You are on page 1of 12

BÀI TẬP LUẬT AN SINH XÃ HỘI

Câu 1: Phân tích đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng?
Câu 2: Anh A ký hợp đồng lao động làm việc tại nhà máy xi măng B từ tháng 8/2000. Tháng
5/2018 a bị phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp phải vào viện điều trị 4 tháng. Sau khi ra viện anh bị
kết luận suy giảm khả năng lao động 61%. Do không đủ sức khỏe để thực hiện công việc nên anh
A xin chấm dứt HĐLĐ.
Căn cứ các quy định của Luật an sinh xã hội hiện hành, A/C giải quyết quyền lợi an sinh xã hội
cho anh A trong tình huống trên?

Bài làm
Câu 1: Phân tích đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng:
Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21-10-2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, tại Điều 5 Nghị định này quy định đối tượng hưởng trợ
cấp xã hội hằng tháng như sau:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau
đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam
hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và
người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này
mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả
năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người
có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng
hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con
từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang
nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội
hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có
lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có
điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có
người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp
luật về người khuyết tật.
Câu 2: Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật lao động số: 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012.
– Luật An toàn, vệ sinh lao động số: 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
– Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
– Luật Bảo hiểm y tế sô: 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014;
– Luật việc làm số: 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013.
Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành về an sinh xã hội, anh A được hưởng những quyền
lợi như sau:
1. Quyền lợi từ phía người sử dụng lao động – Nhà máy xi măng B
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 NSDLĐ thanh toán đủ
toàn bộ số lương trong thời gian 4 tháng anh A nằm điều trị tại bệnh viện ; Được NSDLĐ thanh
toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do Bảo hiểm y tế chi
trả;
Theo quy định tại Điểm a, khoản 4, Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động anh A được bồi
thường khi xin nghỉ việc do không đủ sức khỏe thực hiện công việc cũ với mức được :
1,5 tháng + (0,4*50%) = 21.5 tháng lương cơ sở.
2. Quyền lợi từ phía bảo hiểm.
a. Bảo hiểm y tế: chi trả 80% phí khám bệnh nếu khám chữa bệnh đúng tuyến, 40% giám định
thương tật phí khám bệnh nếu khám chữa bệnh nếu trái tuyến cho anh A trong thời gian anh A
nằm viện (4 tháng) theo Điểm đ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2014;
b. Bảo hiểm xã hội:
* Anh A bị suy giảm khả năng lao động 61% nên theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động
2015 anh A được hưởng trợ cấp hàng tháng với mức hưởng như sau:
+ Tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
Suy giảm 31% KNLĐ = 30% mức lương cơ sở
Suy giảm thêm 1% = 2% mức lương cơ sở (suy giảm thêm 30%=60% mức lương cơ sở)
 Anh A được hưởng mức = 60% + 30% = 90% mức lương cơ sở
+ Tính theo năm đóng bảo hiểm: Anh A công tác và đóng bảo hiểm tại nhà máy xi măng B tính
đến thời điểm phát hiện ra bị mắc bệnh nghề nghiệp là 17 năm 9 tháng.
Do đó mức trợ cấp theo năm đóng bảo hiểm anh A được hưởng là:
0,5% + (17 năm * 0,3%) = 5,6% mức tiền lương đóng vào quỹ tháng 4 năm 2018.
Như vậy hàng tháng anh A sẽ được hưởng trợ cấp bắt đầu từ tháng 10/2018 với mức hưởng như
sau:
90% mức lương cơ sở + 5,6% mức tiền lương đóng vào quỹ
* Chế độ bảo hiểm:
Theo giả định bài ra không nói rõ số tuổi và số năm đóng bảo hiểm xã hội của anh A. Vậy ta mặc
định anh A đóng BHXH từ Tháng 8/2000 đếm khi nghỉ bệnh là chưa đủ 20 năm tham gia BHXH.
Ta chia ra 2 trường hợp:
TH1: Anh A đến năm 2018 đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về số tuổi nghỉ hưu đối
với lao động làm công việc nặng nhọc độc hại mà có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần thì được hưởng
BHXH 1 lần theo Điều 60 Luật BHXH.
Mức BHXH 1 lần mà anh A được hưởng là:
1,5 tháng L(bình quân) * 14 năm (trước 2014) + 2 tháng L(bình quân)* 4.6 năm (sau 2014).
TH2: Anh A đến năm 2018 chưa đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về số tuổi nghỉ
hưu đối với lao động làm công việc nặng nhọc độc hại và không có yêu cầu hưởng BHXH 1 lần,
cũng chưa tìm được công việc mới thì có thể bảo lưu thời gian tham gia BHXH đóng tiếp những
năm tiếp theo bằng mức NSDLD và NLĐ đóng cho đủ tuổi và năm tham gia BHXH là 20 năm
trở lên, chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định rồi hưởng lương hưu hàng tháng.
Trong khoảng thời gian này anh A có thể xin hưởng Bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 49 Luật
Việc làm 2013 với mức hưởng và thời gian hưởng theo quy định tại điều 50 Luật việc làm 2013.
--------------------------------
1. Bài tập tình huống 1:
Ông Nguyễn Văn T. làm việc cho Cty X theo chế độ hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm y tế từ ngày 01/3/2008. Ngày 01/01/2009 ông T và Cty X bắt đầu tham gia
bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 01/5/2011 Ông Thanh ký HĐLĐ làm việc thêm cho Cty Y và làm việc
cho cả hai công ty đến nay.
Hỏi:
(1) Từ khi ông ký thêm HĐLĐ với công ty Y thì quyền lợi về tham gia BHXH và BHYT của ông
Thanh có thay đổi gì không?
(2) Ngày 13/8/2016, ông T bị tai nạn giao thông. Ông phải nghỉ việc nằm điều trị tại bệnh viện 2
tháng. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ông bị suy giảm 45% khả năng lao động:
a. Nếu trong trường hợp trên, ông T bị tai nạn trên đường đi công tác cho Công ty X thì Công
ty X, Công ty Y và cơ quan BHXH phải có những trách nhiệm gì đối với tai nạn của Ông T?
b. Nếu trong trường hợp trên, ông T bị tai nạn trên đường đi công tác cho Công ty Y thì Công
ty X, Công ty Y và cơ quan BHXH phải có những trách nhiệm gì đối với tai nạn của Ông T?
c. Nếu trong trường hợp trên, ông T bị tai nạn trên đường từ Công ty X đến Công ty Y (Sau khi
làm việc xông cho công ty X, ông đến đi làm cho công ty Y) thì Công ty X, Công ty Y và cơ quan
BHXH phải có những trách nhiệm gì đối với tai nạn của Ông T?

Bài làm
1) Từ khi ông T ký thêm HĐLĐ với công ty Y thì quyền lợi về tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) của ông T có những thay đổi đó là:
- Thứ nhất, đối với BHXH: người lao động (ông T) và người sử dụng lao động của hợp động
lao động giao kêt đầu tiên (công ty X) phải có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc theo quy định
của pháp luật. Người sử dụng lao động của hợp động còn lại (công ty Y) có trách nhiệm chi trả
cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức BHXH bắt buộc,
thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật, cơ sở pháp lý Điểm a
Khoản 1 Điều 4 NĐ 44/2013[1].
- Thứ hai, đối với BHYT : ông T và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức
lương cao hơn (xác định công ty X và công ty Y ông T được hưởng mức lương theo hợp đồng ở
công ty nào cao hơn) có trách nhiệm tham gia đóng BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT.
Người sử dụng lao động của hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả
lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Cơ sở pháp lý Điểm a
Khoản 2 Điều 4 NĐ 44/2013[2].
2) a/ Trường hợp ông T bị tai nạn trên đường đi công tác cho công ty X: thì người sử dụng lao
động (công ty X) và tổ chức BHXH có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo
quy định của pháp luật, cơ sở pháp lý Khoản 1 Điều 5 NĐ 44/2013[3].
- Trách nhiệm của cơ quan BHXH : Trong trường hợp này ông T bị tai nạn khi đi công tác cho
công ty X và bị suy giảm 45% khả năng lao động nên nên đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao
động quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 43 Luật BHXH năm 2014[4]. Ông T bị suy
giảm 45% khả năng lao động nên sẽ được hưởng mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều
47 Luật BHXH 2014[5].
-Trách nhiệm của công ty X: Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm
trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với ông T . Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động
cho ông T khi bị tai nạn lao động, phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.Bồi thường cho ông T khi
bị tai nạn lao động theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật lao động 2012, cơ sở pháp lý Điều 144
BLLĐ 2012[6].
b/ Trường hợp ông T bị tai nan trên đường đi công tác cho công ty Y :
- Trách nhiệm của cơ quan BHXH như câu a
- Trách nhiệm của công ty Y: theo Khoản 1 Điều 5 NĐ 44/2013 thì khi người lao động bị tai nạn
lao động trong quá trình thực hen công việc trong hợp đồng cho người sử dụng lao động thì người
sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết các chế độ cho người lao động theo quy đinh của pháp
luật. Do đó công ty T phải thực hen trách nhiệm của mình với ông T như công ty X ở câu a.
c/ Ông T bị tai nạn trên đường từ công ty X đến công ty Y ( sau khi làm việc xong cho công ty X,
ông đến làm cho công ty Y).
- Trách nhiệm của cơ quan BHXH, trong trường hợp này ta xác định ông T bị tai nạn trên tuyến
đường từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý mặc dù ông T xuất
phát từ công ty X, như vậy vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao đồng, cơ sở pháp lý Điểm c
Khoản 1 Điều 43 Luật BHXH 2012. Do đó cơ quan BHXH phải chịu thực hen nghĩa vụ như câu a.
- Như đã xác định ở trên ông T bị tai nạn trên tuyến đường đến làm việc cho công ty Y, nên công
ty Y có trách nhiệm đối với ông T như câu a.
2. Bài tập tình huống 2:
Ông Văn làm công việc đặc biệt nặng nhọc tại doanh nghiệp nhà nước A. từ 01/01/1990. Đến
01/01/2006 ông chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp B. theo chế độ hợp đồng lao động không
xác định thời hạn. Ngày 01/04/2016, vì lý do sức khoẻ yếu (ông Văn có giấy chứng nhận của Hội
đồng giám định y khoa là đã suy giảm 62% khả năng lao động) nên ông làm đơn xin nghỉ việc và
đến cuối tháng 5/2016 thì ông chính thức nghỉ. Tháng 10/2016, lúc vừa tròn 55 tuổi, ông Văn gửi
hồ sơ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết trợ cấp hưu trí hàng tháng cho ông.
Hỏi:
(1) Ông Văn có được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng không và nếu có thì đó là chế độ nào?
(2) Doanh nghiệp nơi ông Văn làm việc có trách nhiệm giải quyết chế độ gì cho ông khi ông nghỉ
việc không? Vì sao?

Bài làm
Ông Văn được hưởng trợ cấp hưu trí hàng tháng, đó là hưởng lương hưu do suy giảm khả năng lao
động, vì:
- Thứ nhất, tháng 10/2016, là lúc ông Văn vừa tròn 55 tuổi, vậy lúc ông chính thúc nghỉ việc
vào tháng 5/ 2016 là ông được 54 tuổi 7 tháng.
- Thứ hai, ông Văn có giấy chứng nhận của Hội đồng giám định y khoa là đã suy giảm 62%
khả năng lao động.
- Thứ ba, giả sử ông Văn đã đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
Từ ba dẫn chứng trên và căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 “1. Người
lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ
điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động
từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm
tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;”, ông Văn có đủ điều kiến để
hưởng hưu trí hàng tháng.
Doanh nghiệp nơi ông Văn làm việc có trách nhiệm giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho ông
Văn vì:
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2012 “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi
năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.” và Khoản 3 Điều 36 BLLĐ 2012 “Hai bên
thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.” Thì Doanh nghiệp B có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc
cho ông Văn từ ngày 31/12/2008 trở về trước.
3. Bài tập tình huống 3: Ông An có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định 25 năm, có mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm
cuối là Mbqtl= 700.000đ, của 6 năm cuối là 670.000đ. Ngày 01/01/2014 ông chuyển sang làm việc
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài X. Diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội khi làm
việc cho Doanh nghiệp X như sau: từ 1/1/2014 đến 31/12/2014 là 10.000.000đ; từ 1/1/2015 đến
31/12/2015 là 12.500.000 đ; từ 1/1/2016 đến 31/5/2016 là 15.000.000đ. Ngày 1/6/2016, ông xin
hưởng chế độ hưu trí. Hãy tính chế độ hưu trí cho ông An trong các trường hợp sau:
a. Ông An sinh ngày 01/6/1955.
b. Ông An sinh ngày 01/01/1963, bị suy giảm 63% khả năng lao động
c. Ông An sinh ngày 01/01/1968, bị suy giảm khả năng lao động 63%, có đủ 15 năm làm công
việc đặc biệt nặng nhọc.
Bài làm
- Ông An có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định 25 năm
sau đó ngày 01/01/2014 ông An chuyển sang làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đến 01/6/2016 ông xin hưởng chế độ hưu trí tức ông An đã có tổng cộng 27 năm 5 tháng đóng bảo
hiểm xã hội và 5 tháng lẻ sẽ được tính là nửa năm theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015 nên số
năm đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu của ông An là 27,5 năm.
- Tiền lương tháng bình quân đóng bảo hiểm xã hội của ông An được tính theo Khoản 3 Điều 62
Luật bảo hiểm xã hội 2012 (Luật BHXH) vì ông An vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì bình quân tiền
lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điểm a Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH (vì đến 01/01/2014
ông An đã có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội tức ông An phải tham gia bảo hiểm xã hội trước
01/01/1995) là bình quân tiền lương của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
+ Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định là
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
=> Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của ông An :
(700.000+10.000.000+12.500.000+15.000.000)/4=9.550.000
a. Ông An sinh ngày 01/6/1955
Đến thời điểm ông An xin hưởng chế độ hưu trí ngày 01/6/2016 ông An đã 61 tuổi đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông An được tính như sau:
-15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45%
-Từ năm thứ 16 đến năm thứ 27,5 là 12,5 năm, tính thêm 12,5 x 2% = 25%.
- Tổng hai tỷ lệ trên là: 45% + 25% = 70%.
Như vậy tiền lương hưu hằng tháng ông An nhận được là 70% x 9.550.000 = 6.685.000
b. Ông An sinh ngày 01/01/1963, bị suy giảm 63% khả năng lao động.
Lúc này ông An 53 tuổi 05 tháng đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo Điểm a Khoản 1 Điều
55 Luật BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông An được tính như sau: Tương tự như trên tổng tỷ lệ là
70% nhưng ông An nghỉ hưu khi 53 tuổi 05 tháng (nghỉ trước 60 tuổi theo quy định là 6 năm 07
tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 13% (Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH).
Như vậy tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông An sẽ là 70% - 13% = 57%. Do đó tiền lương
hưu hằng tháng ông An được nhận là 57% x 9.550.000 = 5.443.500
c. Ông An sinh ngày 01/01/1968, bị suy giảm khả năng lao động 63% có đủ 15 năm làm công việc
đặc biệt nặng nhọc.
Lúc này ông An 48 tuổi 5 tháng đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo Điểm c Khoản 1 Điều
55 Luật BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông An được tính như sau: Tương tự như trên tổng tỷ lệ là
70% nhưng ông An nghỉ hưu khi 48 tuổi 5 tháng (trước 55 tuổi theo quy định Điểm b Khoản 1
Điều 54 là 6 năm 07 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là 13%.
Như vậy tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông An cũng là 70% - 13% = 57%. Do đó tiền
lương hưu hằng tháng ông An được nhận là 57% x 9.550.000 = 5.443.500
------------------------------
Bài 1: Ngày 20/5/2013, tại công trường xây dựng tòa CT10, khu đô thị Đại Thanh, huyện Thanh
trì, Hà Nội xảy ra tai nạn lao động. Nguyên nhân được xác định là do thang vận phía bên trái tòa
nha đang xây dựng bị trục trăc kỹ thuật nên rơi thẳng xuống đất. lúc đó, bên trong lồng thang vẫn
có ba công nhân. Hai công nhân là anh K và anh B đã tử vong ngay tại chỗ. Người còn lại là anh
Q bị thương nặng phải cấp cứu vào bệnh viện BM.
Sau thời gian điều trị 3 tháng, anh Q được xác định bị liệt cột sống, suy giản 83% khả năng lao
động. Anh Q phải nghỉ việc.
Hãy giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho những lao động nói trên. Biết rằng anh K có 2
con dưới 10 tuổi đang đi học tiểu học, mẹ già sống phụ thuộc vào gia đình anh. Anh B độc thân,
bố mẹ đang đi làm theo hợp đồng lao động.

Bài làm
* Về phía anh K:
- Thân nhân của anh K sẽ nhận được một lần trợ cấp mai tang theo điểm b khoản 1 Điều 66 Luật
BHXH. Mức hưởng là 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà anh K chết . Mức lương cơ sở theo
Nghị quyết 99/2015 là 1.210.000 nên thân nhân anh K sẽ được hưởng 12.100.000 tiền trợ cấp mai
táng.
- Ngoài ra thân nhân anh K còn được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (điểm c khoản 1 điều 67 Luật
BHXH). Cụ thể đối tượng được hưởng là:
+ 2 con dưới 10 tuổi của anh K đang học tiểu học không có thu nhập hằng tháng (điểm a khoản 2
điều 67 Luật BHXH).
+ Mẹ già sống phụ thuộc vào gia đình anh K để được hưởng trợ cấp cần xác định mẹ anh K bao
nhiêu tuổi, có bị suy giảm khả năng lao động hay không. Nếu mẹ anh K từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc
dưới 55 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì cũng được hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng theo điểm c,d khoản 2 điều 67 Luật BHXH.
Mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi nhân thân trong trường hợp này là 50% mức lương
cơ sở, trường hợp 2 con và mẹ anh K không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp là 70%
mức lương cơ sở.
+ Trường hợp thân nhân của anh K muốn hưởng trợ cấp một lần thì mức trợ cấp một lần được quy
định tại khoản 1 điều 70 Luật BHXH.
* Về phía anh B
Tương tự thân nhân anh B cũng được hưởng số tiền 12.100.000 tiền trợ cấp mai táng. Ngoài ra vì
cha mẹ anh B đang đi làm theo hợp đồng lao động nên không thuộc trường hợp được hưởng trợ
cấp tuât hằng tháng theo khoản 2 điều 67 Luật BHXH mà cha mẹ anh B sẽ được trợ cấp tuất một
lần với mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật BHXH.
* Về phía anh Q
Anh Q được chế độ tai nạn lao động do bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc theo điểm
a khoản 1 Điều 43 Luật BHXH. Vì anh Q bị suy giảm khả năng lao động là 83% nên anh Q sẽ được
hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 47 Luật BHXH.
Mức trợ cấp gồm trợ cấp theo tỉ lệ suy giảm khả năng lao động và trợ cấp theo thời gian đóng
BHXH.
- Trợ cấp theo tỉ lệ suy giảm khả năng lao động là (1.210.000 x 30%) + [( 1.210.000 x 2% x
(83% - 31%)] = 1.621.400.
- Trợ cấp theo thời gian đóng BHXH được quy định tại điểm b khoản 2 điều 47 Luật BHXH.
Ngoài ra anh Q còn được hưởng trợ cấp phục vụ theo Điều 50 Luật BHXH vì anh Q bị suy giảm
khả năng lao động là 83% bị tê liệt cột sống, hằng tháng được hưởng một tháng lương cơ sở
Bài 2: Anh P sinh năm 1966, là lái xe của công ty X từ năm 1990 ở huyện TL thành phố HN. Tháng
5/2012, anh P được cử đi công tác tại tỉnh TN. Trên đường đi xe ôtô bị tai nạn. Anh P bị chấn
thương sọ não, phải vào bệnh viện điều trị mất 2 tháng. Khi ra viện, anh được kết luận suy giảm
55% khả năng lao động.
Tháng 6/2013, do vết thương ở sọ não tái phát nên anh lại phải vào viện điều trị 1 tháng. Sau điều
trị tái phát, anh P được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động và xác định suy giảm 61%.
Do sức khỏe yếu nên anh P làm đơn yêu cầu công ty cho về hưu.
Anh/chị hay giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho anh P?

Bài làm
- Anh P bị tai nạn trên đường đi công tác và bị suy giảm khả năng lao động >5% nên đủ điều
kiện hưởng chế độ tai nạn lao động theo Điều 43 Luật BHXH.
- Do anh P bị suy giảm trên 31% nên được hưởng trợ cấp hàng tháng (Khoản 1 Điều 47 Luật
BHXH).
- Theo quy định tại Điều 48 Luật BHXH, thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao
động điều trị xong, ra viện (tức 7/2012); tính đến thời điểm này anh P đã có 22 năm đóng BHXH
nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật BHXH, mức hưởng trợ cấp hàng được tính như sau:
[30% mức lương cơ sở + (55-31) x 2% mức lương cơ sở] + 0,5% mức lương đóng BHXH + (22-
1) x 0,3% mức lương đóng BHXH.
Tuy nhiên, tháng 6/2013 anh P đi tái khám và giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, xác
định là 61% sau 1 tháng điều trị. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Luật BHXH, thời điểm hưởng
trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận giám định (tức tháng 7/2013). Tại thời điểm náy thì số
năm đóng BHXH của anh P đã tăng thêm 1 năm nên theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Luật
BHXH, mức hưởng trợ cấp hàng được tính như sau: [30% mức lương cơ sở + (61-31) x 2% mức
lương cơ sở] + 0,5% mức lương đóng BHXH + (23-1) x 0,3% mức lương đóng BHXH.
Việc anh P làm đơn yêu cầu công ty cho về hưu do sức khỏe yếu sẽ không được giải quyết, vì:
Tính đến thời điểm xin về hưu anh P chỉ mới 47 tuổi không đủ điều kiện hưởng lương hưu (Khoản
1 Điều 54 Luật BHXH), cũng không đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động tại Điều 55 Luật BHXH.
Bài 3: Bà Nguyễn A đã làm việc tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam từ tháng 3/1989. Năm 2006, bà
A chuyển sang làm việc cho công ty cổ phần X có 64% vốn Nhà nước. Tháng 3/2013, bà A xin
nghỉ phép năm để vào thành phố Hồ Chí Minh thăm chị gái bị ốm nặng. Trên đường đi từ HN vào
TPHCM bằng xe khách không may xe gặp tại nạn dẫn đến hậu quả là bà A bị chấn thương sọ não,
phải nằm viện điều trị mất 4 tháng. Sau khi ra viện sức khỏe bà A suy giảm 50% khả năng lao
động. Lúc này do sức khỏe yếu, bà A có nguyện vọng xin giải quyết chế độ hưu trí. Được biết, theo
hồ sơ nhân sự tới tháng 10/2014 bà mới đủ 55 tuổi.
Hỏi: bà A sẽ được các chế độ BHXH gì theo quy định của pháp luật về BHXH

Bài làm
-Bà Nguyễn A đã làm việc tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam từ tháng 3/1989, năm 2006 bà A chuyển
sang làm việc cho công ty cổ phần X có 64% vốn Nhà nước do đó bà A thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật bhxh 2014, cơ sở pháp lý Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật bhxh 2014.
Bà A bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép hằng năm nên bà A đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau
căn cứ vào Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 “1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao
động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất
ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm
đau”. Tuy nhiên bà A bị tai nạn trong thời gian nghỉ hằng năm nên bà A nên thời gian bị tai nạn
trùng với thời gian nghỉ phép năm không được tính hưởng chế độ ốm đau, thời gian ngoài thời gian
nghỉ phép năm su đó mới được tính hưởng chế độ ốm đau theo Khoản 4 Điều 4 TT59/2015 “4.
Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian
đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật
lao động thì thời gian ốm đau, tai nạn trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương không được tính hưởng trợ cấp ốm đau; thời gian nghỉ việc do bị ốm đau,
tai nạn ngoài thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương được tính
hưởng chế độ ốm đau theo quy định.”
- Điều kiện được hưởng chế độ hưu trí của bà A là 20 năm đóng bhxh và phải đủ 55 tuổi theo khoản
1 điều 54 luật bhxh 2014. Vì bà A chưa đủ 55 tuổi, đồng thời bà A cũng không đủ điều kiện để
hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động theo Điều 55 luật BHXH 2014, (do trong trường
hợp này bà A chỉ bị suy giảm 50% khả năng lao động). Do đó bà A không đủ điều kiện để hưởng
chế độ hưu trí.
Bài 4: Anh Trần Ngọc B 48 tuổi, đang làm việc tại Bộ công thương. Vợ anh là chị N 42 tuổi, cũng
đang làm việc trong một cơ quan nhà nước ở Hà Nội. Gia đình anh B có 2 con nhỏ. Con lớn 16
tuổi và con nhỏ 8 tuổi đang đi học.
Gia đình anh B sống chung với bố mẹ anh, bố anh 72 tuổi là trung tá quân đội về nghỉ hưu, mẹ anh
70 tuổi không có lương hưu, sống phụ thuộc.
Ngày 1/6/2013, trên đường đi công tác HN-HP anh B bị tại nạn giao thông. Sau 20 ngày cấp cứu
và điều trị, anh B chết.
Hãy xác định các chế độ bảo hiểm xã hội đối với anh B và gia đình của anh trong tình huống trên.

Bài làm
Các chế độ bảo hiểm xã hội đối với anh B và gia đình của anh:
- Thứ nhất, anh B đang làm việc cho Bộ công thương nhưng lại không nêu rõ anh làm chức vụ gì,
ở đây giả sử anh B là công chức. Vậy anh B thuộc đối tượng áp dụng Luật BHXH 2014 được qui
định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014.
- Thứ hai, sự việc anh B trên đường đi công tác HN-HP bị tai nạn giao thông, là tai nạn lao động
căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật BHXH 2014. Sau 20 ngày cấp cứu và điều trị, anh B chết;
xác định được rằng anh B chết trong thời gian điều trị tai nạn lao động.
Từ luận cứ 1 và 2, nhân thân của anh B sẽ được nhận 1 lần trợ cấp mai táng căn cứ Điểm b Khoản
1 Điều 66 Luật BHXH 2014. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tháng của anh B.
- Thứ ba, căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 67 Luật BHXH 2014, nhân thân anh B sẽ được hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng, và căn cứ Điểm a, c Khoản 2 Khoản 3 Điều 67 Luật BHXH 2014, nhân
thân của anh B được nhận trợ cấp tuất hằng tháng: con lớn 16 tuổi, con nhỏ 6 tuổi, bố và mẹ anh
B. Ngoài ra, nhân thân của anh B có thể nhận trợ cấp tuất 1 lần theo Khoản 3 Điều 69 Luật BHXH
2014.
Vậy nhân thân anh B được nhận một lần trợ cấp mai táng, 2 con và bố mẹ anh B được nhận trợ cấp
tuất hằng tháng (hoặc trợ cấp tuất một lần).
Bài 5: Anh A ký hợp đồng lao động làm công nhân khai thác than với công ty than CP từ tháng
2/1999. Tháng 8/2009 A bị phát hiện mắc bệnh nghề nghiệp phải vào điều trị 6 tháng. Sau khi ra
viện A được kết luận suy giảm khả năng lao động 61%. Tháng 2/2013 A đã 52 tuổi và sức khỏe
yếu nên làm đơn xin hưởng chế độ hưu trí. Trong thời gian nghỉ chờ giải quyết chế độ, A bị ốm
phải vào viện điều trị 30 ngày và chết. Được biết A còn 1 con nhỏ đang đi học cấp 2 và 1 con bị dị
tật suy giảm khả năng lao động 81% mẹ vợ 70 tuổi không có thu nhập sống chung cùng gia đình
anh.
Hãy xác định các chế độ bảo hiểm xã hội đối với anh B và gia đình của anh trong tình huống trên?

Bài làm
Xác định A là đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 42 của Luật
Bảo hiểm xã hội và thỏa mãn điều kiện được hưởng theo quy định của luật này.
Do A bị suy giảm khả năng lao động là 61% nên A Sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ thời
điểm A ra viện theo quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Luật Bảo Hiểm Xã Hội.
Đối với yêu cầu được hưởng hưu trí của A, không được đáp ứng do A không đủ điều kiện để hưởng
lương hưu theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (A làm việc chưa đủ
15 năm trong môi trường độc hại nguy hiểm, thêm vào đó A chưa đủ tuổi quy định là 55 tuổi theo
quy định của luật này).
Do A chết trong thời gian chờ hưởng chế độ nên người thân của A sẽ được hưởng trợ cấp mai táng
theo quy định tại điểm b và c, khoản 1 Điều 66 của Luật Bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp là bằng
10 lần mức lương cơ sở.
Người thân của A sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 67 của luật này. Bao
gồm 1 con nhỏ đang đi học cấp 2 và 1 con bị dị tật suy giảm khả năng lao động 81% mẹ vợ 70 tuổi
không có thu nhập sống chung cùng gia đình anh. Mức trợ cấp sẽ bằng 70% mức lương cơ sở và
thời gian hưởng sẽ được tính bắt đầu từ tháng liền kề sau tháng mà A chết theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 68 cuả Luật Bảo hiểm xã hội.

You might also like