củ thông tiểu, làm ra mồ hôi, chữa cảm sốt, ăn ngon, chóng tiêu
- Tinh dầu giúp tiêu hoá, đuổi muỗi, làm hương liệu
158
Công năng chủ trị: Ôn trung trừ hàn, phá khí giáng nghịch
- Bôi ngoài trị chàm, lở, nhai đinh hương để phòng bệnh (có dịch)
- Làm thuốc tê và diệt tuỷ răng, súc miệng làm thơm miệng
Liều dùng - cách dùng: 1 - 4g/24h sắc, bột, hoàn, rượu xoa bóp.
Tính vị quy kinh: Cay đắng, ôn, hơi có độc - Tỳ vị, can, thận
- Chữa đau đầu, đau răng, đau mình mẩy, lưng gối yếu mềm
Xuyên tiêu (hoa tiêu, thục tiêu, hạt sẻn, sưng, hoàng lực, lưỡng diện châm. . . )
Bộ phận dùng: Quả (hoa tiêu hay thục tiêu), rễ gọi là hoàng lực
Công năng chủ trị: Ôn trung tán hàn, trục thấp trợ hoả, tẩy giun
- Chữa bụng lạnh đau, thổ tả, kích thích tiêu hoá
- Rễ để chữa sốt làm ra mồ hôi, sốt rét kinh niên, trị tê thấp
Liều dùng - cách dùng: Quả: 3 - 6g/24h sắc, bột, rượu. Rễ: 4 - 8g/24h sắc, rượu
159
B - Thuốc hồi dương cứu nghịch
Ô đầu - Phụ tử
Bộ phận dùng: Rễ củ
- Củ mẹ (Ô đầu), ngâm rượu xoa bóp chữa chân tay nhức mỏi, bán thân bất toại, mụn
nhọt lâu ngày không vỡ, vết loét lâu lành
- Củ con (phụ tử), phải chế mới dùng gọi là phụ tử chế.
Tuỳ cách chế ta có sản phẩm có độ độc khác nhau. Độ độc giảm dần từ Diêm
phụ (trị bán thân bất toại) - Hắc phụ (Hồi dương cứu nghịch) - Bạch phụ (trị ho trừ
đàm)
Công năng chủ trị: Hồi dương cứu nghịch, bổ thận dương, trừ phong hàn thấp
- Chữa đau khớp, đau thần kinh do lạnh, chân tay tê mỏi
Phối hợp với can khương, cam thảo, sắc kỹ để tránh ngộ độc
- Ô đầu phản Bán hạ, Bối mẫu, Qua lâu, Bạch cập, Bạch liễm
Quế nhục
Tính vị quy kinh: Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi có độc – Can, thận
Công năng chủ trị: Bổ mệnh môn hoả, kiện tỳ, kích thích tiêu hoá
- Chữa di tinh, liệt dương, chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi
- Chữa đầy bụng chậm tiêu, ăn kém, đau bụng, ỉa chảydo lạnh
161
CHƯƠNG XV
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:
2. Trình bày bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của một
số vị thuốc BCTP
I/Định nghĩa:
Thuốc bình can tức phong là những vị thuốc dùng để chữa các chứng bệnh do
nội phong gây ra (can phong nội động).
- Do thận âm hư không nuôi dưỡng can âm, làm can dương vượng (can hoả
vượng)gây nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt. . .
- Do huyết hư nên can huyết cũng hư, làm chân tay run, co giật bán thân bất toại (liệt
nửa người do tai biến mạch máu não)
II/Tác dụng:
1 - Chữa đau đầu, hoa mắt, chóng mặt do can hoả vượng, hay gặp ở bệnh cao huyết áp,
SNTK, rối loạn tiền mãn kinh. . .
2 - Chữa các chứng co giật do sốt cao, sản giật, động kinh (YHCT cho rằng đều do
thiếu tân dịch, huyết hư sinh ra)
3 - Chữa đau khớp, đau thần kinh (do can phong đi vào kinh lạc)
III/Cách dùng:
1. Chú ý tính hàn nhiệt của thuốc với tính hàn nhiệt của bệnh
2. Chứng âm hư, huyết hư mà dùng thuốc có tính ôn, nên thận trọng vì gây táo làm
mất thêm tân dịch
162
3. Phối ngũ: Phối hợp với thuốc trị nguyên nhân
- Mất ngủ, co giật động kinh, phối hợp với thuốc trọng trấn an thần
- Đau khớp, đau thần kinh, phối hợp với thuốc thông kinh hoạt lạc
V/Các vị thuốc
Hàn Bình Ôn
Công năng chủ trị: Bình can trấn kinh, giải độc
- Chữa sốt phát ban, xích bạch đới, làm mọc các nốt ban chẩn như: sởi, thuỷ đậu. . .
Liều dùng - cách dùng: 12 - 16g/24h sắc uống. Khi thuốc gần được mới cho câu
đằng vào đun sôi 15phút là được. Sắc lâu sẽ mất tác dụng
163
Ve sầu đồng bằng Leptopsaltria tuberosa Sigr. hay Ve sầu núi Gaeana maculata
Drury, họ Ve sầu (Cicadidae).
Công năng chủ trị: Bình can trấn kinh, giải độc, tán phong nhiệt, tuyên phế
- Chữa co giật do sốt cao, uốn ván, trẻ co kinh giản, khóc dạ đề
- Chữa cảm phong nhiệt gây sốt, đau đầu choáng váng
- Chữa mụn nhọt, dị ứng, viêm tai giữa, viêm màng tiếp hợp, làm mọc các nốt ban
chẩn như: sởi, thuỷ đậu (dùng ngoài)
Bộ phận dùng: Con tằm bị bệnh do vi khuẩn Batrylis Bassiana chết cứng có sắc trắng
như vôi
Tính vị quy kinh: Cay mặn, bình - Tâm, can, tỳ, phế
Công năng chủ trị: Khứ phong, hoá đàm, tán kết
- Chữa cảm phong nhiệt gây sốt, đau đầu, hoa mắt chóng mặt
- Chữa co giật, trẻ khóc đêm, hay giật mình, tai biến mạch não
- Chữa ho cảm mất tiếng (viêm TQ), ho lâu ngày (viêmPQ mãn)
- Chữa lao hạch, dùng ngoài chữa lở ngứa, dị ứng, sạm da do suy thượng thận (Protid
của bạch cương tằm kích thích hormon vỏ thượng thận)
164
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sao cháy hoặc sao rượu vàng, sắc uống, tán bột
Thiên ma - TQ
- Chữa co giật trẻ em. Cao huyết áp gây đau đầu, hoa mắt chóng mặt. Liệt nửa người
do tai biến mạch máu não (bán thân bất toại)
Công năng chủ trị: Bình can trấn kinh, giải độc
- Chữa trẻ con kinh giản, uốn ván, bị cảm méo mồm bán thân bất toại (Tai biến mạch
máu não)
Ngô công (Con rết, thiên long, bách túc trùng, bách cước)
165
Bộ phận dùng: Cả con khô, bỏ đầu đuôi, tẩm gừng, sao với gạo nếp ướt đến khi gạo
vàng là được, tán bột uống hoặc ngâm rượu
Công năng chủ trị: Bình can, phá huyết, giải độc của rắn
- Chữa trẻ con co giật, uốn ván, bán thân bất toại
- Truỵ thai, sang nhọt, lao hạch, rắn hoặc sâu trùng độc cắn (bôi)
Liều dùng - cách dùng: 2 - 6g/24h bột, ngâm rượu uống hoặc bôi ngoài
Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô, sao cho cháy gai rồi sàng bỏ gai, giã nátvụn mà
dùng
Công năng chủ trị: Bình can, tán phong, hành huyết, giải độc
- Chữa ngực sườn đầy tức, sữa không xuống, kinh nguyệt không đều, thống kinh
- Chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt docan hoả (viêm màng tiếp hợp cấp)
- Chữa lị, loét miệng (súc miệng), giải dị ứng, chảy máu cam
- Bổ thận : trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu
* *
166
CHƯƠNG XVI
THUỐC AN THẦN
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải:
2. Trình bày bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của một
số vị thuốc an thần
Thuốc an thần là những vị thuốc có tác dụng chữa các chứng mất ngủ do nhiều nguyên
nhân:
1 - Do âm hư, huyết hư, tỳ hư, không nuôi dưỡng tâm, làm tâm không tàng thần gây
hồi hộp, mất ngủ
2 - Do thận âm hư không dưỡng can âm, làm can dương vượng (can hoả vượng) làm
thần chí không ổn định, biểu hiện : Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, phiền táo, cáu gắt. . .
Dựa vào 2 nguyên nhân trên, chia thuốc an thần làm 2loại:
167
II/ Đặc điểm - Tác dụng của từng loại
Thảo mộc, tỷ trọng nhẹ Khoáng vật, động vật, tỷ trọng nặng
Tính vị quy kinh: Bình - Tâm can thận Tính vị quy kinh: Bình - Tâm can thận
Dưỡng tâm, bổ can huyết Tiết giáng, trấn tĩnh, chữa các chứng đau
Chữa tâm huyết hư, can âm bất túc đầu hoa mắt chóng mặt, phiền táo, dễ cáu
gâymấtngủ, hồi hộp, vật vã, hoảng sợ, gắt hoặc co giật, động kinh…
mồ hôi trộm…
- Do âm hư, huyết hư, tỳ hư, phối hợp với thuốc bổ âm, bổ huyết bổ tỳ
- Do can phong nội động, phối hợp vớithuốc bình can tức phong
- Do sốt cao gây trằn trọc, vật vã, mất ngủ, phối hợp với thuốc tả hoả. . .
2. Bào chế: Thuốc là khoáng vật, động vật cần đập nhỏ trước khi sắc, sắc kỹ cho ra hết
hoạt chất, không dùng kéo dài
IV/Kiêng kỵ:
V/Các vị thuốc
- Sao cháy để dưỡng tâm an thần, chữa mât ngủ, hồi hộp, hay quên
- Dùng sống có tác dụng sinh tân, chỉ hãn, bổ can đởm, chữa hư phiền mất ngủ, tân
dịch ít, miệng khô, người yếu ra nhiều mồ hôi
Để trấn tĩnh và gây ngủ, liều2g = 15 - 20hạt sống thì có công hiệu. Nếudùng quá liều
sẽ bị ngộ độc gây mất tri giác, hôn mê.
Lạc tiên (nhãn lồng, lồng đèn, hồng tiên, long châu quả, mắc mạt)
- Thanh can giảinhiệt: Chữa đau nửa đầu, đau mắt, mờ mắtdo can nhiệt
* Lá: An thần gây ngủ (erythrin có ở lá và thân có tác dụngức chế TKTƯ, hạ huyết áp,
giảm nhiệt độ)
169
- Chữa mất ngủ, không dùng liều cao vì gây ngộ độc, khi đókhông gây ngủ mà làm
giãn cơ là chính, người bệnh có cảm giác buồn ngủ nhưng không ngủ được
- Lá tươi giã nát đắp vết thương chóng liền sẹo. Nếu đắp lâu quá có thể gây sẹo lồi
Liều dùng - cách dùng: 2 - 4g lá khô/24h 20 - 30glá tươi/24h sắc, hãm, cao lỏng, chế
rượu, siro, nấu canh ăn
Stephania glabra (Roxb. ) Miers. hoặc một số loài Bình vôi khác có chứa L -
tetrahydropalmatin, họ Tiết dê (Menispermaceae).
Liều dùng - cách dùng: 3 - 6g/24h sắcuống, rượu, hoặc chiết Rotundin
Rotundin ít độc, nhưng trong củ chứa ancaloid A tỷ lệ1/%o có độc, liều nhẹ thì an
thần, liều cao sẽ kích thích TKTƯ gây co giật và chết (giống Cocain)
170
Nelumbium speciosum Wild. = Nelumbo nucifera Gaertn. , họ Sen (Nelumbonaceae).
Công năng chủ trị: Thanh tâm khứ nhiệt, chỉ huyết, sáp tinh
Liều dùng - cách dùng: 4 - 10g/24h sao vàng, sắc hoặc hãm uống
Cây Viễn chí Xiberi Polygala sibirica L. hoặc Viễn chí lá nhỏ Polygala tenuiflorum
Willd. , họ Viễn chí (Polygalaceae).
Bộ phận dùng: Rễ bỏ lõi. Có thể tẩm cam thảo, mật ong hoặc nước đậu đen, sao vàng,
sắc uống
- Chữa suy ngược thần kinh gây hồi hộp, mất ngủ, hay quên, mộng nhiều sợ hãi
- Chữa ho, long đờm, hôn mê do xuât huyết não (do lạnh hoặc do can phong nội động,
đàm đi lên trên)
Liều dùng - cách dùng: 3 - 6g/24h sắc, nấu cao, ngâm rượu
Bá tử nhân
Công năng chủ trị: Bổ tâm tỳ dưỡng huyết, định thần, chỉ hãn, nhuận tràng
171
- Chữa suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh gây ăn kém, ngủ ít, sút cân, thiếu máu
Công năng chủ trị: Bổ tâm tỳ dưỡng huyết, ích trí an thần
- Chữa huyết hư sinh hay quên, mệt mỏi, cơ thể suy nhược
Bộ phận dùng: Vỏ hầu, đem nung, tán bột, bột có màu xanh nhạtlà tốt. Bột có thể tẩm
dấm trị bệnh về can huyết (1kg bột/100ml dấm)
Tính vị quy kinh: Mặn, chát, bình (hơi hàn) - Can, đởm, thận
Công năng chủ trị: Tư âm, cố sáp, tiềm dương, an thần, hoá đàm, nhiễn kiên
- Chữa đau đầu, hoa mắt chóng mặt, phiền táo, mất ngủ do cao HA, tiền mãn kinh
- Chữa cốt nhiệt, đái dầm, di tinh, băng đới, băng huyết, mồ hôi trộm do âm hư
- Trị mụn nhọt, lao hạch, rắc ngoài làm vết thương chóng lành
172
Liều dùng - cách dùng: 12 - 40g/24h nung, tán bột, viên hoặc đập nhỏ sắc uống
Kiêng kỵ: Hư hànkhông dùng (thận hư vô hoả, tinh lạnh tự xuất không dùng được)
Vỏ một số loài Bào ngư Haliotis diversicolor Reeve (Cửu khổng bào), Haliotis
ginantea Reeve (Bàn đại bào), Haliotis ovina Gmelin (Dương bào), họ Bào ngư
(Haliotidae).
Bộ phận dùng: Vỏ phơi khô, đem nung, còn nóng nhúng vào dấm loãng để dễ tán
- Chữa đau đầu hoa mắt chóng mặt do cao HA, SNTK
- Làm sáng mắt: chữa viêm màng tiếp hợp cấp, thong manh, thị lực kém
Cinnabaris
Chu sa thuộc tỉnh Hồ nam - TQ, vùng này xưa kia gọi là Châu Thần nên có tên Thần
sa)
Thành phần: Chủ yếu là HgS thiên nhiên trị giang mai, giải độc, và HgSe có tác dụng
an thần chống co giật mạnh. Tỷ lệ HgSe trong thần sa gấp 10 lần trong chu sa . Do đó
tác dụng an thần của thần sa tốt hơn chu sa
Chu sa thường ở thể bột đỏ. Thần sa ở thể cục thành khối óng ánh, màuđỏ, nghiền
bằng tay, tay không bắt màu đỏ là tốt. Không mùi, vị nhạt, dễ vỡ vụn, tỷ trọng nặng
173
Công năng chủ trị: Yên hồn phách, định kinh giản, giải độc
- Chữa mất ngủ, ngủ mê, hay giật mình hoảng sợ, trẻ khóc đêm, co giật, động kinh
- Chữa di tinh
- Chữa viêm màng tiếp hợp cấp, trị mụn nhọt, giang mai mới phát
Chu sa dùng uống, nhất thiếtphải thuỷ phi, uống ở dạng bột, viên hoà vào thuốc thang
đã sắc, hoặc hấp với tim lợn mà ăn (dùng sống).
Không dùng lửa đốt hoặc sắc trực tiếp vì do sức nóng biến thành muối thuỷ ngân tan
nhiều gây ngộ độc chết người.
Vì vậy kê đơn có chu sa cần dặn gói riêng và sử dụng đúng cách
* *
174
CHƯƠNG XVII
THUỐC BỔ
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, sinh viên phải trình bày được:
2. Phân loại thuốc bổ, tác dụng, cách dùng, kiêng kị của từng loại
3. Bộ phận dùng, tính vị quy kinh, công năng chủ trị, kiêng kỵ của một số vị thuốc
bổ
I/Định nghĩa:
Thuốc bổ là các vị thuốc dùng để chữa các chứng trạng hư nhược của chính khí
cơ thể do bẩm sinh, dinh dưỡng kém hoặc do hậu quả bệnh tật gây ra
Chính khí cơ thể gồm 4 mặt: âm, dương, khí, huyết, nên thuốc bổ chia làm 4
loại:
Thuốc bổ âm
Thuốc bổ dương
Thuốc bổ khí
175
Thuốc bổ huyết.
III/Cách dùng:
1 - Khi dùng thuốc bổ phải chú ý đến tỳ vị, nếu tỳ vị có hồi phục mới phát huy được
kết quả của thuốc bổ
2 - Liều lượng:
- Nếu âm dương khí huyết mất đột ngột, dùng liều mạnh 40g/24h
IV/Cấm kị :
1 - Dương hư, tỳ hư không dùng thuốc bổ âm, tính nê trệ. Khi cần thiết phải dùng cần
phối hợp với hành khí, kiện tỳ
I/Định nghĩa:
Thuốc bổ âm là các thuốc chữa chứng bệnh gây ra do phần âm của cơ thể giảm
sút (âm hư), do tân dịch hao tổn, hư hoả bốc lên gây miệng khô họng đau, đi xuống
dưới làm nước tiểu đỏ, táo bón)
Phần âm gồm: Phế, vị, thận và tân dịch. Khi hư nhược có triệu chứng sau:
- Phế âm hư: Ho lâu ngày, ho ra máu, gò má đỏ, triều nhiệt, mồ hôi trộm. . .
- Vị âm hư: Miệng khát, môi khô, loét miệng lưỡi, chảy máu chân răng, vật vã trằn
trọc, táo bón, sốt nhẹ. . .
176
- Thận âm hư: Đau nhức trong xương, đau lưng, ù tai, di tinh, di niệu, lòng bàn tay
bàn chân nóng. . .
- Mạch tế sác
Âm hư thường có triệu chứng hư nhiệt, biểu hiện: Người gầy da khô nóng, lòng bàn
tay bàn chân nóng, có cảm giác nóng trong người (bốc hoả), sốt về chiều hoặc đêm,
đạo hãn, mất ngủ, di tinh di niệu, môi khô, lưỡi đỏ, mạch tế sác
II/Tác dụng:
1 - Chữa rối loạn thần kinh thể ức chế giảm: Cao HA, mất ngủ, di tinh, đau lưng ù tai. .
.
2 - Chữa RLTK thực vật do lao: Ho lâu ngày, ho ra máu, gò má đỏ, triều nhiệt, đạo
hãn. . . (lao phổi)
3 - Chữa RL chất tạo keo: Thấp khớp mãn, viêm khớp dạng thấp, nhức trong xương,
hâm hấp sốt, khát nước. . . (thận âm hư)
4 - Trẻ đái dầm, ra mồ hôi trộm, có cơ địa dị ứng nhiễm khuẩndo hệ thần kinh chưa
phát triển hoàn chỉnh: viêm PQ mãn, viêm BQ mãn, hen. . .
5 - Chữa sốt kéo dài không rõ nguyên nhân. YHCT cho rằng do thiếu tân dịch gây ra
III/Cách dùng
1. Dựa vào sự quy kinh mà chọn thuốc thích hợp với triệu chứng lâm sàng của người
bệnh
2. Phối ngũ:
- Phối hợp với thuốc hành khí, kiện tỳ (T. bì, B. truật) tránh nê trệ
Sa sâm
- Sa sâm bắc (Hải sa sâm, liêu sa sâm) Glehnia littoralis Fr. Schm., họ Cần
(Apiaceae).
177
- Nam sa sâm là rễ cây Adenophora verticillata Fisch. , họ Hoa chuông
(Campanulaceae), mọc ở các ruộng bỏ hoang. Trung Quốc dùng rễ cây này với tên
Nam sa sâm, Luân diệp sa sâm, Cát sâm.
- Sa sâm còn là rễ của một số cây như Launaea pinnatifida Cass. , Microrhynchus
sarmentosus DC. Prenanthes sarmentosa Willd. , họ Cúc (Asteraceae). Trong đó chủ
yếu là rễ của cây Launaea pinnatifida Cass. . Cây này mọc nhiều ở ven biển và một số
đảo ở nước ta, các thầy thuốc Đông y dùng thay Sa sâm Bắc.
Công năng chủ trị: Dưỡng âm, thanh phế, tả hoả, chỉ khát
- Chữa sốt cao, sốt kéo dài, miệng khô khát, tiện bí
Công năng chủ trị: Thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị, sinh tân
- Chữa sốt cao khát nước, sốt cao gây chảy máu, táo bón do âm hư
- Lợi tiểu, lợi sữa: trị phù thũng, đái buốt, đái rắt, tắc sữa thiếu sữa
Công năng chủ trị: Thanh tâm nhiệt, giáng phế hoả, sinh tân dịch
- Chữa sốt cao mất tân dịch gây khát nước, đau họng, bí đại tiểu tiện, khát do đái
đường
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc, nấu cao, ngâm rượu
Bộ phận dùng:
- Vỏ rễ gọi là địa cốt bì có tác dụng lương huyết, tả hoả, thanh phế, dưỡng âm. Trị ho
sốt, viêm phổi, viêm PQ, ho ra máu, đái máu
- Lá nấu canh thịt ăn trị ho sốt, nấu với bồ dục lợn chữa liệt dương di tinh
- Di tinh, đau lưng mỏi gối, nhức xương, miệng khát do thận âm hư
- Chữa ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu do phế âm hư hoặc phế ung
- Loại có đốt phía dưới phình rộng ra, phía trên nhỏ dài gọi là thạch hộc.
- Loại có thân và đốt kích thước trên dưới đều nhau gọi là hoàng thảo.
179
- Loại có vỏ vàng ánh, dài nhỏ như cái tăm gọi là kim thoa thạch hộc là tốt nhất
Tính vị quy kinh: Ngọt nhạt, hơi hàn (Bình) - Phế, vị, thận
Công năng chủ trị: Dưỡng âm, ích vị, sinh tân
- Chữa sốt làm mất tân dịch gây miệng khô, họng đau, khát nước, bệnh khỏi rồi mà
người vẫn còn hư nhiệt (giai đoạn hồi phục của bệnh nhiễm khuẩn)
- Do tân dịch không đủ mà không muốn ăn, nôn, mắt nhìn kém, khớp xương sưng
đau, mệt mỏi không có lực, giảm sinh lý
- Chữa táo bón do sốt cao, sốt kéo dài tân dịch giảm
Kiêng kỵ:
- Bệnh ôn nhiệt chưa hoá khô táo không dùng (hư chứng mà không nóngkhông dùng)
- Kị ba đậu
Công năng chủ trị: Dưỡng âm, sinh tân, bổ khí huyết
- Chữa âm hư phát sốt, phiền khát, mồ hôi trộm, vị hoả ăn nhiều mau đói
- Thuốc bổ dùng khi suy nhược cơ thể, mồ hôi ra nhiều, di tinh, di niệu
Tránh nhầm với cây hoa loa kèn đỏ (tỏi voi), uống củ sẽ gây nôn
180
Tính vị quy kinh: Đắng, hơi hàn - Tâm, phế
- Chữa hồi hộp, mất ngủ do sốt cao hay can hoả vượng
Tính vị quy kinh: Đắng chua, hơi hàn - Can, tỳ, phế
Công năng chủ trị: Bổ huyết, liễm âm, nhuận can, chỉ thống, lợi tiểu
- Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh, xích bạch đới lâu năm không khỏi
- Giảm đau: chữa tả lị đau bụng, đau lưng ngực, chân tay nhức mỏi. . .
- Chữa tiểu tiện khó khăn, trị băng huyết (sao cháy)
Kiêng kỵ:
I/Định nghĩa:
Thuốc bổ dương là các vị thuốc dùng để chữa các chứng dương hư.
181
Phần dương của cơ thể gồm có: Tâm, tỳ, thận.
- Tâm tỳ dương hư gây chứng tỳ vị hư hàn: Chân tay mệt mỏi và lạnh, da lạnh ăn
không tiêu, ỉa chảy mãn, mạch trầm trì vô lực. Dùng thuốc ôn trung trừ hàn để chữa
- Thận dương hư biểu hiện: Liệt dương, di hoạt tinh, lưng đau gối mỏi, di niệu, mạch
trầm tế. Dùng thuốc ôn thận hay bổ thận dương. Vậy thuốc bổ dương chính là thuốc ôn
bổ thận dương
II/Tác dụng
- Nam: Di hoạt tinh, liệt dương, đau lưng, ù tai, chân tay lạnh mạch trầm nhược
- Người già lão suy: Đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều lần
2 - Trẻ chậm phát dục: Chậm liền thóp, chậm biết đi, chậm mọc răng, trí tuệ kém phát
triển
4 - Chữa đau khớp, thoái khớp lâu ngày (thận chủ cốt)
III/Công dụng:
2. Phối ngũ:
- Phối hợp thuốc sinh tân vì thuốc làm mất tân dịch
V/Các vị thuốc: Vị đắng, cay. Tính ôn. Quy kinh can thận. Đều gây mất tân dịch
182
Cibotium barometz J. Sm. = Dicksonia barometz L., họ Kim mao (Dicksoniaceae).
Bộ phận dùng:
- Chữa phong thấp, đau lưng, mỏi gối, có thai lưng người đều đau
- Chữa xích bạch đới, người già tiểu tiện nhiều lần
Kiêng kỵ:
- Nước sắccó tác dụng hạ huyết áp, củ nấu với thịt gà ăn để bồi bổ sức khoẻ
Kiêng kỵ:
- Kị đan sâm
Công năng chủ trị: Bổ thận, lợi cốt, hành huyết, chỉ thống
- Chữa thận hư tai ù, răng đau rụng sớm, đau nhức xương
- Chữa chấn thương, bong gân sai khớp, gẫy xương (đắp)
Dipsacus japonicus Miq. và một số loài thuộc chi Dipsacus, họ Tục đoạn
(Dipsacaceae).
Không nhầm lẫn với vị thuốc Cát sâm là rễ củ của cây Milletia speciosa Champ. cũng
gọi là Sâm nam.
Bộ phận dùng: Rễ
Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ, hắc cốt tử, hạt đậu miêu) - TQ
184
- Chữa di tinh liệt dương, lưng gối lạnh đau, phụ nữ kinh nguyệt không đều, khí hư
bạch đới, truỵ thai
- Ngâm rượu bôi ngoài chữa bạch điến, chữa hủi, nhiễm khuẩn ngoài da (Tinh dầu
/phá cố chỉ có tác dụng kích thích bài tiết sắc tố đen, diệt vi khuẩn ngoài da)
Kiêng kỵ:
Thỏ ty tử - TQ
Bộ phận dùng:
- Hạt của dây tơ hồng xanh mọc ký sinh trên cây sim hay tơ hồng vàng ký sinh trên
cây cúc tần, cây nhãn gọi thỏ ty tử
- Dây tơ hồng xanh, vàng gọi thỏ ty làm thuốc bổ, chữa di tinh, lở sài ở trẻ em
Công năng chủ trị: Bổ can thận, ích tinh tuỷ, mạnh gân cốt
- Trị ù tai, lưng đau gối mỏi, tiểu nhiều hay tiểu đục, mắt mờ giảm thị lực
Kiêng kỵ: Thận hoả dễ cường dương, táo bón không dùng
185
Gekko gekko L. , họ Tắc kè (Gekkonidae).
Bộ phận dùng: Cả con còn nguyên vẹn cái đuôi. Không dùng con mất duôi hoặc chắp
đuôi. Khi dùng bỏ mắt (có độc), chặt 4 bàn chân, sấy khô tán bột hay ngâm rượu
Công năng chủ trị: Bổ phế thận, ích tinh trợ dương
Liều dùng - cách dùng: 3 - 4gkhô/24h bột, rượu hoặc nấu cháo
Công năng chủ trị: Bổ thận tráng dương, dưỡng âm sinh tân
Đỗ trọng:
- Đỗ trọng nam (cây San hô) Tatropha multifida L., họ Thầu dầu (Euphorbiaceae),
cây Cao su Hevea brasilensis (H. B. K. ) Muell. - Arg., họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae)...
186
Bộ phận dùng: Vỏ thân
- Tẩm muối sao: Bổ thận chữa liệt dương, di tinh, tiểu nhiều, đau lưng, chân gối yếu
mềm
Lộc nhung
Cervus nippon Temminck (Con hươu), Cervus unicolor Cuv. (Con nai) họ Hươu
(Cervidae).
Bộ phận dùng:
- Lộc giác (sừng già. , gạc): Vị mặn - ấm. Có tác dụng tán ứ, tiêu viêm. Dùng trị mụn
nhọt, viêm vú, tăng lượng sữa
- Lộc giác giao (cao ban long, Cao nấu từ gạc. ): Vị mặn ngọt - hơi ấm. Bổ dương, bổ
huyết, chữa di tinh, di niệu, mồ hôi trộm, an thai
- Liệt dương, di tinh, di niệu, đau nhức xương, trẻ chậm phát dục
187
I/Định nghĩa:
Thuốc bổ khí là thuốc chữa các chứng bệnh gây ra do khí hư. Khí hư thường
gặp ở hai tạng phế và tỳ, khi suy yếu có triệu chứng sau:
- Phế khí hư: Tiếng nói nhỏ, ngại nói, hơi thở ngắn gấp, khó thở, đặc biệt khi lao động
nặng
- Tỳ khí hư: Chân tay mỏi mệt, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, đại tiện lỏng, thịt
nhẽo. . .
Bổ khí lấy bổ tỳ làm chính (con hư bổ mẹ), tỳ khí vượng phế khí sẽ đầy đủ. Nên các
thuốc bổ khí gọi là thuốc kiện tỳ.
Khí sinh ra do tinh hoa đồ ăn uống, tạng tỳ vận hoá đồ ăn. Do đó nếu tỳ hư thì khí hư.
Vậy các thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ
II/Tác dụng:
1 - Chữa SNCT do lao động quá sức, sau ốm dậy biểu hiện: Ăn ngủ kém, sút cân
2 - An thần chữa mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dưỡng tâm huyết
3 - Chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong kinh rong
huyết
4 - Kích thích tiêu hoá: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, ỉa chảy mãn, viêm đại trang
mãn, viêm gan, viêm loét hành tá tràng. . .
5 - Chữa suy hô hấp: Ho lâu ngày, hen xuyễn, VPQ mãn, VCT do lạnh (phong thuỷ)
6 - Lợi niệu chữa phù thũng do tỳ hư không vận hoá thuỷ thấp: Phù suy dinh dưỡng,
phù do viêm thận mãn
7 - Chữa các bệnh do trương lực cơ giảm: Sa trực tràng, sa dạ con thoát vị bẹn. . .
III/Công dụng:
- Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ của khí và
là nơi để khí tàng trữ. Vì vậy thường phối hợp bổ khí với bổ huyết để tăng tác dụng
V/Các vị thuốc
188
Nhân sâm
- Sâm Ngọc linh. (VN) Panax vietnamensis Ha et Grushv., họ Nhân sâm (Araliaceae).
- Tây dương Sâm (Bắc Mỹ) Panax quin - quefolium L. họ Nhân sâm (Araliaceae).
Bộ phận dùng: Rễ củ thu hoạch ở cây 6 năm tuổi, loại tốt củ to đem chế hồng sâm,
loại kémchế bạch sâm.
Tính vị quy kinh: Ngọt hơi đắng - Phế, tỳ. Hồng sâm tính ôn, bạch sâm và tây dương
sâm tính hàn
Công năng chủ trị: Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần ích trí
- Chữa SNTK: hồi hộp mất ngủ, hoảng hốt sợ hãi. . . do huyết hư không dưỡng tâm
- Chữa phế hư sinh ho xuyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa
- Chữa đái đường, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ người, tăng tuổi thọ
Liều dùng - cách dùng: SNTK, SNCT: 4 - 12g/24. Thoát dương: 40g/24h
Thường dùng độc vị ngậm, hãm, đun cách thuỷ. Có thể tẩm gừng làm bớt sôi bụng ỉa
chảy
- Đảng sâm nam. Campanumoea javanica Blume và một số cây thuộc chi
Campanumoea, họ Hoa chuông (Campanulaceae).
- Đảng sâm Trung Quốc (Bắc) là rễ một số loài thuộc chi Codonopsis, họ Hoa chuông
(Campanulaceae),
Bộ phận dùng: Rễ của cây đảng sâm bắc và đảng sâm nam
Công năng chủ trị: Bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát
189
- Chữa tỳ hư ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi. Tác dụng gần như nhân sâm nhưng
thiên về bổ trung ích khí
- Chữa viêm thượng thận, chân phù đau, nước tiểu có anbumin
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc, bột, rượu. Có thể dùng liềucao 30 - 40g/24h
khi có anbumin niệu, sắc uống 7 - 14ngày
Trên thực tế người ta còn chế biến Hoài sơn từ một số loài khác thuộc chi Discorea
như Củ cọc, Củ mỡ, tác dụng của chúng so với Hoài sơn chưa có tài liệu khẳngđịnh.
Cam thảo
- Sinh cam thảo, Cam thảo bắc - TQ Glycyrrhiza uralensis Fisch., châu Âu thường
khai thác Cam thảo từ loài Glycyrrhiza glabra L. , họ Đậu (Fabaceae),
Abrus precatorius L. , họ Đậu (Fabaceae). Lá, rễ chữa rắn cắn, hạt có độc giã đắp để
sát trùng
- Cam thảo nam (cam thảo đất, dã cam thảo) Scoparia dulcis L. , họ Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae). Toàn cây tươi hoặc khô chữa ho sốt, say sắn, giải độc cơ thể
190
- Cỏ ngọt (Cỏ đường, Cúc ngọt. ) Stevia rebaudiana (Bert. ) Hemsl. = Eupatorium
rebaudianum Bert. , họ Cúc (Asteraceae)
Vị rất ngọt không sinh năng lượng dùng cho người kiêng đường như béo phì, đái
đường. Làm ngọt thuốc cho dễ uống
Công năng chủ trị: Bổ tỳ, nhuận phế, giải độc, điều vị
- Dùng sống: Giải độc, điều vị (dẫn thuốc, giảm độc, làm ngọt thuốc) dùng chữa ho
viêm họng, mụn nhọt, điều vị, giải ngộ độc phụ tử
- Nướng, tẩm mật sao gọi là trích cam thảo: bổ tỳ, nhuận phế dùng chữa tỳ hư mà ỉa
chảy, vị hư mà khát nước, phế hư mà ho
Liều dùng - cách dùng: 2 - 12g/24h sắc, bột, viên, rượu, cao
Cam thảo có glycyrrhizin vị ngọt, tác dụng tương tự như cortizon gây giữ nước và
muối, dùng lâu sẽ phù, lúc đầu ở mặt, sau toàn thân. Để tránh phù phải có thời gian
nghỉ dùng thuốc
Kiêng kỵ:
- Cam thảo phản Cam toại, Đại kích, Nguyên hoa, hải tảo
- Chữa tỳ hư sinh tiết tả, phế hư sinh ho, miệng khô khát nước
- Điều vị: làm hoà hoãn các vị thuốc có tác dụng mạnh
- Hoà hoãn cơn đau: đau dạ dày, đau ngực sườn, mình mẩy. . .
191
Liều dùng - cách dùng: 5 - 10quả (8 - 12g)/24h sắc, rượu
Kiêng kỵ: Đau răng, đờm nhiệt, trung mãn không dùng
- Bạch truật nam hay Truật nam. Vị thuốc này để nguyên còn gọi là Thổ tam thất.
Gynura pseudochina DC. , họ Cúc (Asteraceae).
Bộ phận dùng:
- Để nguyên hoặc thái mỏng phơi khô gọi là sinh sái truật hay đông truật
- Tẩm hoàng thổ hay sao cám gọi là phù bì sao bạch truật
Công năng chủ trị: Kiện tỳ hoá thấp, chỉ hãn, an thai, lợi tiểu
- Chữa phù do viêm thận mãn hoặc phù suy dinh dưỡng
- Tẩm hoàng thổ sao có tác dụng bổ tỳ, trị nôn mửa, bụng trướng đau, an thai
- Thường sao vàng cho bớt tinh dầu vì bạch truật gây táo (làm mất tân dịch)
Hoàng kỳ - TQ
- Hoàng kỳ nam (rễ cây Vú chó) Ficus heterophyllus L. họ Dâu tằm (Moraceae),
192
Bộ phận dùng: Rễ thu hoạch ở cây trồng 3 năm hoặc 6 - 7năm càng tốt.
Công năng chủ trị: Bổ khí, cố biểu, lợi tiểu, thác sang
- Tẩm mật sao (trích kỳ): bổ tỳ thăng dương, chữa tỳ hư sinh ỉa lỏng, sa trực tràng, khí
huyết hư nhược
- Dùng sống: Chữa biểu hư ra nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm, phù do viêm thận, suy dinh
dưỡng, bài nùng sinh cơ (chữa mụn nhọt lở loét nhiều mủ, lâu ngày không liền miệng),
trị tiêukhát (giảm đường huyết), huyết tý (tê dại chân tay)
D - Thuốc bổ huyết
I/Định nghĩa:
Thuốc bổ huyết là những vị thuốc dùng chữa các chứng bệnh do huyết hư sinh
ra (thiếu máu, bệnh phụ khoa như kinh nguyệt, thai sản vì huyết là cơ sở hoạt động của
sinh dục nữ)
II/Tác dụng:
1 - Chữa thiếu máu, mất máu, SNCT do thiếu dinh dưỡng, do lao động quá sức hoặc
sau khi ốm dậy, biểu hiện: Sắc mặt xanh vàng, da khô, ù tai, hoa mắt chóng mặt, hồi
hộp mất ngủ, dễ kinh hãi, niêm mạc và móng chân móng tay nhợt, kinh nguyệt không
đều, mạch tế sác vô lực
2 - Chữa đau khớp, đau thần kinh có teo cơ cứng khớp (do huyết hư không nuôi dưỡng
cân)
3 - Chữa SNTK, ăn ngủ kém, hồi hộp, hay quên, giật mình sợ hãi (do huyết hư không
nuôi dưỡng tâm)
4 - Chữa bệnh phụ khoa: RLKN, rong kinh, thống kinh, sảy thai đẻ non, vô sinh. . .
5 - Chữa nhũn não, tai biến mạch não do huyết hư sinh phong
193
III/Cách dùng
1 - Huyết thuộc phần âm của cơ thể nên các thuốc bổ huyết đều có tác dụng bổ âm và
ngược lại một số thuốc bổ âm cũng có tác dụng bổ huyết. Vì vậy thường phối hợp bổ
huyết với bổ âm để tăng tác dụng
2 - Khí huyết có quan hệ chặt chẽ với nhau, khí là gốc của huyết, huyết là mẹ của khí
và là nơi để khí tàng trữ. Vì vậy thường phối hợp bổ khí với bổ huyết để tăng tác dụng
IV/Kiêng kỵ: Tỳ hư
V/Các vị thuốc: Quy kinh: Tâm, can, thận. Đều sinh tân dịch
Dùng nước giếng huyện Đông A nấu keo da lừa gọi là Agiao.
Việt Nam dùng Minh giao là keo nấu từ da trâu, bò, ngựa, chất lượng kém hơn agiao
Công năng chủ trị: Tư âm dưỡng huyết, bổ phế nhuận táo, chỉ huyết an thai
- Chữa chảy máu do tỳ hư không thống huyết: thổ huyết, máu cam lị ra máu, băng
huyết. . .
- Sao cáp phấn trị ho ra máu (sao với bột vỏ sò hay bột mẫu lệ)
Thục địa
Chế: Sinh địa đem chưng với rượu, gừng, sa nhân rồi phơi.
194
Làm 9 lần như thế gọi là cửu chưng cửu sái, được thục địa
- Chữaditinh di niệu, lưng gối yếu mềm, sáng tai mắt, đen râu tóc
Kiêng kỵ: Kị đồng gây tổn huyết, bại thận làm tóc bạc
- Chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh (là đầu vị trong thuốc chữa bệnh
phụ nữ)
- Chữa chấn thương ứ huyết, chân tay đau nhức và lạnh, đau bụng
195
Liều dùng - cách dùng: 6 - 12g/24h sắc, bột, rượu
Kiêng kỵ:
Bộ phận dùng: Củ của cây hà thủ ô đỏ, phải chế với đậu đen
- Chữa SNCT, SNTK, thiếu máu, mất ngủ, bán thân bất toại
- Dùng cho phụ nữ sau đẻ, sốt rét kéo dài gây thiếu máu
- Chữa di tinh đới hạ, mạnh gân cốt, đen râu tóc
Kiêng kỵ:
- HTÔ kết hợp với Sinh địa làm tăng tác dụng, hỗ trợ cho nhau
Kỷ tử
Bạch thược
Tang thầm
196
Morus alba L. , họ Dâu tằm (Moraceae).
- Chữa huyết hư sinh phong: hoa mắt chóng mặt, ù tai mất ngủ, run chân tay, liệt nửa
người do nhũn não
- Chữa khát nướcdo sốt cao, tiêu khát, táo bón do thiếu tân dịch
- Bổ can thận chữa râu tóc bạc sớm, mắt có màng mộng
Liều dùng - cách dùng: 10 - 20g/24h cao lỏng, siro, dùng sống
197
MỤC LỤC
198
4. Các vị thuốc ............................................................................................................ 52
Chương V- Thuốc trục thuỷ ........................................................................................... 60
1. Đại cương................................................................................................................. 60
2. Vị thuốc. .................................................................................................................. 60
Chương VI- Thuốc thanh nhiệt...................................................................................... 63
1. Đại cương: Định nghĩa, phân loại, cách dùng và cấm kị. ........................................ 63
2. Thuốc thanh nhiệt tả hoả: ........................................................................................ 64
2.1 - Định nghĩa, đặc điểm. ....................................................................................... 64
2.2 - Tác dụng chung ................................................................................................ 64
2.3 - Cách dùng ......................................................................................................... 65
2.4 - Kiêng kị ............................................................................................................ 65
2.5 – Các vị thuốc ..................................................................................................... 65
3. Thuốc thanh nhiệt lương huyết ................................................................................ 67
3.1 - Định nghĩa, đặc điểm ........................................................................................ 67
3.2 - Tác dụng chung ................................................................................................ 67
3.3 - Cách dùng ......................................................................................................... 68
3.4 - Kiêng kị ............................................................................................................ 68
3.5 - Vị thuốc ............................................................................................................ 68
4. Thuốc thanh nhiệt giải độc ..................................................................................... 70
4.1- Định nghĩa, đặc điểm ......................................................................................... 70
4.2 - Tác dụng .......................................................................................................... 70
4.3 - Cách dùng ......................................................................................................... 70
4.4 - Kiêng kị ............................................................................................................ 71
4.5 - Vị thuốc ............................................................................................................ 71
5. Thuốc thanh nhiệt táo thấp ...................................................................................... 74
5.1- Định nghĩa, đặc điểm ......................................................................................... 74
5.2 - Tác dụng .......................................................................................................... 74
5.3 - Cách dùng ......................................................................................................... 74
5.4 - Kiêng kị ............................................................................................................ 75
5.5 - Vị thuốc ............................................................................................................ 76
6. Thuốc giải thử .......................................................................................................... 80
- Định nghĩa, phân loại .............................................................................................. 80
199
- Tác dụng chung của từng loại ................................................................................. 80
- Vị thuốc thanh nhiệt giải thử .................................................................................. 80
- Vị thuốc ôn tán thử thấp ......................................................................................... 81
Chương VII- Thuốc hóa đàm, chỉ ho, bình xuyễn ....................................................... 84
1. Đại cương................................................................................................................. 84
2. Thuốc hóa đàm......................................................................................................... 84
3. Phân loại .................................................................................................................. 84
3.1. Thuốc ôn hóa hàn đàm ........................................................................................ 85
3.2. Thuốc thanh hóa nhiệt đàm................................................................................. 87
4. Thuốc chỉ khái (chỉ ho) ............................................................................................ 91
4.1. Thuốc ôn phế chỉ khái......................................................................................... 91
4.2. Thuốc thanh phế chỉ khái .................................................................................... 93
5. Thuốc bình xuyễn .................................................................................................... 96
Chương VIII- Thuốc cố sáp ............................................................................................ 98
1. Đại cương: định nghĩa, phân loại, chú ý và cấm kị khi dùng thuốc cố sáp. ............ 98
2. Vị thuốc.................................................................................................................... 99
2.1. Thuốc cầm mồ hôi .............................................................................................. 99
2.2. Thuốc cầm di tinh di niệu ................................................................................. 100
2.3. Thuốc cầm ỉa chảy ........................................................................................... 104
Chương IX- Thuốc tiêu hoá .......................................................................................... 107
1. Đại cương: tác dụng chung, chú ý khi dùng thuốc ................................................ 107
2. Vị thuốc: ............................................................................................................... 107
Chương X- Thuốc tả hạ ................................................................................................ 112
1. Đại cương ............................................................................................................. 112
1.1. Tác dụng chung ................................................................................................. 112
1.2. Chú ý khi dùng thuốc ....................................................................................... 112
1.3. Phân loại thuốc (dựa vào tác dụng và tính năng).............................................. 113
2. Vị thuốc.................................................................................................................. 113
2.1. Thuốc công hạ: ................................................................................................. 113
2.1.1. Thuốc hàn hạ ............................................................................................... 113
2.1.2. Thuốc nhiệt hạ. ............................................................................................ 115
2.2. Thuốc nhuận hạ. ................................................................................................ 116
200
Chương XI- Thuốc lý khí ........................................................................................... 119
1. Đại cương: ............................................................................................................ 119
1.1 - Định nghĩa ...................................................................................................... 119
1.2 - Phân loại (dựa vào tác dụng ) ......................................................................... 119
1.3 - Chú ý khi dùng thuốc...................................................................................... 119
2. Thuốc hành khí giải uất: ........................................................................................ 120
3. Thuốc phá khí giáng nghịch .................................................................................. 124
4. Thuốc thông khí khai khiếu ................................................................................... 126
Chương XII- Thuốc hành huyết ................................................................................ 128
1. Đại cương............................................................................................................... 128
1.1 - Tác dụng chung .............................................................................................. 128
1.2 – Một số chú ý khi dùng thuốc.......................................................................... 130
2. Vị thuốc.................................................................................................................. 130
2.1. Thuốc hoạt huyết .............................................................................................. 130
2.2. Thuốc phá huyết ............................................................................................. 136
Chương XIII- Thuốc chỉ huyết .................................................................................. 139
I. Định nghĩa - Phân loại ............................................................................................ 139
II. Tác dụng của từng loại .......................................................................................... 139
1. Thuốc khứ ứ chỉ huyết ........................................................................................ 139
2. Thuốc thanh nhiệt chỉ huyết ................................................................................ 139
3. Thuốc tỳ hư không thống huyết .......................................................................... 140
III. Cách dùng ............................................................................................................. 140
A. Thuốc khứ ứ chỉ huyết ........................................................................................ 140
B. Thuốc thanh nhiệt chỉ huyết................................................................................ 143
C. Thuốc cầm máu do tỳ hư .................................................................................... 145
Chương XIV- Thuốc trừ hàn ..................................................................................... 146
I. Định nghĩa, phân loại........................................................................................... 146
II. Tác dụng của từng loại ....................................................................................... 147
1. Ôn trung trừ hàn ................................................................................................ 147
2. Hồi dương cứu nghịch ...................................................................................... 147
III. Công dụng ......................................................................................................... 147
IV. Cấm kị ............................................................................................................... 148
201
V. Các vị thuốc........................................................................................................ 148
A - Các vị thuốc ôn trung trừ hàn ......................................................................... 148
B - Các vị thuốc hồi dương cứu nghịch ................................................................ 152
Chương XV- Thuốc bình can tức phong .................................................................. 155
I. Định nghĩa ........................................................................................................... 155
II. Tác dụng ............................................................................................................. 155
III. Cách dùng ......................................................................................................... 155
IV. Kiêng kị............................................................................................................. 156
V. Vị thuốc .............................................................................................................. 156
Chương XVI- Thuốc an thần..................................................................................... 160
I. Định nghĩa - Phân loại ......................................................................................... 160
II. Đặc điểm tác dụng của từng loại ........................................................................ 160
III. Cách dùng ......................................................................................................... 161
IV. Kiêng kị............................................................................................................ 161
V. Vị thuốc .............................................................................................................. 161
A - Vị thuốc dưỡng tâm an thần .......................................................................... 161
B - Vị thuốc trọng trấn an thần ........................................................................... 165
Chương XVII- Thuốc bổ ............................................................................................ 168
I. Định nghĩa ........................................................................................................... 168
II. Phân loại ............................................................................................................. 168
III. Cách dùng ......................................................................................................... 168
IV. Cấm kị ............................................................................................................... 169
A. Thuốc bổ âm ....................................................................................................... 169
I - Định nghĩa. ...................................................................................................... 169
II – Tác dụng ........................................................................................................ 169
III – Cách dùng .................................................................................................... 170
IV – Kiêng kỵ....................................................................................................... 170
V – Vị thuốc ......................................................................................................... 170
B. Thuốc bổ dương ................................................................................................. 174
I - Định nghĩa ....................................................................................................... 174
II – Tác dụng ........................................................................................................ 174
III – Công dụng .................................................................................................... 175
202
IV - Kiêng kị ........................................................................................................ 175
V - Vị thuốc.......................................................................................................... 175
C. Thuốc bổ khí ....................................................................................................... 180
I - Định nghĩa ....................................................................................................... 180
II - Tác dụng ........................................................................................................ 181
III – Công dụng .................................................................................................... 181
IV - Kiêng kị ........................................................................................................ 181
V - Các vị thuốc ................................................................................................... 181
D. Thuốc bổ huyết ................................................................................................... 186
I - Định nghĩa ....................................................................................................... 186
II - Tác dụng ........................................................................................................ 186
III – Cách dùng .................................................................................................... 186
IV – Kiêng kỵ....................................................................................................... 187
V - Các vị thuốc ................................................................................................... 187
203
TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. Đỗ Tất Lợi – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - Nhà xuất bản Y học –
2005.
6. Bộ Y tế – Dược điển Việt Nam – Lần xuất bản thứ 3 - Nhà xuất bản Y học –
2002.
7. Bộ Y tế – Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V - Hà nội – 2005
8. Nguyễn Viết Thân – Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi tập 1.
9. Trương Việt Bình – Giáo trình Đông dược - Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam – 2009
204
205
206
DƯỢC LIỆU CHỨA
ALCALOID
ThS. TRẦN THỊ THU HIỀN
BỘ MÔN DƯỢC LIỆU – QUẢN LÝ DƯỢC
23/11/2012
Dƣợc liệu chứa Alcaloid
DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID
TÁC DỤNG TRÊN THẦN KINH
TRUNG ƯƠNG
2
THUỐC PHIỆN
TKH: Papaver somniferum
Papaveraceae (họ Thuốc
23/11/2012
phiện)
BFD: nhựa, quả, hạt, lá
TPHH chính: alcaloid (20
23/11/2012
BFD: lá
TPHH chính: Alcaloid
23/11/2012
BFD: vỏ rễ và rễ
TPHH chính: alcaloid
23/11/2012
BFD: hạt
TPHH chính: alcaloid (2 –
5%): strychnin (50%),
brucin,...
23/11/2012
Loganiaceae (họ
Mã tiền)
BFD: vỏ thân
23/11/2012
hoàng)
BFD: phần trên mặt đất
Tác dụng:
Giải cảm không có mồ
hôi, chữa ho, trừ đờm,
viêm khí quản, hen
xuyễn, lợi tiểu
Chiết xuất ephedrin bào
chế thành viên nén làm
thuốc chữa hen hay dung
dịch nhỏ mũi. 9
CỰA KHỎA MẠCH (NẤM CỰA GÀ)
TKH: Claviceps purpurea,
họ Nấm cựa gà -
23/11/2012
Clavicepitaceae
BFD: hạch cây nấm sống ký
sinh trên lúa mạch đen hay
23/11/2012
BFD: lá
TPHH chính: pilocarpin
11
BENLADON
TKH: Atropa
belladonna Solanaceae
23/11/2012
(họ Cà)
BFD: lá, rễ, quả, hạt
23/11/2012
BFD: lá
13
Ô ĐẦU – PHỤ TỬ (GẤU TẦU, ẤU TẦU)
TKH: Aconitum fortunei Ranunculaceae (họ Hoàng liên)
BFD: củ mẹ (Ô đầu), củ con (Phụ tử)
23/11/2012
TPHH chính: Alcaloid 0,5% - 0,7% (aconitin, aconin,
benzoylaconin)
Tác dụng: kích thích rồi làm tê liệt đối với TK cảm giác, kích
16
COCA
TKH: Erythroxylum coca
Erythroxylaceae (họ Coca)
23/11/2012
BFD: lá
23/11/2012
BFD: vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ
TPHH chính: alcaloid (4 –
12%) (quinin, quinidin,
23/11/2012
Hydrangeaceae =
Saxifragaceae (họ Thƣờng
sơn)
21
IPECA
TKH: Cephaelis
ipecacuanha Rubiaceae
23/11/2012
(họ Cà phê)
BFD: rễ
23/11/2012
Apocynaceae (họ Trúc đào)
BFD: vỏ thân, hạt
23
HOÀNG LIÊN
TKH: Coptis teeta (Coptis
sp.) Ranunculaceae (họ
23/11/2012
Hoàng liên)
BFD: thân rễ
23/11/2012
fenestratum, họ Tiết dê
(Menispermaceae)
23/11/2012
BFD: vỏ thân, vỏ cành già đã
cạo bỏ lớp bần
23/11/2012
Menispermaceae (họ
Tiết dê)
Tác dụng:
Làm giảm viêm, chữa
viêm ruột, viêm bàng
quang, viêm gan, đau
mắt, mụn nhọt, sốt nóng,
kiết lỵ, hồi hộp, mất
ngủ.
Làm nguyên liệu chế 28
palmatin
23/11/2012 Dƣợc liệu chứa Alcaloid
29
CAU
TKH: Areca catechu Arecaceae (họ Cau)
BFD: hạt và vỏ quả
23/11/2012
TPHH chính: Tanin (50%), dầu béo (10%),
alcaloid (3%)
Tác dụng:
30
LỰU
TKH: Punica granatum
Punicaceae (họ Lựu)
23/11/2012
BFD: vỏ rễ, vỏ thân, vỏ
quả (thạch lựu bì)
32
BÌNH VÔI (NGẢI TƢỢNG)
TKH: Stephania sp.
Menispermaceae (họ Tiết
23/11/2012
dê)
BFD: gốc thân phình thành
củ
23/11/2012
BFD: lá, vỏ thân (hải đồng
bì)
23/11/2012
BFD: lá (liên diệp), chồi mầm (liên
tâm), đài (liên phòng), quả (liên
nhục)
36
23/11/2012 Dƣợc liệu chứa Alcaloid
37
LẠC TIÊN
TKH: Passilora foetida
Passifloraceae (họ Lạc tiên)
23/11/2012
BFD: phần trên mặt đất
TPHH chính: alcaloid
(harmin, harman)
38
23/11/2012
Dƣợc liệu chứa Alcaloid
DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID
TÁC DỤNG KHÁC
39
TỎI ĐỘC
TKH: Colchinum
autumnale Liliaceae (họ
23/11/2012
Hành)
BFD: hạt chín
40
ÍCH MẪU
TKH: Leonurus heterophyllus
Lamiaceae (họ Bạc hà)
23/11/2012
BFD: phần trên mặt đất
23/11/2012
Trúc đào)
BFD: lá
TPHH chính: vinblastin,
23/11/2012
BFD: rễ củ
44
21/11/2012
Dƣợc liệu chứa Glycosid
DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID
2
LÁ TRÚC ĐÀO
TKH: Nerium oleander
Apocynaceae (họ Trúc đào)
21/11/2012
BFD: lá
21/11/2012
tiêu bản lá Trúc đào
Phƣơng pháp hóa học:
4
HẠT THÔNG THIÊN
TKH: Thevetia peruviana
Apocynaceae (họ Trúc đào)
21/11/2012
BFD: hạt
TPHH chính:
Tác dụng
Cƣờng tim
Kích thích cơ trơn bàng quang,
ruột thông tiểu, liều cao gây
đi lỏng
5
SỪNG DÊ HOA VÀNG
TKH: Strophanthus divaricatus
Apocynaceae (họ Trúc đào)
21/11/2012
BFD: hạt
TPHH chính:
6
DƢƠNG ĐỊA HOÀNG
TKH: Digitalis purpurea
(D.lanata) Scrophulariaceae (họ
21/11/2012
Hoa mõm chó)
BFD: lá
7
21/11/2012 Dƣợc liệu chứa Glycosid
DƯỢC LIỆU CHỨA SAPONIN
8
CAM THẢO BẮC
TKH: Glycyrrhiza uralensis
(G.glabra) Fabaceae (họ Đậu)
21/11/2012
BFD: rễ, thân rễ
9
CAM THẢO DÂY (DÂY CƢỜM CƢỜM, DÂY CHI CHI)
TKH: Abrus
precatorius
21/11/2012
Fabaceae (họ Đậu)
BFD: phần trên
10
CAM THẢO ĐẤT (DÃ CAM THẢO, CAM THẢO NAM)
TKH: Scoparia dulcis
Scrophulariaceae (họ Hoa
21/11/2012
mõm chó)
BFD: phần trên mặt đất
11
VIỄN CHÍ
TKH:
Viễn chí Xiberi (Polygala
21/11/2012
sibirica)
Viễn chí lá nhỏ (Polygala
21/11/2012
BFD: rễ đã cạo bỏ vỏ ngoài
13
BỒ KẾT
TKH: Gleditschia fera
(G.australis, G.sinensis)
21/11/2012
Caesalpiniaceae (họ Vang)
BFD: quả
14
NGƢU TẤT
TKH: Achyranthes bidentata, họ Rau
dền (Amaranthaceae)
21/11/2012
BFD: rễ đã chế biến
TPHH chính: Saponin triterpenoid
(thủy phân cho acid oleanolic),
15
CỎ XƢỚC (NGƢU TẤT NAM)
TKH: Achyranthes aspera,
họ Rau dền (Amaranthaceae)
21/11/2012
BFD: rễ
16
RAU MÁ
TKH: Centella asistica
Apiaceae (họ Cần)
21/11/2012
BFD: toàn cây tƣơi hoặc
khô
21/11/2012
Nhân sâm)
BFD: vỏ thân
18
NGŨ GIA BÌ
21/11/2012
Dƣợc liệu chứa Glycosid
Acanthopanax senticosus Acanthopanax trifoliatus Acanthopanax gracilistylus
19
NHÂN SÂM
TKH: Panax ginseng Araliaceae
(họ Nhân sâm)
21/11/2012
BFD: rễ củ đã chế biến
21/11/2012
Dƣợc liệu chứa Glycosid
Nhân sâm Phú Yên 21
Nhân sâm Việt Nam (thổ hào sâm, sâm bố chính)
Panax vietnamensis Araliaceae Hibiscus sagittifolius Malvaceae
TAM THẤT (NHÂN SÂM TÂM THẤT, KIM BẤT HOÁN)
TKH: Panax notoginseng = Panax
pseudo-ginseng Araliaceae (họ
21/11/2012
Nhân sâm)
BFD: rễ
21/11/2012
Dƣợc liệu chứa Glycosid
25
Tam thất gừng (Khƣơng tam thất)
Thổ tam thất (Bạch truật nam) Kaempferia rotunda Zingiberaceae
Gynura pseudochina Asteraceae
21/11/2012 Dƣợc liệu chứa Glycosid
DƯỢC LIỆU CHỨA
FLAVONOID
26
HÒE HOA
TKH: Sophora japonica =
Styphnolobium japonicum
21/11/2012
Fabaceae (họ Đậu)
BFD: nụ (hòe mễ), quả (hòe
21/11/2012
xám, dài bằng 1/2 hay 2/ 3 chiều dài của hoa. Phía trên đài
xẻ làm 5 răng nông
21/11/2012
BFD: Toàn cây hoặc phần trên
mặt đất
21/11/2012
(họ Bạc hà)
BFD: phần trên mặt đất
21/11/2012
BFD: vỏ thân
32
HOÀNG CẦM
TKH: Scutellaria
baicalensis, họ Bạc hà
21/11/2012
(Lamiaceae)
BFD: rễ
21/11/2012
ngân)
BFD: hoa sắp nở (kim
21/11/2012
kính khoảng 0,2 - 0,5 cm.
Mặt ngoài màu vàng đến nâu, phủ đầy lông ngắn.
35
KIỂM NGHIỆM KIM NGÂN HOA
Soi bột: Bột màu vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Soi
kính hiển vi thấy:
21/11/2012
Những mảnh biểu bì mang lông che chở (1,2).
Mảnh cánh hoa mang tinh thể, mang các bó mạch xếp song song (4).
Lông che chở đơn bào thành dày, nhẵn (5), lông tiết (6).
36
ACTISO
TKH: Cynara scolymus
Asteraceae (họ Cúc)
21/11/2012
BFD: lá, hoa
21/11/2012
dơn)
BFD: thân rễ
21/11/2012
BFD: gỗ bỏ vỏ chẻ thành
thanh nhỏ
41
NGŨ BỘI TỬ
TKH: Galla chinensis
BFD: tổ đã phơi hay sấy
21/11/2012
khô của sâu
Schlechtendalia chinensis
21/11/2012
Hóa học:
Bột dƣợc liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 20ml
nƣớc cất, đun sôi trong 2 phút. Ðể nguội, lọc. Dịch lọc
43
21/11/2012 Dƣợc liệu chứa Glycosid
DƯỢC LIỆU CHỨA
ANTHRANOID
44
PHAN TẢ DIỆP
TKH: Cassia angustifolia
(C.acutifolia), họ Vang
21/11/2012
(Caesalpiniaceae)
BFD: lá
21/11/2012
Vang)
BFD: hạt
21/11/2012
BFD: hạt (vọng giang nam),
thân, lá, rễ
TPHH chính: anthraquinon,
21/11/2012
BFD: lá, quả, thân
50
ĐẠI HOÀNG (TƢỚNG QUÂN)
TKH: Rheum palmatum Polygonaceae
(họ Rau răm)
21/11/2012
BFD: rễ và thân rễ
TPHH chính: tanin, anthranoid (3-5%:
chrysophanon, emodin, rhein,
physcion…)
21/11/2012
răm)
BFD: rễ
52
CỐT KHÍ CỦ
TKH: Polygonum cuspidatum
Polygonaceae (họ Rau răm)
21/11/2012
BFD:
21/11/2012
BFD: rễ củ
21/11/2012
(họ Thiên lý)
BFD: rễ củ
55
BA KÍCH (DÂY RUỘT GÀ)
TKH: Morinda officinalis
Rubiaceae (họ Cà phê)
21/11/2012
BFD: rễ
21/11/2012
(họ Lô hội)
BFD: dịch chảy ra từ lá
21/11/2012
BFD: rễ
21/11/2012
BFD: rễ củ
61
SÀI ĐẤT (CÚC NHÁP, HÚNG TRÁM)
TKH: Wedelia chinensis
Asteraceae (họ Cúc)
21/11/2012
BFD: phần trên mặt đất
-
-
___________________________________________
Xem thêm tài liệu Đông Dược tại:
http://ycotruyen.com/@/forums/135-Y-...fixid=dongduoc
___________________________________________
Xem thêm tài liệu Đông Dược tại:
http://ycotruyen.com/@/forums/135-Y-...fixid=dongduoc
XIN GỬI LỜI CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHẤT TỚI BẠN NGUYỄN THỊ
THÚY HẰNG CŨNG NHƯ TẬP THỂ NHÓM 1 – K6C ĐÃ TẠO ĐIỀU KIỆN
TỐT NHẤT ĐỂ MÌNH HOÀN THÀNH BỘ TÀI LIỆU NÀY!
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN, CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP TỐT!
Mục tiêu
1- Dùng thuốc bổ trong những trƣờng hợp
nào? Tại sao phải chú ý đến tỳ vị ?
2- Phân loại ,cách dùng chung của thuốc bổ
3- Đặc điểm,tác dụng,cách dùng, kkị của từng
loại thuốc bổ
4- Học thuộc tên các vị thuốc của mỗi loại
(kèm tên khoa học)
THUỐC BỔ
ĐẠI CƢƠNG
I/ĐN: Chữa các chứng hƣ (trị tiêu) do nguyên nhân: bẩm
sinh, dinh dƣỡng kém, hậu quả của bệnh tật gây nên
II/PL: 4 loại (Bổ âm, bổ dƣơng, bổ khí, bổ huyết)
III/CD: - Chú ý tỳ vị
- Liều dùng: Bệnh mạn tính liều thấp, cấp tính liều cao
- Thời gian dùng: kéo dài > 1 tháng
- Phối ngũ: Công bổ kiêm trị, phối hợp các loại thuốc bổ
với nhau để tăng tác dụng
- Sắc kỹ, uống ấm, uống trƣớc khi ăn 1h
THUỐC BỔ ÂM
I/ĐN: Chữa các chứng âm hƣ (phế âm, vị âm, thận âm hƣ, tân
dịch giảm)
II/TD: - RLTK ức chế giảm: Mất ngủ, cao HA, di tinh, RL
tiền mãn kinh…
- RLTKTV do lao
- RL chất tạo keo: TK mãn, viêm khớp dạng thấp….
- Trẻ đái dầm, mồ hôi trộm, có cơ địa dị ứng nhiễm khuẩn
- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân
III/CD: - Dựa vào QK để chọn thuốc phù hợp với bệnh
- Phối hợp với hành khí, kiện tỳ, bổ huyết
IV/KK: Dƣơng hƣ, tỳ hƣ
V/Các vị thuốc: Ngọt, hàn, QK phế vị thận, sinh tân dịch, gây
trệ
SA SÂM 砂 參
Sa sâm bắc
Glehnia littoralis - họ Cần (Apiaceae)
• MÔ TẢ:
• Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân mang lá, cao 1-1,2m, lụi hàng năm vào mùa
đông. Thân rễ (còn gọi là củ) mập, màu trắng ngà, chia đốt. Lá hẹp, không
cuống, mọc vòng 5-10 lá. Đầu lá có mũi nhọn dài, quăn lại. Hoa màu đỏ, mọc
rủ xuống ở kẽ lá, mỗi cuống mang 2 hoa. Quả mọng, hình trái xoan, khi chín
màu tím đen.
• MÙA HOA QUẢ:Hoa: Tháng 3-5. Quả: Tháng 6-8.
• PHÂN BỔ:
• Cây trên hốc đá, nhiều mùn, dƣới tán rừng ở vùng núi cao; thuộc các tỉnh: Lai
Châu, Lào Cai và Hà Giang.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi hoặc sấy khô. Ban
đêm thì đun, ngày đem phơi; làm nhƣ vậy 9 lần. Sản phẩm gọi là "thục hoàng
tinh".
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
• Thân rễ chứa chất nhầy, tinh bột, đƣờng.
• CÔNG DỤNG:
• Thuốc bổ dƣỡng, chữa phổi yếu, ho khan, khát nƣớc, khái huyết, đau lƣng,
đau khớp, suy nhƣợc cơ thể: ngày dùng 12-20g dạng thuốc viên, thuốc sắc
hoặc ngâm rƣợu uống. Thƣờng phối hợp với các vị thuốc khác.
• Chú ý: Là cây thuốc quí hiếm, cần bảo vệ ở Việt Nam; nghiên cứu trồng
thêm.
HOÀNG TINH HOA TRẮNG
Disporopsis longifolia Craib - Convallariaceae (Họ Hoàng tinh)
hoàng tinh lá mọc so le, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính, néng lài (Tày)
• MÔ TẢ:
• Cây cỏ, sống nhiều năm. Thân rễ mập, mọc ngang, gồm nhiều đốt,
mặt trên có sẹo do vết thân tàn lụi để lại. Thân đứng, nhẵn, cao đến
gần 1m. Lá không cuống, mọc so le, hình trứng hoặc trái xoan.
Hoa trắng, hình chuông, mọc ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi chín
màu tím đen.
• MÙA HOA QUẢ:
• Hoa : Tháng 3-5; Quả : Tháng 6-8.
• PHÂN BỔ:
• Cây mọc trên các hốc mùn đá, dƣới tán rừng; ở các tỉnh miền núi
phía bắc.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Thân rễ. Thu hái vào mùa thu. Rửa sạch, đồ chín, phơi khô, sau đó
chế thành "thục" bằng cách: ban đêm đun, ban ngày phơi, làm liên
tục 9 lần.
• CÔNG DỤNG:
• Thân rễ đã chế đƣợc dùng làm thuốc bổ, tăng lực, chữa mệt mỏi,
kém ăn, đau lƣng, thấp khớp, khô cổ khát nƣớc. Mỗi ngày 12-20g
dạng thuốc sắc, tán bột hoặc ngâm rƣợu uống. Dùng riêng hoặc
phối hợp với ba kích, đảng sâm,...
• Chú ý: Là cây thuốc thuộc diện quí hiếm, cần chú ý bảo vệ ở
Việt Nam.
NGỌC TRÚC HOÀNG TINH
Disporopsis aspera - Convallariaceae (họ Hoàng tinh)
• MÔ TẢ:
• Cây cỏ, sống nhiều năm, cao 0,2-0,5m; có thể lụi hàng năm vào mùa
đông. Thân rễ mọc ngang, có những đốt ngắn, màu vàng nhạt. Lá mọc
so le, gần nhƣ không cuống, dai, xanh sẫm. Hoa hình chuông, màu
trắng, mọc 2 cái trên một cuống chung ở kẽ lá. Quả mọng, hình cầu, khi
chín màu tím đen.
• MÙA HOA QUẢ:
• Tháng 5-6.
• PHÂN BỔ:
• Mọc tự nhiên ở các hốc mùn đá, ỏ một vài địa phƣơng, thuộc vùng núi
cao. Cây cũng đƣợc trồng.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Thân rễ. Thu hái vào tháng 8,9 khi hoa đã kết quả. Phơi hoặc sấy khô.
• CÔNG DỤNG:
• Thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhƣợc, sốt nóng âm ỉ, mồ hôi ra nhiều, mồ
hôi trộm, đi tiểu nhiều, di tinh, ho khan, khát nƣớc. Ngày 6-12g dạng
thuốc sắc, rƣợu thuốc, thuốc viên hoặc thuốc bột. Dùng riêng hoặc phối
hợp với nhiều vị thuốc khác.
BÁCH HỢP 百 合
Lilium brownii - Liliaceae (họ Loa kèn trắng)
Tỏi rừng, Trùng tƣơng, Trung trùng hoa, Ma la, Quỷ toán
• BFD: Thân hành, khi cây bắt đầu khô héo đào về,
rửa sạch, tách riêng từng vẩy hoặc nhúng nƣớc sôi
5- 10 phút cho dễ tách, rồi phơi hay sấy khô.
• TPHH: chứa glucid, protid, lipid, vitamin C,
conchicein.
• TVQK:Vị ngọt, tính bình, không độc .Vào kinh
tâm, Phế
• Tác dụng: Dƣỡng âm, nhuận Phế, dƣỡng Tâm an
thần, khử đàm, chỉ ho
• Chủ trị: Ho, phế táo, phế nhiệt, ho ra máu, hồi
hộp, bức rức bồn chồn. Dƣ nhiệt chƣa dứt sau khi
sốt, tinh thần hốt hoảng.
• Liều dùng: Từ 6-18g.
• Kiêng Kỵ: Ho do phong hàn không dùng.
BẠCH THƢỢC 白 芍
THƢỢC DƢỢC
Paeonia lactiflora Pall - họ Hoàng liên (Ranunculaceae)
BFD: Rễ củ của những cây trồng đƣợc hơn 2 năm. Rửa sạch,
cắt bỏ rễ nhỏ và hai đầu, tách bỏ lõi. Phơi hoặc sấy khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:Rễ củ chứa chất nhầy, đƣờng
TVQK:Vị ngọt, hơi đắng, tính hàn Vào kinh Tâm, Phế, Vị
• TD: Nhuận Phế, thanh tâm, dƣỡng vị, sinh tân
• chữa ho, lao phổi, ho ra máu, thổ huyết, sốt nóng âm ỉ về
chiều, chảy máu cam, đái ít, thiếu sữa, tắc tia sữa, táo bón:
• Liều dùng : Ngày 6-12g rễ củ dạng thuốc sắc, thuốc viên
hoặc sirô.
• KKị:Tỳ vị hƣ hàn, tiêu chảy hoặc có thấp kiêng dùng
• Mạch môn và Thiên môn đều có tác dụng dƣỡng âm, thanh
phế, nhuận táo, chỉ khái. Nhƣng Mạch môn tính hàn tác dụng
tƣ âm, nhuận táo so với Thiên môn kém hơn. Mạch môn
thiên về ích tỳ, sinh tân, thanh tâm, trừ phiền. Thiên môn tính
rất hàn, nhiều nƣớc, tác dụng tƣ âm nhuận táo mạnh hơn
Mạch môn. Thiên môn thiên về tƣ thận, tráng thủy, thanh
phế, giáng hỏa, hóa đờm nhiệt
THIÊN MÔN ĐÔNG 天 門 冬
Asparagus cochinchinensis - Asparagaceae (Họ Thiên môn)
THIÊN MÔN, tóc tiên leo, co sin sƣơng (Thái), sùa sú tùng (H‟mông),
mằn săm (Tày)
Thuộc loại phong lan phụ sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao
30-50cm. Thƣờng mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh
dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le thành dãy đều ở
hai bên thân. Hoa to, màu hồng, mọc thành chùm 2-4 cái ở kẽ
lá. Quả nang, hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc.
Hạt nhiều.
Một số loài khác thuộc chi Dendrobium và Desmotricum
cũng đƣợc dùng nhƣ thạch hộc.
• BỘ PHẬN DÙNG:Toàn bộ phần thân (bỏ lá và rễ).Phơi
hoặc sấy khô. Khi dùng tẩm rƣợu, đồ chín, thái nhỏ.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
• Thân cây chứa chất nhầy, alcaloid dendrobin.
• TVQK: vị ngọt, nhạt, tính hàn.Vào kinh Phế,Vị Thận.
• Tác dụng: tƣ âm, trừ nhiệt, ích dạ dày, sinh tân dịch.
• Chủ trị: trị bệnh nhiệt hại đến tân dịch, miệng khô khát,
bệnh đỡ rồi mà còn hƣ nhiệt. sốt nóng, không muốn ăn, ra
mồ hôi trộm. Còn dùng để chữa liệt dƣơng, mắt nhìn kém,
đau khớp, nhƣợc cơ, đau lƣng, tay chân nhức mỏi.
• Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g.sắc, viên, bột.
THẠCH HỘC 石 斛
Dendrobium sp.
NỮ TRINH TỬ 女 貞 子
Ligustrum lucidum – Oleaceae (họ Nhài)
• Là một Loại dƣơng xỉ; thân rễ to, ngắn, hơi nạc, phủ
lông tơ dày màu vàng nâu. Lá kép 3 lần lông chim, dài
tới hơn 2m; mặt dƣới có nhiều túi bào tử màu nâu
nhạt.
• BỘ PHẬN DÙNG: Thân rễ cạo hết lông vàng, rửa
sạch, thái phiến phơi hay sấy khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Thân rễ chứa tinh bột,
Lông vàng ở thân rễ có tanin, sắc tố.
• TVQK: Vị đắng ngọt, tính ấm. Vào kinh Can, Thận.
• Tác dụng: Bổ Can Thận, mạnh lƣng gối, khƣ phong
thấp.
• Chủ trị: Trị đau mỏi thắt lƣng, đầu gối, đái dầm, đái
nhiều lần, bạch đới.
Lông vàng ở thân rễ dùng để đắp cầm máu vết thƣơng
• Liều dùng: Dùng từ 9 – 15g
BA KÍCH THIÊN 巴 戟 天
Morinda officinalis - Rubiaceae (Họ Cà phê)
BA KÍCH, dây ruột gà
• Dây leo bằng thân quấn; ngọn màu tím, có lông. Lá mọc đối, hình
thuôn dài, có lông; lá kèm hình ống, Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành
cụm ở kẽ lá. Quả tròn, khi chín màu đỏ.
• Tránh nhầm với cây ba kích lông (Morinda cochinchinensis DC.) và
cây mặt quỉ (M. villosa Hook.)
• BỘ PHẬN DÙNG:Rễ. rửa sạch, phơi hay sấy. Khi gần khô, đập dẹt,
bỏ lõi, rồi phơi, sấy tiếp đến khô hẳn.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:Rễ chứa đƣờng, nhựa, acid hữu cơ,
vitamin C, tinh dầu, anthraglucosid, phytosterol
• TVQK:Vị ngọt, cay, hơi ấm Vào kinh Can và Thận
• TD:Bổ thận dƣơng, cƣờng cân cốt, khứ phong thấp
• chữa xuất tinh sớm, di mộng tinh, liệt dƣơng, kinh nguyệt chậm hoặc
bế kinh, phong thấp, huyết áp cao.
• Liều lƣợng: Ngày dùng 8- 16g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, viên chế
từ cao hoặc rƣợu thuốc.
• KKị:Không dùng khi rong kinh, kinh sớm.
• Ba kích có tác dụng giống với Dâm dƣơng hoắc, cũng có tác dụng
làm mạnh gân xƣơng, tán phong thấp. Nhƣng Ba kích vị cay kèm
ngọt, tính hoà hoãn hơn, tác dụng của nó chuyên về hạ tiêu, đa số
dùng trong trƣờng hợp lƣng đau, mỏi gối, cƣớc khí, còn tác dụng đối
với trị chứng dƣơng nuy thì không bằng Dâm dƣơng hoắc
CỐT TOÁI BỔ 骨 碎 補
Bổ cốt toái, Tổ phƣợng, Tổ rồng, Tổ điều, Tắc kè đá,
Hồ tôn khƣơng, Mao khƣơng, Tiên mao khƣơng, Hầu khƣơng.
Drynaria fortunei (= Polypodium forunei ) – Polypodiaceae (họ
Dƣơng xỉ)
Nhục thung dung là một loài thực vật sống ký sinh vào rễ cây khác.
ĐỖ TRỌNG 杜 仲
Miên, Miên hoa, Ngọc ti bì, Loạn ngân ty, Qủy tiên mộc
EUCOMMIA ULMOIDES Oliv - EUCOMMIACEAE (hä ®ç träng)
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Vỏ cây đem ép phẳng, xếp thành đống, ủ 6-7 ngày đến khi mặt
trong có màu đen. Phơi hoặc sấy khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
• Vỏ cây chứa gutta-percha, chất nhựa, glucosid aucubin, loganin,
lipid, protid, tinh dầu, acid chlorogenic.
• TVQK:Vị ngọt, hơi cay, tính ấm Vào kinh Can và Thận
• TD:Ôn thận, tráng dƣơng, mạnh gân cốt, an thai
• Trị đau lưng, mỏi gối, di tinh, liệt dương, có thai đau bụng, động
thai ra huyết, cao huyết áp, thấp khớp, phù thũng, đi đái nhiều
lần.
• Liều lƣợng: Ngày 12-20g, dạng thuốc sắc, cao lỏng, bột, viên,
rượu thuốc (thường phối hợp với các vị thuốc khác).
• Đỗ trọng tính trầm mà giáng. Nếu do khí hƣ không thống huyết, mà lại
dùng Đỗ trọng sẽ làm cho khí hãm xuống không thăng lên đƣợc, gây ra
thoát huyết không cầm.
ĐỖ TRỌNG NAM
Cây san hô, Bạch phụ tử
Jatropha multifida – Euphorbiaceae (họ Thầu dầu)
• BFD: củ
• Thành phần hoá học: Saponin triterpen,
vitamin, đƣờng, tinh bột.
• TVQK: ngọt, hàn(bạch sâm, tây dƣơng
sâm), ngọt ấm (hồng sâm). QK phế tỳ
• TD: Đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh
tân, định thần ích trí
Chữa bệnh thần kinh suy nhƣợc, ăn ít, ho
suyễn, nôn mửa, hồi hộp, sợ hãi,truỵ
mạch
• Cách dùng, liều lƣợng:
Ngày dùng 2-6g dạng thuốc sắc, thuốc
bột, cao lỏng, rƣợu thuốc.
• Chú ý:
Không dùng khi đang đại tiện lỏng, ngƣời
khó ngủ không nên dùng vào buổi chiều
tối. Phản lê lô, Ngũ linh chi.
TÂY DƢƠNG SÂM 西 洋 參
Panax quinquefolium L. - Araliaceae
• Bộ phận dùng: Rễ củ.
• Tính vị: Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn.
• Quy kinh: Vào kinh Tâm, Phế và Thận
• Tác dụng: Bổ khí và sinh tân; tƣ âm, thanh
nhiệt
• Chủ trị:
- Phế âm hƣ,hỏa bốc lên biểu hiện nhƣ hen,
ho có đờm máu: Dùng Tây dƣơng sâm với
Mạch đông, A giao, Tri mẫu và Xuyên bối
mẫu.
- Âm và khí hƣ yếu do bệnh do sốt gây ra,
biểu hiện nhƣ khát, bứt rứt, thở nông và
mạch yếu: Dùng Tây dƣơng sâm với Sinh
địa hoàng và Mạch đông.
• Bào chế: Lựa loại cây 3-6 năm, đào vào
mùa thu, phơi khô dƣới ánh nắng, sau đó
thái thành lát mỏng.
• Liều dùng: 3-6g.
• Chú ý: Vị này cần đƣợc sắc riêng, sau đó
phối hợp vào thuốc sắc của các vị khác.
• Kiêng kỵ: Không dùng cho ngƣời bị hàn và
thấp ở dạ dày.
SÂM NGỌC LINH
Củ ngải rọm con , Cây thuốc giấu
Panax vietnamensis – Araliaceae (Họ Nhân sâm)
Cây sâm chỉ mọc ở độ cao từ 1200 m trở lên. Cho tới nay chỉ có 2 tỉnh Kontum và
Quảng Nam là có cây sâm này mọc tập trung ở chân núi Ngọc Linh cao 2578 m, do đó
mà đƣợc đặt tên là sâm Ngọc Linh.
ĐẢNG SÂM 黨 參
Codonopsis javanica; C.pilosula; C.tangshen - Campanulaceae (Họ Hoa chuông)
ngân đằng, đùi gà, Liêu sâm, Phòng đảng, Sứ đầu sâm
• MÔ TẢ: Cây cỏ, cao tới 50cm. Rễ mập thành củ. Lá mọc so
le, có cuống dài, mép khía răng. Lá ở gốc không xẻ, lá ở
giữa thân và ngọn xẻ 5 thuỳ sâu. Hoa to, màu đỏ mọc riêng
lẻ ở kẽ lá. Quả nang, hình trứng nhọn, khi chín nứt thành 5
mảnh. Hạt nhiều , màu nâu. Toàn cây có lông. Cây bá sâm
(Abelmoschus sagittifolius Kurz var. septentrionalis
Gagnep.), hoa màu vàng hay đỏ, cũng đƣợc dùng với tên
sâm bố chính.
• MÙA HOA QUẢ: Tháng 5-9.
• PHÂN BỔ: Vốn là cây mọc hoang, nay chủ yếu đƣợc trồng
ở nhiều nơi.
• BỘ PHẬN DÙNG: Củ. Thu hái hái vào mùa thu, đông.
Rửa sạch, ngâm nƣớc gạo một đêm, đồ chín, phơi khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC: Củ chứa tinh bột, chất nhầy.
• CÔNG DỤNG: Chữa cơ thể suy nhƣợc, ít ngủ, lao phổi,
kém ăn, trẻ em cam mồm, gầy còm chậm lớn, sốt và ho dai
dẳng, viêm họng, viêm phế quản, kinh nguyệt không đều,
đau lƣng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, khí hƣ. Ngày 10-
20g dạng thuốc sắc, bột hoặc ngâm rƣợu uống.
THÁI TỬ SÂM 太子参
Hài nhi sâm
Pseudostellaria heterophylla; Pseudostellaria raphonorrhiza - Caryophyllaceae
(Họ Cẩm chƣớng)
• Cây bụi, cao 0,5- 1,5m, cành dễ gãy. Lá kép 3 lần lông chim,
mọc so le, cuống lá có bẹ, mép khía răng. Hoa nhỏ, màu trắng
xám, tụ tập thành chùm tụ tán ở đầu cành. Quả hình cầu dẹt.
Toàn cây, nhất là lá có mùi thơm.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Rễ, thu hái vào mùa thu ở cây đã trồng từ 3 năm trở lên; thái lát
phơi hoặc sấy khô.
• Còn dùng lá có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho
ra máu, kiết lỵ
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:Rễ chứa saponin triterpen.
• TVQK:vị ngọt, hơi đắng, tính mát
• Tác dụng: thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết gần giống nhƣ
nhân sâm.
Chữa cơ thể suy nhƣợc, tiêu hoá kém, sốt, nhức đầu, sƣng vú, ít sữa,
ho, ho ra máu, đái ít, thấp khớp, đau lƣng.
• Liều: Ngày 1- 6g rễ hoặc 30- 50 g thân cành dạng thuốc sắc
hoặc rƣợu thuốc.
Lá tƣơi (50- 100 g) nấu cháo ăn để lợi sữa, hoặc giã đắp trị vết
thƣơng, mụn nhọt.
HỒNG CẢNH THIÊN
Rhodiola rosea; Rhodiola euryphylla – Crassulaceae (Họ Thuốc bỏng)
• Dây leo bằng thân quấn, nhẵn. Củ đơn độc hoặc hai, to và hơi dẹt, tròn
đầu giống nhƣ quả bầu, sâu trong đất. Thân thƣờng mang củ ngắn ở kẽ
lá gọi là dái mài (thiên hoài). Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim. Hoa
đơn tính khác gốc nhỏ màu vàng mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả có 3
cánh.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Củ. Thu hái vào mùa thu hoặc mùa đông khi cây tàn lụi, rửa sạch, gọt
vỏ, ngâm nƣớc phèn chua 2-4 giờ cho bớt nhớt, xông diêm sinh 48giờ,
phơi khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC: glucid ,protid ,lipid ,chất nhầy ,dioscin,
dioscorin và acid amin.
• TVQK: Vị ngọt, tính bình Vào kinh Phế, Tỳ và Thận
• TD: Kiện Tỳ, bổ Phế, cố Thận, ích tinh
• Chữa ăn kém tiêu, gầy yếu, viêm ruột mạn, ỉa chảy và lỵ mạn tính, mồ
hôi trộm, di tinh, khi hƣ, đái đƣờng, đau lƣng, đi tiêu luôn, hoa mắt,
chóng mặt, hƣ lao
• Cách dùng, liều lƣợng:
Ngày 10-25g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Đắp ngoài mụn nhọt.Củ ăn đƣợc
• KKị:Có thực tà, không dùng
Hình ảnh phân biệt hoài sơn với một số loài khác thuộc chi Dioscorea nhƣ Củ cọc,
Củ mỡ,... tác dụng của chúng so với Hoài sơn chƣa có tài liệu khẳng định..
Củ mài Củ mỡ
Củ cọc
BẠCH TRUẬT 白 朮
Atractylodes macrrocephala - Asteraceae (họ Cúc)
Ƣ tiềm truật, Dã ƣ truật, Đông truật
• MÔ TẢ:
Cây gỗ, cao tới hơn 10m. Lá kép chân vịt, gồm 6- 8 lá chét,
mọc so le, cuống có bẹ. Vỏ thân và lá có mùi thơm. Cụm
hoa chùm tụ tán, mọc ở kẽ lá hay đầu cành; hoa nhỏ, màu
trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen.
• MÙA HOA QUẢ:
Hoa: Tháng 12-1; Quả: Tháng 2-5.
• PHÂN BỔ:
Cây mọc hoang ở các tỉnh miền núi và hải đảo lớn.
• BỘ PHẬN DÙNG:
Vỏ rễ, vỏ thân. Thu hái vào mùa thu. Ủ cho thơm, phơi
trong bóng râm,nơi thoáng gió tới khô.
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Trong vỏ có saponin triterpen khi thuỷ phân cho acid
oleanolic.
• CÔNG DỤNG:
Bổ, chống viêm, lợi tiểu; chữa phong thấp, đau lƣng, nhức
xƣơng, tê bại, trí nhớ kém, viêm, ngứa âm hộ, liệt dƣơng,
tiêu hoá kém, còi xƣơng trẻ em, phù thũng, bí tiểu tiện, lở
ngứa.
Cách dùng, liều lƣợng: Ngày dùng 10- 20g vỏ thân hoặc 6- 12g
vỏ rễ dƣới dạng thuốc sắc hoặc rƣợu thuốc.
Lá non làm rau ăn, có tác dụng tiêu hoá tốt.
DI ĐƢỜNG 飴 糖
Đƣờng nha, Kẹo nha, Mạch nha, Kẹo mầm, Kẹo mạ
Saccharum granorum
• MÔ TẢ:
• Dây leo bằng thân quấn. Thân cành và cuống lá màu đỏ tím. Rễ củ to
nạc, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn, mọc so le, bẹ chìa hình ống, mỏng.
Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành chuỳ ở kẽ lá. Quả hình 3 cạnh, có cánh.
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Củ. Khi dùng nấu với nƣớc đậu đen thái mỏng, phơi khô.
• Thành phần hóa học: các dẫn chất Oxymethylanthraquinone làm tăng
nhu động ruột. Nên Hà thủ ô sống tác dụng nhuận trƣờng mạnh hơn Hà
thủ ô chín
• TVQK:Vị đắng, ngọt, chát, tính ấm Vào kinh Can và Thận
• TD: Bổ huyết, cố tinh, dƣỡng can, nhuận trƣờng, trị sốt rét
• Trị di tinh, đới hạ, lƣng gối đau ê ẩm, râu tóc bạc sớm, gan viêm mãn
tính, suy nhƣợc thần kinh
• Liều dùng: 12g-40g.
• Bổ huyết nên dùng Chế thủ ô, thông tiện nên dùng Sinh thủ ô.
• Kiêng kỵ: Kỵ các loại huyết, cá có vảy, Tỏi, Hành, Cải, đồ sắt thép
HÀ THỦ Ô TRẮNG
Dây sừng bò, Cây vú bò, Cây sữa bò,
Streptocaulon juventas – Asclepiadaceae (họ Thiên lý)
• Dùng rễ củ
• Mã liên an vị đắng hơi ngọt,
tính mát;
• Tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Nó đƣợc dùng chữa sốt rét, cảm
mạo phát sốt lúc nóng lúc lạnh,
tiêu chảy, lỵ, đau dạ dày, tiểu
tiện nhỏ giọt, tiểu đục
PHI LAI HẠC 飞来鹤
隔山消 Geshanxiao
Chi mỏ hạc, Khoai lang hoang dã, Hạc bay, Hà thủ ô trắng
Cynanchum auriculatum – Asclepiadaceae (họ Thiên lý)
• BỘ PHẬN DÙNG:
• Quả hái khi chín
• Lá dùng tƣơi hoặc phơi khô. Chữa cảm, ho, mất ngủ
• vỏ rễ Chữa hen suyễn, tiểu tiện ít, thấp khớp, đau nhức xƣơng
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
• Lá chứa acid amin tự do ,protid, vitamin C, B1, D; acid hữu cơ,tanin. Quả có
đƣờng, protid, tanin, vitamin C.
• Tính vị: vị ngọt, tính hàn.Vào kinh Tâm, Can và Thận.
• Tác dụng: tƣ âm, sinh huyết, tăng dịch và chống khát, nhuận trƣờng.
• Chủ trị:
• - Âm suy và thiếu máu nhƣ hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt, ù tai, điếc, mất ngủ,
bạc tóc sớm: Dùng phối hợp tang thầm với hà thủ ô, nữ tinh tử và mặc hạn liên.
• - Khát và khô miệng do thiếu dịch trong cơ thể hoặc đái đƣờng biểu hiện khát
thèm uống nƣớc, đái nhiều và mệt mỏi: Dùng phối hợp tang thầm với mạch
đông, nữ trinh tử và thiên hoa phấn.
• - Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp tang thầm với hắc chi ma, hà thủ ô và
hỏạ ma nhân.
• Liều dùng: 10-15g.
• Kiêng kỵ: không dùng trong trƣờng hợp tiêu chảy do hàn và Tỳ, Vị kém.
• Long nhãn nhục và Tang thầm đều bổ huyết. Tuy nhiên, Tang thầm có tác dụng
bổ huyết, tƣ âm. Thiên về tƣ bổ Can, Thận, tính của nó hay tức phong, lợi thủy.
Chữa Can, Thận âm huyết không đủ .Còn Long nhãn nhục, bổ huyết, ích khí,
thiên về bổ Tâm, Tỳ, an thần, dƣỡng huyết. Chữa Tâm khí huyết bất túc
ĐẠI HUYẾT ĐẰNG 大 血 藤
Huyết đằng, Hồng đằng, Ngũ hoa thất ,Dây Máu Ngƣời
Sargentodoxa cuneata – Sargentodoxaceae (họ Đại huyết đằng)
• BFD: quả
• TVQK: Vị ngọt, tính hàn, vào tâm tỳ
• TD: Bổ thận, mạnh gân cốt, sáng mắt,
lợi tiểu
Trị thuỷ thũng, mắt mờ, phối hợp Bạch
linh, Đại phúc bì
• Liều : 6-12g sắc
• KKị : Tỳ thận dƣơng hƣ
• Cây cho lá xông khi bị cảm và nhuận
tràng cho TE. Vỏ thân chữa lị, cầm
máu. Vỏ còn dùng làm giấy, bện thừng.
Nhựa mủ dùng đắp lên vết rắn cắn, côn
trùng đốt
THUỐC CHỈ HUYẾT
TRẦN THỊ THU HIỀN
BM DƢỢC LIỆU – VATM
MỤC TIÊU
26 December 2012
Tác dụng, cách dùng chung của thuốc chỉ huyết
Đặc điểm, tác dụng, cách dùng của từng loại thuốc
chỉ huyết
2
ĐẠI CƢƠNG
26 December 2012
I. Đ/n: Thuốc chỉ huyết = thuốc chữa các chứng
chảy máu θ triệu chứng
II. Phân loại:
3
ĐẠI CƢƠNG
26 December 2012
III. Tác dụng chung: chỉ huyết (cầm máu) khi
Chảy máu trong
26 December 2012
IV. Cách dùng:
Sao đen hoặc sao tồn tính
26 December 2012
BPD: rễ (củ) cây Tam thất
TKH: Panax notoginseng = Panax pseudo-ginseng,
họ Nhân sâm – Araliaceae
26 December 2012
Vị cay, hơi đắng, tính ấm
Tác dụng tán ứ tiêu thũng, hoạt huyết chỉ huyết, hành khí chỉ thống
26 December 2012
Được dùng ở Việt Nam và Trung Quốc chữa
đau xương, nôn ra máu, rong kinh.
26 December 2012
BFD: Toàn cây, có khi cùng củ xắt lát phơi khô sao vàng thay Bạch
truật.
Tính vị: Vị nhạt, hơi chát. Tính bình.
Tác dụng: Hoạt huyết thông kinh, khử phong tiêu sưng, cầm máu.
26 December 2012
BPD: chất mịn đen bám vào đáy nồi khi đun bằng
rơm rạ, cỏ khô
TPHH: carbon
đại trường
CN-CT: chỉ huyết
Đi ngoài ra máu (tả lỵ ra huyết) hòa vào nước cháo
nóng
Chảy máu cam (nục huyết) thổi vào mũi; chảy máu
chân răng sát vào chân răng
Động thai ra máu hòa vào thuốc thang đã sắc (kèm
12
Tô ngạnh, Trữ ma căn)
NGẪU TIẾT (NGÓ SEN)
26 December 2012
BPD: thân rễ cây hoa sen
TKH: Nelumbo nucifera = Nelumbium speciosum,
họ Sen – Nelumbonaceae
13
26 December 2012 Thuốc Chỉ huyết
14
NGÓ SEN
BẠCH CẬP
26 December 2012
BPD: thân rễ (củ) cây Bạch cập
TKH: Bletilla hyacinthina = Bletilia striata, họ Lan
– Orchidaceae
16
26 December 2012 Thuốc Chỉ huyết
17
BẠCH CẬP
BỒ HOÀNG (CỎ NẾN)
BPD:phấn hoa đực của cây Cỏ nến
26 December 2012
TKH: Typha orientalis = Typha angustifolia, họ
Hương bồ - Typhaceae
TPHH: flavonoid
Sao đen chỉ huyết: trị thổ huyết, nục huyết, khái
huyết, tiện huyết
Dùng tại chỗ cầm máu 18
26 December 2012 Thuốc Chỉ huyết
19
BỒ HOÀNG
THUỐC THANH NHIỆT
CHỈ HUYẾT
-Vị đắng/ngọt, tính hàn/lƣơng tâm, can, thận
-Trị huyết nhiệt vong hành (sốt cao gây chảy máu)
26 December 2012
BPD: cành lá non của cây Trắc bách (Trắc bá)
TKH: Biota orientalis = Thuja orientalis, họ Trắc
bách – Cupressaceae
21
26 December 2012 Thuốc Chỉ huyết
22
TRẮC BÁCH DIỆP
HÕE HOA
26 December 2012
BPD: nụ hoa của cây Hòe
TKH: Styphnolobium japonicum = Sophora
japonica, họ Đậu – Fabaceae
26 December 2012
TKH: Eclipta alba = Eclipta prostrata, họ Cúc –
Asteraceae
TPHH: Coumarin, alcaloid, tanin
Chưng chín bổ thận: làm mạnh gân cốt, đen râu tóc,
chắc răng (phối hợp Hà thủ ô đỏ) 25
26 December 2012 Thuốc Chỉ huyết
26
CỎ NHỌ NỒI
HẠT MÀO GÀ
26 December 2012
BPD: hạt cây hoa mào gà trắng hoặc đỏ
TKH: Celosia argentea, họ Rau dền – Amaranthaceae
Celosia cristata Amaranthaceae
26 December 2012
BPD: mai của con mực còn nguyên vẹn, trắng
nhẹ, không vụn nát
TKH: Sepia esculenta, họ Cá mực - Sepiidae
Một số vị thuốc:
Ngũ vị tử, ô mai, ngũ bội tử, kha tử, anh túc
xác, thạch lựu bì, nhục đậu khấu.
Là sản phẩm chế từ quả mơ
Ô MAI
của cây mơ - Prunus
mume Sieb. et Zucc. Họ
Hoa hồng - Rosaceae.
Tính vị : vị chua, chát; tính
ấm.
Quy kinh: vào kinh can,
tỳ, phế.
Công năng: Sáp trường
chỉ tả, chỉ ho, sinh tân,
giảm đau.
NGŨ BỘI TỬ tổ đã phơi hay sấy khô của
ấu trùng sâu Ngũ bội tử-
Melaphis chinensis (bell.)
Baker
Tính vị : vị chua, chát, mặn;
tính bình.
Quy kinh: vào kinh phế,
thận, đại trường.
Công năng: Sáp trường chỉ
tả, chỉ huyết, liễm sang,
giải độc, liễm phế.
KHA TỬ • Terminalia chebula
Retz. họ Bàng-
Combretaceae.
• Tính vị : vị đắng,
chua, sáp ; tính bình.
• Quy kinh: vào kinh
phế, đại trường.
• Công năng: Sáp
trường chỉ tả, liễm phế,
thông lợi yết hầu.
ANH TÚC XÁC • Tên thực vật:
Papaver somniferum
L. Họ Thuốc phiện
Papaveraceae.
• Thành phần hoá
học: Chứa nhiều
ancaloid như
morphin, nacotin,
codein, papaverin.
• Tác dụng: dùng chữa
các bệnh ho lâu ngày,
ho gà, đi tả.
NHỤC ĐẬU KHẤU • Tên thực vật:
Myristica fragans
Houtt. Họ Nhục
đậu khấu
Myriticaceae
• Vị cay, tính ấm,
quy kinh tỳ, vị, đại
tràng.
• Công năng: Ôn
trung, hành khí, sáp
trường, chỉ tả.
THUỐC GIẢI BIỂU
MỤC TIÊU
1. Học sinh trình bày được thế nào là thuốc giải
biểu.
2. Học sinh trình bày được phân loại thuốc giải biểu,
đặc điểm và tác dụng của từng loại.
3. Học sinh trình bày được những chú ý khi dùng
thuốc giải biểu trong điều trị.
4. Học sinh trình bày được tên khoa học, bộ phận
dùng làm thuốc, tính năng, tác dụng, ứng dụng
lâm sàng và kiêng kị ( nếu có) của các vị thuốc
giải biểu đã học.
ĐỊNH NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM
ĐỊNH NGHĨA
Thuốc giải biểu là những thuốc dùng để đưa
ngoại tà ra ngoài bằng đường mồ hôi; dùng để
chữa những bệnh còn ở biểu, làm cho bệnh
không cho xâm nhập vào phần lý
ĐẶC ĐIỂM:
Đa số có vị cay, có tác dụng phát tán , phát
hãn (làm ra mồ hôi ) giải biểu giảm đau đầu,
thúc đẩy ban chẩn sởi đậu mọc.
Khuynh hướng: phù
PHÂN LOẠI
Dựa vào tác dụng chữa bệnh, người ta thường
chia thuốc giải biểu thành các loại sau:
- Thuốc phát tán phong hàn: đa số có vị cay,
tính ấm, nên còn gọi là thuốc tân ôn giải biểu.
Loại này dùng để chữa cảm mạo phong hàn.
- Thuốc phát tán phong nhiệt: đa số có vị cay,
tính mát, nên còn gọi là thuốc tân lương giải
biểu. Loại này dùng để chữa cảm mạo phong
nhiệt.
CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG (CÁCH DÙNG)
• Chỉ dùng thuốc giải biểu khi cần thiết, với số
lượng nhất định
• Mùa hè nên dùng lượng ít hơn mùa đông.
• Phụ nữ sau sinh, người cao tuổi, trẻ em dùng
lượng ít và phối ngũ với các thuốc dưỡng âm,
bổ huyết, ích khí.
• Khi dùng có thể tuỳ theo từng bệnh trạng cụ
thể mà phối hợp cho thích hợp.
• Khi uống thuốc nên uống nóng, ăn cháo nóng
và tránh gió
THUỐC PHÁT TÁN PHONG HÀN
BPD : thân rễ
TPHH:
Ô dƣợc
TÊN KHÁC:Ô dƣớc nam, dầu
đắng
TÊN KHÁC:
BPD: Vỏ thân, vỏ rễ
TPHH: magnolol, …,
tinh dầu
HẬU PHÁC NAM
TÊN KHÁC : quế
rừng, hậu phác nam
TÊN KH:
Cinnamomum liangii
Allen.
Họ Long não
Lauraceae
BPD: Vỏ thân, vỏ rễ
TPHH:
TRẦM HƢƠNG
TÊN KHÁC:Trầm dó, Dó
bầu, Kỳ nam
TPHH:13%tinh dầu.
THUỐC THÔNG KHÍ KHAI KHIẾU
(thuốc phương hương khai khiếu)
Đặc điểm: thơm, cay, phát tán, trừ đàm, kích
thích, thông các giác quan, khai khiếu trên cơ
thể.
CNCT: thanh nhiệt lương huyết, dưỡng âm sinh tân dịch, chỉ khát, giải
độc, điều kinh, an thai
Thanh nhiệt lương huyết: dùng đối với bệnh tà nhiệt nhập vào phần
dinh, biểu hiện sốt cao, miệng khát, lưỡi đỏ tâm phiền
Dưỡng âm sinh tân dịch: thuốc bản chất có nhiều dịch nhuận có thể
dưỡng âm. Vị ngọt, tính hàn có thể sinh tân dịch, cho nên có thể dưỡng
âm, nhuận táo kết chữa ho do phế âm hư, táo bón do mất tân dịch.
Chỉ khát: sinh địa còn dùng để điều trị bệnh đái tháo đường có hiệu quả
(chất Rehmanin làm hạ đường huyết).
Trị mụn nhọt, viêm họng, viêm amidan.
Chữa kinh nguyệt không đều, động thai do sốt nhiễm khuẩn (thai nhiệt)
Trừ phục nhiệt (nhiệt độc có trong cơ thể), tiêu huyết ứ, dùng trong các
trường hợp nội nhiệt sinh phiền khát, phế nhiệt sinh ho, suyễn tức, khó
thở, ngực đầy trướng, bí tích, vị nhiệt sinh nôn lợm.
LD, CD: 10 – 40g/24h sắc uống hoặc hãm uống.
KK: PNCT, người ở thể hư hàn không có thực nhiệt không nên dùng
Chữa viêm cơ, viêm tai giữa, viêm mắt, viêm vú,
chữa các vết thương...
LD, CD:
Lá tươi rửa sạch, gió nhỏ đắp vào vết thương, băng lại, mỗi ngày
rửa và thay băng một lần. Rửa bằng nước lá Trầu không. Thường
dùng kết hợp với một số vị thuốc khác.
Rễ làm thuốc khứ phong, hoạt huyết, phá ứ, chữa ứ tích lâu năm,
phụ nữ bế kinh, ngày dùng 10 – 30g rễ dưới dạng thuốc sắc.
CNCT: thanh nhiệt giải thử, thăng phát tỳ dương, khứ ứ chỉ huyết
Thanh nhiệt giải thử: chữa sốt cao mùa hè, say nắng, chữa ỉa chảy do tỳ
hư, ỉa chảy do thử thấp.
Cầm máu (sao cháy): chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, rong kinh,
rong huyết
Chống béo phì (lá hãm uống hoặc tro lá sen uống có tác dụng làm giảm
cholesterol huyết).
An thần (có Nuciferin làm dịu, ức chế thần kinh trung ương): phối hợp
với lá vông chữa hồi hộp mất ngủ.
LD, CD: 15 – 20g/24h sắc, hãm uống
CNCT: thanh nhiệt giải thử, phát hãn giải biểu, lợi niệu, điều hòa tỳ vị
Chữa cảm lạnh mùa hè, phối hợp với thuốc giải biểu chữa cảm
phong hàn. Có thể nói Hương nhu dùng chữa cảm mạo 4 mùa.
Chữa ỉa chảy do lạnh (hoắc loạn)
Chữa phù và làm thuốc trị hôi miệng (sắc lấy nước súc miệng)
26 December 2012 1
MỤC TIÊU
Trình bày được đặc điểm giống nhau của các
thuốc trừ hàn: đặc điểm tính, vị, quy kinh; công
năng; cách dùng; kiêng kỵ
Phân loại được các thuốc trừ hàn
Trình bày được bộ phận dùng làm thuốc, tính vị,
quy kinh, tác dụng, chỉ định, và kiêng kỵ (nếu
có) của những vị thuốc trừ hàn được học
hàn trúng vào tạng tỳ gây tỳ dương hư không kiện vận, chức năng
tỳ rối loạn. Biểu hiện: rối loạn tiêu hóa (đầy chướng, chậm tiêu,
trệ, đau bụng, khí nghịch gây nôn, tiêu chảy do lạnh gây mất
nước = cảm lạnh mùa hè)
điều trị bằng thuốc ôn tán thử thấp (phương hương hóa thấp)
Nội hàn: sinh tỳ dương hư mất kiện vận (tỳ vị lạnh = hư
hàn) điều trị bằng các thuốc trừ hàn.
Kiêng kỵ: âm hư, PNCT không dùng; dùng lâu, liều cao
có thể gây nhức đầu, táo bón.