You are on page 1of 33

10/22/2017

BÀI 5 – PHẦN 2

TRÍ NHỚ DÀI HẠN


(Long-term memory)

1
10/22/2017

Trí nhớ dài hạn

 LTM như là một “bản lưu trữ” thông tin về sự


kiện trong quá khứ trong cuộc sống của chúng
ta và những kiến thức mà chúng ta đã học.

Trí nhớ dài hạn


 Tất cả trí nhớ chứa trong LTM nhưng nó không giống
nhau.
 Nếu chỉ xem LTM là “bản lưu trữ” thông tin trong quá
khứ thì bỏ sót chức năng quan trọng của LTM.
 LTM hoạt động gần với trí nhớ làm việc để giúp chúng ta
tạo nên những kinh nghiệm về những gì đang diễn ra.

2
10/22/2017

Trí nhớ dài hạn

▪ LTM như một bảng lưu trữ  chúng ta có


thể tìm đến khi chúng ta muốn nhớ những gì
xảy ra trong quá khứ.
▪ Là nguồn thông tin dồi dào mà chúng ta liên
tục tra cứu
▪ Thường chúng ta không nhận ra điều đó

3
10/22/2017

Trí nhớ dài hạn


▪ Trí nhớ mô tả/rõ ràng (Explicit) là sự nhớ lại có ý
thức về những sự kiện hoặc sự việc mà chúng ta
đã kinh nghiệm hoặc được học trong quá khứ.
▪ Trí nhớ ẩn (Implicit) xuất hiện khi một kinh
nghiệm trong quá khứ ảnh hưởng đến hành vi,
nhưng chúng ta không nhận thức được kinh
nghiệm đó ảnh hưởng đến hành vi của chúng ta.

4
10/22/2017

Trí nhớ rõ ràng/mô tả


(Explicit/Declarative memory)

▪ “Tôi nhớ mình đã được tham quan Đà Lạt năm


lên 10 tuổi”.
▪ Chúng ta nhớ về thế giới xung quanh: động cơ xe
hoạt động, phân biệt con gà và con vịt…
▪ Tulving (1972) đã phân biệt giữa hai loại trong trí
nhớ mô tả.
(1) Nhớ tình tiết (Episodic memory)
(2) Nhớ ngữ nghĩa (Sematic memory)

Trí nhớ rõ ràng/mô tả


(Explicit/Declarative memory)
 Nhớ tình tiết (Episodic memory): nhớ những
sự kiện đã xảy ra.
 Ví dụ: nhớ về ngày hôm qua làm gì, nhớ
tháng trước gặp gỡ những ai…
 Nhớ ngữ nghĩa (Sematic memory): là những

kiến thức về thế giới, kết nối với kinh nghiệm


riêng của cá nhân.
 Ví dụ: nhớ một sự thật nào đó, từ vựng, con
số, khái niệm…

5
10/22/2017

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ


ngữ nghĩa

Trí nhớ ngữ nghĩa không ảnh hưởng, nhớ tình


tiết bị suy giảm.
 John, 16 tuổi, sinh non 1,4 kg, tổn thương đồi
hải mã và cấu trúc thùy thái dương.
 John không thể nhớ những gì làm trong ngày
và những sự kiện hằng ngày như nói chuyện
với ai, những gì...
 John vẫn có thể vào trường học, có thể đọc
viết, hiểu những kiến thức thực tế ở mức độ
bình thường (Vargha và cs, 1997)

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ


ngữ nghĩa

Trí nhớ ngữ nghĩa suy giảm, nhớ tình tiết bình
thường
 Phụ nữ người Ý bị viêm não ở tuổi 44 (DeRenzi và cs,
1987)
 Khó khăn nhận ra những người quen, khó khăn khi
đi mua đồ vì không thể nhớ nghĩa của từ trong danh
sách hoặc nơi để đồ trong siêu thị. Không thể nhận
biết những thực tế (như Ý có tham gia CTTG II).
 Bà có thể kể lại chi tiết những gì đã làm trong ngày,
trong tuần trước hoặc tháng trước

6
10/22/2017

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớ


ngữ nghĩa

 Còn nhiều tranh cãi về cơ chế độc lập của trí


nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa.

 Hầu hết cho rằng đó là hai loại khác nhau.


 Nghiên cứu cho thấy thông tin tình tiết và thông
tin ngữ nghĩa thường xuất hiện với nhau trong
cuộc sống hằng ngày của chúng ta.

Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinh


nghiệm mỗi ngày

 Nhớ tình tiết là “cửa ngõ” của nhớ ngữ nghĩa


(Squire và Zola-Morgan, 1998)  những thông
tin xuất hiện ban đầu gần như là một phần sự
kiện trong cuộc sống mỗi người.
 Ví dụ: Bạn được học thủ đô của Việt Nam là Hà

Nội.
 Nhớ tình tiết có thể được dùng để suy ra nhớ
ngữ nghĩa.
 Ví dụ: Ai đó hỏi bạn có cho nước sốt cà chua vào
bánh mình không?

7
10/22/2017

Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinh


nghiệm mỗi ngày

 Sự hiểu biết ngữ nghĩa có thể ảnh hưởng đến trí


nhớ tình tiết.
 Ví dụ: người hiểu chi tiết về luật bóng đá (nhớ
ngữ nghĩa) có khả năng nhớ chi tiết một trận
bóng cụ thể mà họ chú ý (nhớ tình tiết) – khác
với người không biết về luật bóng đá.
  Đôi khi khó phân biệt giữa nhớ ngữ nghĩa và
nhớ tình tiết.

Trí nhớ ẩn
(Implicit memory)

8
10/22/2017

Priming

 Trí nhớ ẩn xuất hiện khi một kinh nghiệm ảnh hưởng
đến hành vi của một người, thậm chí người đó không
nhận thức mình đã có kinh nghiệm đó.
 Ảnh hưởng này được chứng minh bằng những
trường hợp bệnh nhân có tổn thương não, dẫn đến
không hình thành LTM.
 Warrington và Weiskrantz (1968) kiểm tra 5 bệnh
nhân với hội chứng Korsakoff  chứng quên
(amnesia): thiếu vitamin B, nghiện rượu  phá hủy
thùy trán và thùy thái dương  suy giảm trí nhớ

Priming

 Họ kiểm tra bằng cách đưa ra những bức


tranh không đầy đủ.

9
10/22/2017

Priming

 Kết quả mô tả ảnh hưởng của trí nhớ ẩn.

Priming

▪ Phần 1: Xem một danh sách từ (trong đó


có perfume)
▪ Phần 2: Hoàn thành từ “p_ _ um” hoặc
“per__” với từ đầu tiên họ nghĩ đến
(Roediger và cs, 1994)
▪ Thấy những từ đó trong phần 1 tăng cơ
hội thiết lập từ đó trong phần 2

10
10/22/2017

Thí nghiệm của T.J. Perfect và C.Askew


(1994)
▪ Người tham gia lướt qua một tạp chí
▪ Không chú ý vào các trang quảng cáo
▪ Đánh giá một số nhân tố của các mẫu quảng cáo:
sức lôi cuốn, bắt mắt, đặc biệt, đáng nhớ
 Họ đánh giá cao những quảng cáo có trong tạp
chí hơn là những quảng cáo mà họ chưa từng
thấy
 Họ được yêu cầu cho biết những mẫu quảng cáo
nào xuất hiện trong tạp chí, họ chỉ nhận ra trung
bình 2,8 trong 25 mẩu quảng cáo.

Nhớ phương thức


(Procedural memory)

▪ là loại trí nhớ giúp chúng ta biết cách


thực hiện những kỹ năng thực hành cao
▪ Con người thường thấy khó để giải thích
tại sao chúng ta thực hiện hành vi kỹ
năng đó. Ví dụ, lái xe.

11
10/22/2017

Nhớ phương thức


(Procedural memory)
▪ Trí nhớ phương thức có thể vẫn còn trong khi trí nhớ
tình tiết và nhớ ngữ nghĩa bị mất.
▪ Như trường hợp của Clive Wearing bị mất khả năng
nhớ tình tiết, Clive Wearing vẫn có thể chơi piano.
▪ Thực tế, những người không thể hình thành LTM vẫn
có thể học những kỹ năng mới.
▪ Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô
tô, vẫn có thể học phân loại và đóng sách trong thư
viện sau khi bị tổn thương. Thậm chí khi ông không
nhớ học làm điều đó, ông ta vẫn có thể làm nó, có thể
là do thực hành.

Điều kiện hoá (Classical conditioning)

 Điều kiện hoá (classical conditioning) xuất hiện khi theo


sau đó là 2 kích thích ghép đôi:
(1) một kích thích trung lập mà ban đầu không gây nên
một phản ứng
(2) một kích thích điều kiện gây ra một phản ứng.

 Một ví dụ về điều kiện hoá trong phòng thí nghiệm


xuất hiện một âm thanh và theo sau là một luồng gió
vào mắt gây nên chớp mắt.
 Đó là trí nhớ ẩn bởi vì nó xuất hiện ngay cả khi người

đó quên sự ghép đôi ban đầu của âm thanh và luồng


khí.

12
10/22/2017

2.1 Lưu trữ thông tin trong LTM

 Nhẩm lại máy móc (Maintenance Rehearsal): ví


dụ khi ta nhẩm đi nhẩm lại số điện thoại  giữ
thông tin trong trí nhớ hoạt động nhưng không
đảm bảo đưa thông tin vào LTM.
 Nhẩm lại ý nghĩa (Elaborative Rehearsal): khi ta
nghĩ về ý nghĩa của dữ liệu, hoặc kết nối dữ liệu
với những gì ta biết.
 Thuyết các mức độ xử lý (levels-of-processing
theory) sẽ chứng minh cho chúng ta thấy nhẩm
lại ý nghĩa là cách tốt nhất để thiết lập LTM.

13
10/22/2017

2.2 Thuyết các mức độ xử lý


(levels-of-processing theory)
 1972, Craik và Lockhart đã đưa ra quan điểm về
thuyết này.
 Trí nhớ phụ thuộc vào cách thông tin được mã
hóa.
 Thí dụ:

 Phần 1: Che danh sách, để hé ra từng từ. Đếm số

ký tự trong từ đó. Đếm ngược từ 100  76, viết


xuống những từ bạn nhớ.
 Chair, mathematics, elephant, lamp, car,

elevator, thoughtful, cactus

2.2 Thuyết các mức độ xử lý


(levels-of-processing theory)

 Phần 2: Che danh sách và hé ra từng từ. Hãy


tưởng tượng ích lợi của mỗi từ nếu bạn chẳng
may bị mắc cạn trên một hòn đảo hoang
 Umbrella, Exercise, Forgiveness, Rock,

Hamburger, Sunlight, Coffee, Bottle


 Che danh sách và đếm ngược trong từ 99  75

 Viết xuống những từ mà bạn có thể nhớ.

14
10/22/2017

2.2 Thuyết các mức độ xử lý


(levels-of-processing theory)

 Chúng ta nhớ tốt những từ khi liên hệ nó


với những kiến thức khác hơn là dựa trên
những đặc tính vô nghĩa.

2.2 Thuyết các mức độ xử lý


(levels-of-processing theory)
 Trí nhớ phụ thuộc vào xử lý sâu (depth of
processing).
 Xử lý hời hợt (shallow of processing): ít chú ý vào
ngữ nghĩa, chỉ tập trung vào những đặc trưng vật lý
bên ngoài.  xuất hiện khi nhẩm lại máy móc.
 Xử lý sâu (depth of processing): chú ý kỹ, tập trung
vào ngữ nghĩa của dữ liệu, và liên hệ nó với những
cái khác.  xuất hiện khi nhẩm lại ý nghĩa.
 Thuyết dự báo: (1) xử lý sâu thì mất thời gian hơn
xử lý hời hợt; (2) xử lý sâu thì nhớ tốt hơn xử lý hời
hợt.

15
10/22/2017

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

 Người tham gia được hỏi 1 câu hỏi.


 Để đạt mức độ xử lý khác nhau, họ được
hỏi 3 loại câu hỏi khác nhau.
 Sau mỗi câu hỏi, người tham gia được

thấy 1 từ và trả lời câu hỏi.


 Đo thời gian trả lời (thời gian phản ứng).

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Cụ thể:
• Câu hỏi về những đặc tính bên ngoài (Từ đó có viết
hoa?)
boat  Trả lời: không
• Câu hỏi về âm vần (Từ đó có cùng vần với từ train?)
pain  trả lời: Có
• Câu hỏi điền vào chỗ trống (Từ đó có phù hợp điền
vào câu: “He saw a …. on the street?”)
car  trả lời: Có

16
10/22/2017

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Hình 6.9: Kết quả thí nghiệm. Xử lý sâu (điền vào chỗ trống)
có liên quan tới thời gian trả lời câu hỏi lâu hơn và nhớ tốt
hơn.

17
10/22/2017

2.3 Những nhân tố thêm vào để giúp mã hóa

 Thông tin được lập trình như thế nào trong trí
sẽ ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta.
 Điều đó được chứng minh bởi

(1) trí nhớ ảnh hưởng bởi sự thiết lập kết nối với
những thông tin khác
(2) cách tổ chức thông tin để nhớ

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Craik và Tulving (1975)


 Để nhớ từ “con gà”

Câu 1: Cô ấy đang nấu con gà.


Câu 2: Con chim lớn sà xuống và gắp con gà bay
mất.
 Craik và Tulving thấy rằng nhớ tốt hơn nếu từ đó

xuất hiện trong câu phức tạp hơn.


 Câu phức tạp tạo nên sự kết nối giữa từ để nhớ và
những thứ khác.
 Hình ảnh thứ 2 sống động hơn.

18
10/22/2017

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)


 Đưa ra list 15 cặp danh từ (ví dụ: boat và tree),
mỗi cặp có 5s.
 Một nhóm được y/cầu nhắc thầm cặp từ đó

 Một nhóm khác được y/cầu hình thành bức


tranh trong đầu về 2 từ đó.
 Sau đó họ được y/cầu nhớ lại những từ đó.

 Kết quả: người tưởng tượng hình ảnh thì nhớ gấp
2 lần người chỉ lặp đi lặp lại từ đó.

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)

Hình 6.10: Kết quả


trong thí nghiệm của
Bower và Winzenz
(1970).

19
10/22/2017

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

 Ảnh hưởng liên quan đến bản thân: chúng ta


nhớ tốt hơn nếu liên hệ từ đó với chính bản
thân mình.

 Rogers và cs (1979) đã chứng minh bằng thí


nghiệm giống Craik và Tulving trong thí
nghiệm xử lý sâu.

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

 Hiện ra câu hỏi: “Nó có dài không?” hoặc “Từ


đó có diễn tả bạn?”
 Hiện ra tính từ (shy/outgoing)

 Trả lời: yes/no

20
10/22/2017

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

 Những từ được trả lời


“yes”, người tham gia
nhớ gấp 3 lần những từ
mà họ ước lượng là
diễn tả họ; hơn là
những từ họ ước lượng
về độ dài.
 Xem xét 1 từ có diễn tả
bản thân  quá trình
xử lý sâu.

b) Tổ chức thông tin

 Thí nghiệm:
 Đọc 1 danh sách từ. Che đi và sau đó nhớ lại.

 Danh sách từ:

táo, bàn, giày, bút, mận


ghế, xoài, áo khoác, đèn, quần tây
nho, mũ, dưa, bàn, găng tay
 Những người tham gia tự động tổ chức dữ

liệu khi họ nhớ lại (Jenkins & Russell, 1952).

21
10/22/2017

b) Tổ chức thông tin

 Nếu những từ được tổ chức ban đầu thì kết


quả thế nào?
 Gordon Bower và cs (1969) đưa ra dữ liệu
trong 1 “cây” tổ chức những từ cúng nhóm.
 Tổ chức những loại khoáng sản thành nhóm
đá và nhóm kim loại.

b) Tổ chức thông tin

22
10/22/2017

b) Tổ chức thông tin

 Nhóm 1 học những cây: khoáng sản, động vật,


quần áo, phương tiện giao thông trong 1
phút.
 Nhóm 2 cũng thấy 4 cây, nhưng những từ đó

được sắp xếp ngẫu nhiên.


 Yêu cầu nhớ lại những từ có thể trong 4 cây.

▪ Nhóm 1 nhớ trung bình 73 từ trong 4 cây.

▪ Nhóm 2 nhớ 21 từ trong 4 cây.

 Tổ chức dữ liệu cho kết quả nhớ tốt hơn.

23
10/22/2017

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

 Thí nghiệm của Endel Tulving và Zena


Pearlstone (1966) đưa ra list danh sách từ.

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Thí nghiệm Timo Mantyla (1986)


 Người tham gia xem 1 danh sách 600 danh từ,
như là: chuối (banana), tự do (freedom) và cây
(tree).
 3 có liên quan đến mỗi danh từ.

 Ví dụ, 3 từ có liên quan đến từ chuối (banana)

là: vàng (yellow), buồng (bunches) và ăn được


(edible).
 Test trí nhớ: họ có thể nhớ 90% trong 600 từ đó

24
10/22/2017

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Nhóm khác:
• Trong suốt quá trình học được cung cấp danh

từ và 3 từ gợi ý được tạo ra từ người khác


(cho sẵn).
• họ có thể nhớ 55% danh từ

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

25
10/22/2017

3.2 Quá trình chuyển giao thích hợp


(transfer appropriate processing)
Thí nghiệm của Donald Morris và cs (1977)

3.2 Quá trình chuyển giao thích hợp


(transfer appropriate processing)

 Nhóm 1 xử lý sâu nhưng không nhớ tốt bằng


nhóm 2 xử lý hời hợt
 Họ đạt được quá trình chuyển giao thích hợp
giữa loại mã hóa và loại khôi phục.
 Kiểm tra trí nhớ đạt kết quả tốt ở nhóm 1 khi
quá trình thu nhận và kiểm tra đều dựa trên
ngữ nghĩa.

26
10/22/2017

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôi phục

* Thí nghiệm của D. R. Godden và Alan


Baddeley (1975).
 Nhóm 1: mang dụng cụ lặn và học 1 danh
sách từ dưới nước.
 Nhóm 2 thì học ds này trên cạn.

 Sau đó mỗi nhóm được chia 1 nửa để kiểm


tra dưới nước và trên cạn.
 Chúng ta nhớ tốt nhất khi mã hóa và khôi
phục xuất hiện trong cùng 1 nơi chốn.

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôi


phục

27
10/22/2017

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôi


phục
* Thí nghiệm của Harry Grant và cs (1988).
 Người tham gia đọc 1 bài báo khoa học trong

khi nghe headphone.


 Nhóm 1 không nghe gì trong tai nghe (“im
lặng”)
 Nhóm 2: nghe không khí ồn ào của buổi trưa
tại căn tin trường (“ồn ào”)
 Mỗi nhóm chia ra để làm kiểm tra dưới 2 điều
kiện “im lặng” và “ồn ào”

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôi


phục

28
10/22/2017

3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa và


khôi phục
 2 biến: tâm trạng tích cực – tâm trạng tiêu cực.
 Họ sử dụng kỹ thuật âm nhạc.
 Người tham gia được yêu cầu suy nghĩ tích cực khi
nghe nhạc vui vẻ và suy nghĩ buồn phiền khi nghe
nhạc u buồn (Eich, 1995).
 Hầu hết đều có tâm trạng cực kỳ vui vẻ hoặc cực kỳ
chán nản sau khi làm như vậy trong 15 – 20 phút.
 Thí nghiệm của James Eric Eric và Metcalfe (1989).

3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa và


khôi phục

29
10/22/2017

NGHIÊN CỨU TRÍ NHỚ GIÚP GÌ CHO VIỆC HỌC?

 Mỗi người có cách học khác nhau, hiệu quả


cho người này những không hiệu quả cho
người khác
 Kiến thức khác nhau đòi hỏi kỹ thuật khác

nhau
 5 cách để giúp chúng ta học và nhớ: Ý nghĩa,
Tổ chức, Kết hợp, Nghỉ giải lao, Phù hợp điều
kiện học và kiểm tra.

Ý nghĩa

 Nhẩm lại ý nghĩa thì có hiệu quả hơn nhẩm lại máy
móc
 Chuyển dữ liệu vào LTM = nhẩm lại ý nghĩa: đọc và
nêu ra ý nghĩa của nó bằng cách liên hệ nó với những
gì bạn đã biết.
 Đặt câu hỏi về dữ liệu và sau đó trả lời.

 Những sinh viên đọc một bài text có đặt câu hỏi thì
làm bài tốt cũng như sinh viên đọc bài text và có trả
lời câu hỏi, hai nhóm này thì làm tốt hơn nhóm không
đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (Frase, 1975).

30
10/22/2017

Ý nghĩa

 Đặt câu hỏi chung, đặt câu hỏi cụ thể.


 Ví dụ: Trí nhớ tình tiết là gì? Trí nhớ tình tiết

khác với trí nhớ ngữ nghĩa như thế nào?


Highlighting (sự nhấn mạnh):
 Peterson (1992) cho thấy 82% sinh viên đánh
dấu, hầu hết họ làm như vậy khi họ đọc dữ liệu
lần đầu tiên.
 Không có sự khác biệt giữa kết quả giữa hai
nhóm khi được kiểm tra (Peterson, 1992).

Tổ chức

 Chúng ta sẽ nhớ tốt nếu dữ liệu được tổ chức


 Tổ chức tạo nên khung giúp kết nối thông tin
này với thông tin khác  làm cho thông tin có
ý nghĩa hơn
 Tạo ra cái cây, hoặc những điểm chính, hoặc
danh sách
 Tổ chức làm giảm bớt quá tải cho trí nhớ.

 Chunking giúp tăng trí nhớ

31
10/22/2017

Liên tưởng/liên kết

 Nhẩm lại ý nghĩa: liên kết những gì đang học


với những gì đã biết
 Tạo hình ảnh liên kết 2 vật với nhau  hữu
ích khi học từ vựng và định nghĩa

Nghỉ giải lao

 Học từng tí một thì tốt hơn học cùng lúc


 Rất khó chú ý kỹ vào dữ liệu nếu học trong 1
buổi dài
 Học sau khi nghỉ giải lao cho kết quả tốt hơn.

 Học cùng 1 dữ liệu trong một số khung cảnh


khác nhau có thể khôi phục ít phụ thuộc vào
điều kiện trong khi kiểm tra.

32
10/22/2017

Phù hợp giữa điều kiện học và điều kiện kiểm


tra

 Chúng ta sẽ nhớ tốt hơn nếu điều kiện học và


điều kiện kiểm tra phù hợp.
 Chúng ta nên học trong một số nơi khác nhau
 Nghiên cứu cho thấy những người nhớ dữ
liệu tốt hơn nếu họ học trong một số nơi khác
nhau, so với người chỉ học trong cùng một nơi
(Smith và cs, 1978)

33

You might also like