You are on page 1of 2

CHƯƠNG

2: TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM


1. KHÁI NIỆM – PHÂN LOẠI – ĐẶC ĐIỂM – Ý NGHĨA CỦA TỘI PHẠM VÀ CẤU HÀNH TỘI PHẠM

TỘI PHẠM CẤU THÀNH TỘI PHẠM (CTTP)


Khái Là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái PL hình Là tổng hợp à những dấu hiệu chung à đặc trưng cho
niệm sự và phải chịu hình phạt 1 tội phạm cụ thể quy định trong LHS
Là 1 hiện tượng Là 1 khái niệm phản ánh hiện tượng đó

Phân Nghiêm Đặc biệt Theo mức độ nguy hiểm Theo đặc điểm cấu trúc
Ít NT Rất NT
loại trọng (NT) NT của hành vi phạm tội của CTTP
Gây nguy hại Gây nguy hại Gây nguy hại Gây nguy hại CT cơ CT tăng CTgiảm CT vật CT hình CT cắt
KHÔNG LỚN LỚN cho XH RẤT LỚN ĐB LỚN bản: nặng nhẹ chất: thức: xén:
Mức cao Mức cao nhất Mức cao Mức cao dấu hiệu K2Đ124 có hvi, có hvi, (lật đổ
nhất khung khungHP:đến nhất khung nhất khung định tội K2Đ168 K2Đ108 có hậu ko cần chính
HP: đến 3n 7n tù HP: đến 15n HP:trên 15n
K1Đ168 quả hậu quả quyền)
Dấu Tính nguy hiểm cho xã hội - Dấu hiệu về NỘI DUNG Tính đặc trưng:
hiệu ØLà dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất vì nó quyết định các Ø Tội phạm được quy định trong BLHS bằng cách mô tả những
– dấu hiệu khác của tội phạm. dấu hiệu đặc trưng
Ø Hvi nguy hiểm cho XH còn có nghĩa là hvi có lỗi Ø Không được thêm bớt bất kỳ 1 dấu hiệu nào.
Đặc
Ø Tính nguy hiểm cho XH có tính khách quan Ø Không thể có 2 cấu thành tội phạm giống hệt nhau
điểm Ø Là căn cứ để pbiet hvi phạm tội & các vi phạm khác
Ø Là cơ sở để đánh giá mức độ nghiêm trọng của hvi ptội
Ø Giúp cá thể hoá TNHS được chính xác.
Tính có lỗi - Dấu hiệu về NỘI DUNG Các dấu hiệu CTTP do luật định:
Ø là thái độ tâm lý chủ quan của con người đ/v hvi nguy Ø Việc xác định 1 hvi nguy hiểm cho XH là tội phạm phải căn cứ
hiểm cho XH đã thực hiện và đv hquả do hvi đó gây ra. vào quy định của BLHS. BLHS là văn bản duy nhất chính thức
Ø Trong tính nguy hiểm của hvi đã bao hàm tính có lỗi ghi nhận các dấu hiệu của 1 tội phạm cụ thể.
Ø Bản chất của lỗi là chủ thể đã tự mình lựa chọn và quyết Ø Cquan giải thích luật và cquan áp dụng luật không được phép
định thực hiện trong khi có đủ điều kiện lựa chọn 1 xử sự thêm hoặc bớt dấu hiệu nào của CTTP mà chỉ được phép giải
khác phù hợp với lợi ích thích ndung những dấu hiệu đã được quy định.
Ø Luật HSVN không chấp nhận hthức quy tội khách quan Ø Việc thêm hoặc bớt dấu hiệu nào đó của CTTP đều có thể dẫn
Ø Mục đích của hình phạt đến tình trạng quy tội oan hoặc bỏ lọt tội.

Tính trái pháp luật HS - Dấu hiệu về HÌNH THỨC Các dấu hiệu CTTP có tính bắt buộc:
Ø Quan hệ giữa tính trái PLHS và tính nguy hiểm cho XH là Ø Tất cả các dấu hiệu trong CTTP có tính bắt buộc khi xác định
mối quan hệ giữa Hình thức và Nội dung tội phạm vì:
Ø Hvi nguy hiểm cho XH bị coi là tội phạm nếu “…được quy CTTP là điều kiện cần để khẳng định hvi nào có cấu thành tội
định trong BLHS…” còn gọi là tính trái PLHS. phạm hay không?
Ø Thể hiện cụ thể của nguyên tắc pháp chế. Nếu 1 trong những dấu hiệu trong CTTP không thoả mãn thì
Ø Là cơ sở đảm bảo cho đường lối đấu tranh chống tội hvi đó không CTTP mà hvi đó phản ánh
phạm được thống nhất.
Ø Là động lực thúc đẩy cơ quan lập pháp kịp thời sửa đổi,
bổ sung LHS cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị
ở mỗi thời kỳ. đảm bảo quyền dân chủ của công dân
không bị xử lý 1 cách tuỳ tiện

Tính phải chịu hình phạt - Dấu hiệu về HÌNH THỨC


Ø thể hiện ở chỗ do tính nguy hiểm cho XH nên bất cứ tội
phạm nào cũng bị đe doạ áp dụng HP
Ø Tính phải chịu HP là 1 dấu hiệu mang tính quy kết của
nhà làm luật.

Page 1/ 2

Ý Ø Thể hiện tập trung quan điểm của NN về tội Ø Là cơ sở pháp lý của TNHS:
nghĩa phạm. - Dựa vào những dấu hiệu của CTTP để nhận định 1 hvi có
Ø Là cơ sở thống nhất cho việc xác định tội phạm phải là tội phạm hay không và người thực hiện hvi có phải
cụ thể chịu TNHS hay không? à Một người chỉ phải chịu TNHS
Ø Là cơ sở cho nhận thức và áp dụng những điều nếu hvi của họ có đủ dấu hiệu của CTTP
luật về tội phạm cụ thể - CTTP là điều kiện ĐỦ của TNHS vì khi 1 hvi đã thoả mãn tất
cả những dấu hiệu của CTTP thì đã có đầy đủ cơ sở truy
Ø Là cơ sở cho việc xây dựng những chế định liên
cứu TNHS mà không đòi hỏi gì thêm.
quan đến tội phạm.
Ø Là căn cứ pháp lý để định tội:
- Muốn xác định tội danh, người áp dụng LHS phải căn cứ
vào CTTP quy định trong LHS để định tội và đúng tội.
Ø Là căn cứ pháp lý để định khung hình phạt
- ĐỊnh khung hình phạt là việc xác định hvi phạm tội đã thoả
mãn CTTP cơ bản có thuộc khung tăng nặng hay giảm nhẹ
không và thuộc khung nào. Từ đó CTTP tăng nặng hay giảm
nhẹ là có sở pháp lý để định khung

*** SO SÁNH TỘI PHẠM VÀ CÁC VI PHẠM PL KHÁC:

TỘI PHẠM VI PHẠM PL KHÁC


Về nội dung chính trị xã hội Ø Nguy hiểm đáng kể cho XH Ø Nguy hiểm KHÔNG đáng kể cho XH
Về hình thức pháp lý Ø Quy định trong BLHS Ø Quy định trong VB khác
Về hậu quả pháp lý Ø Bị xử lý bằng hình phạt Ø Bị xử lý bằng phương pháp khác


2. CÁC YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM:

Cá nhân Ø Có năng lực TNHS và,


CHỦ
Pháp nhân TM Ø đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể
THỂ
YẾU TỐ CỦA TỘI PHẠM

Là các quan hệ XH được LHS bảo vệ và bị hành vi phạm tội xâm hại
KHÁCH
Gồm 3 loại:
THỂ - KT chung
- KT loại
- KT trực tiếp
MẶT Ø Hành vi nguy hiểm cho XH
KHÁCH Là những biểu hiện ra bên Ø Hậu quả nghiêm trọng cho XH
QUAN ngoài thế giới khách quan: Ø MQH nhân quả giữa hvi và hậu quả
Ø Các biểu hiện khác
MẶT
CHỦ Là những biểu hiện tâm lý
QUAN
Ø Lỗi: gồm cố ý và vô ý
bên trong của tội phạm
Ø Mục đích
Ø Động cơ

Page 2/ 2

You might also like