You are on page 1of 4

ỨNG DỤNG HTTT TRONG CUNG ỨNG

 Xu hướng số hóa trong chuỗi cung ứng


Các doanh nghiệp hàng đầu xem việc số hóa chuỗi cung ứng không chỉ đơn giản
là một cơ hội nâng cao hiệu quả kinh doanh hiện tại mà còn là đòn bẩy giúp doanh
nghiệp giảm thời gian đưa hàng hóa ra thị trường và xây dựng một chuỗi cung ứng
nhanh nhẹn với khả năng phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi nhu cầu. Một
số những công nghệ đột phá có thể kể đến là Internet of Things (IoT Internet Vạn
Vật), điện toán đám mây, và tối ưu hóa thông qua mô phỏng chuỗi cung ứng. Những
năm gần đây cũng là năm mà nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu ứng dụng robot, phương
tiện tự vận hành và điều khiển từ xa để tự động hóa nhiều công đoạn trong sản xuất và
logistics. Thực tế ảo và thực tế tăng cường cũng là những xu hướng công nghệ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh và trải nghiệm khách hàng.
Một số công ty công nghệ và công nghiệp hàng đầu đã xây dựng các nhà máy
sản xuất hoàn toàn tự động, nơi mọi hoạt động từ việc vận chuyển nguyên vật liệu đến
sản xuất, quản lý chất lượng và phân phối đến kho thành phẩm đều được tự động hóa.
Nhìn chung, đã có sự bùng nổ tăng trưởng gấp 3 lần trong việc ứng dụng robot vào
các môi trường sản xuất công nghiệp và kho vận, đặc biệt ở Bắc Mỹ, Châu Âu và một
số nước Châu Á phát triển.
Ví dụ:
Thông qua sự kết hợp của trí thông minh nhân tạo, cảm biến, track & trace, và
big data, trang web Amazon có thể tự động phân tích hành vi mua sắm của người
dùng ngay trong lúc họ đang mua hàng để đưa ra những gợi ý về sản phẩm. Các thao
tác tạo hóa đơn thanh toán cũng như hỗ trợ khách hàng cũng hoàn toàn được tự động
hóa.
Ngoài nhà máy, kho, và các cửa hàng trực tuyến, công nghệ cảm biến và công
nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm track & trace cũng cũng được sử dụng để quản lý
hoạt động vận tải và là nền tảng của việc số hóa hoạt động vận tải giao nhận. Kết hợp
công nghệ cảm biến theo thời gian thực với các ứng dụng BI (business intelligence),
doanh nghiệp có thể nhanh chóng phản ứng với những vấn đề mới phát sinh hoặc
trước khi chúng kịp pháp sinh, cho phép tăng hiệu quả quản lý.
Mặt tích cực của việc số hóa chuỗi cung ứng là cung cấp những giải pháp cho
các vấn đề xã hội, nâng cao hiệu quả của hoạt động cung cấp hàng hóa. Tuy nhiên,
mặt tiêu cực là xu hướng số hóa có thể đem đến sự đảo lộn trong cuộc sống của con
người khi mà xã hội phụ thuộc quá nhiều vào trải nghiệm số, cũng như khủng hoảng
về việc làm cho con người trong tương lai xa hơn.
Ví dụ:
Hiểu được tầm quan trọng của SCM đối với hoạt động kinh doanh của mình,
Walgreens Boots Alliance Inc. đã quyết định chuyển đổi chuỗi cung ứng của mình
bằng cách đầu tư vào công nghệ để hợp lý hóa toàn bộ quy trình. Trong vài năm, công
ty đã đầu tư và cải tiến quy trình quản lý chuỗi cung ứng của mình. Walgreens đã có
thể sử dụng dữ liệu lớn để giúp cải thiện khả năng dự báo và quản lý tốt hơn các quy
trình bán hàng và quản lý hàng tồn kho.
Điều này bao gồm sự bổ sung vào năm 2019 của Giám đốc chuỗi cung ứng đầu
tiên, Colin Nelson. Vai trò của anh ấy là thúc đẩy sự hài lòng của khách hàng khi công
ty tăng cường sự hiện diện kỹ thuật số của mình. Ngoài ra, vào năm 2021, họ tuyên bố
sẽ cung cấp dịch vụ giao hàng miễn phí trong hai giờ trong ngày cho 24.000 sản phẩm
tại các cửa hàng của mình.
Cơ cấu tổ chức có khả năng thích ứng cao
Liên quan đến việc số hóa chuỗi cung ứng là khả năng thích nghi của cơ cấu tổ
chức với những thay đổi trong chuỗi giá trị. Cho dù chuỗi cung ứng có được số hóa để
cung cấp thông tin nhanh chóng hơn, nhưng nếu thiếu một cấu trúc phù hợp thì doanh
nghiệp cũng không thể phản ứng nhanh chóng. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp
hàng đầu đang tìm kiếm một cơ cấu tổ chức có khả năng thích ứng cao hơn để có thễ
cạnh tranh hiệu quả và vượt qua những giới hạn cung ứng trong hiện tại cũng như
tương lai.
Hiện nay, việc tổ chức chuỗi cung ứng còn nhiều bất cập là vì quan hệ giữa các
bộ phận dịch vụ khách hàng, phát triển sản phẩm, chuỗi cung ứng bao còn chưa được
liên kết chặt chẽ. Ngoài việc thiết kế và quản lý quy trình kinh doanh linh hoạt, việc
xây dựng một cấu trúc tổ chức có khả năng thích ứng cao còn cho phép giải quyết các
yêu cầu phát sinh từ khách hàng và kinh doanh một cách đa chiểu hơn.
Ví dụ:
Chuỗi cung ứng của Zara, điểm nổi bật đó là sự tích hợp theo chiều dọc, từ quy
trình thiết kế, sản xuất và phân phối đều do Zara kiểm soát và thực hiện, giúp giảm
thời gian thực hiện và phản ứng nhanh với các xu hướng thời trang mới.
Hệ thống thông tin của chuỗi cung ứng Zara ở cấp tác nghiệp (Hệ thống thông
tin kinh doanh và sản xuất ở cấp tác nghiệp) chủ yếu là các hệ thống xử lý các giao
dịch như theo dõi đơn hàng quản lý thu chi, kế hoạch sản xuất và phân phối. Bên cạnh
đó doanh nghiệp cũng khá ưu việt trong từng khâu nhập nguyên liệu, sản xuất sản
phẩm và phân phối tới các cửa hàng. Họ có hệ thống theo dõi số lượng luân chuyển
hiện đại để tránh được các tình trạng thất lạc đồ, theo dõi được tiến trình giao hàng.
Trong cấp chiến thuật, hệ thống thông tin của Zara hỗ trợ các nhà quản lý điều
khiển và kiểm soát được quá trình kinh doanh và sản xuất, từ đó tối ưu những mục
đích kinh doanh đã đề ra đó là sản xuất, đưa ra thị trường những mẫu thiết kế mới nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Just in Time: Hệ thống thông tin được Zara áp dụng loại trừ lãng phí trong việc
dùngmáy móc, không gian, thời gian làm việc và vật tư.
Phát triển hệ sinh thái bền vững
Sự thành công của chuỗi cung ứng phụ thuộc nhiều vào sự bền vững của những
hệ sinh thái quan trọng trong nội tại và bao quanh chuỗi như là: nhà cung cấp, đối tác,
nhân viên, khách hàng và cộng đồng.
Tính bền vững về môi trường cũng là một yếu tố ưu tiên của các tập đoàn hàng
đầu thế giới. Những tập đoàn này đặt ra những mục tiêu lớn trong việc giảm khí thải
nhà kính, tiêu thụ nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Vì vậy họ cũng bắt
đầu đầu tư nhiều hơn để xậy dựng chuỗi cung ứng bền vững với các công nghệ cũng
như thực hành cho phép giảm khí thải nhà kính. Một vài ví dụ có thể kể đến như là
loại bỏ chất thải nguy hại từ nhà máy (lọc nước, hút bụi) để tránh xả vào môi trường
thiên nhiên, tăng hiệu quả vận hành của phương tiện vận tải, chuyển đổi phương thức
vận tải ít ô nhiễm hơn, tăng hiệu quả tiêu thụ điện năng, nhiệt năng, và nước cũng như
các nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có xu
hướng phát triển những sản phẩm có nguồn gốc từ nhiên nhiên, có thể tự phân hủy
hoặc dễ dàng tái chế.
Ví dụ:
Tập đoàn P&G những năm gần đây đã đẩy mạnh đầu tư vào các sáng kiến môi
trường. Hãng đã tuyên bố sẽ loại bỏ lượng rác thải từ quá trình sản xuất ra khỏi hơn
100 nhà máy trên toàn thế giới vào năm 2020. Tầm nhìn bền vững này cũng được đưa
vào chiến lược phát triển sản phẩm của hãng. Chất tẩy Purclean Tide của P&G sử
dụng chủ yếu các thành phần sinh học và được sản xuất tại các địa điểm sử dụng năng
lượng sạch. Thành công của P&G nằm ở việc thực hiện đồng bộ hóa toàn diện chuỗi
cung ứng, mở rộng đến 2 đầu cung và ứng đó là người tiêu dùng và nhà cung cấp.
Thành công này được tạo ra nhờ một cấu trúc quản lý hiệu quả và ứng dụng các công
nghệ tiên tiến trong từng bộ phận của chuỗi cung ứng (P&G Integrated Work System).

You might also like