Professional Documents
Culture Documents
3
D. Pháp tổ chức bộ máy cai trị và mua chuộc quan lại người Việt Nam làm tay sai, vu cáo triều đình nhà
Nguyễn không thực hiện cam kết trong Hiệp ước 1862
Câu 31: Vì sao thực dân Pháp chiếm được 3 tỉnh miền Tây Nam Kì nhanh chóng, không tốn một viên đạn?
A. Quân đội triều đình trang bị vũ khí quá kém.
B. Triều đình bạc nhược, thiếu kiên quyết chống Pháp.
C. Thực dân Pháp tấn công bất ngờ.
D. Nhân dân không ủng hộ triều đình chống Pháp.
Câu 32: Trong cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp (1858 - 1884) của nhân dân ta, tính chất chống phong
kiến được thể hiện từ sau khi triều đình Huế ký hiệp ước nào với thực dân Pháp?
A. Hiệp ước Patơnốt 1884 B. Hiệp ước Nhâm Tuất 1862
C. Hiệp ước Giáp Tuất 1874 D. Hiệp ước Hácmăng 1883
Câu 33: Đâu không phải là hành động của thực dân Pháp chuẩn bị cho cuộc tấn công ra Bắc Kì lần thứ
nhất?
A. Xây dựng lực lượng quân đội ở Bắc Kì
B. Lôi kéo một số tín đồ Công giáo lầm lạc
C. Cử gián điệp ra Bắc nắm tình hình
D. Bắt liên lạc với các lái buôn đang hoạt động ở vùng biển Trung Quốc- Việt Nam
Câu 34: Chiến thắng của quân dân Bắc Kì ở trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873) đã có tác động như thế nào
đến thái độ của quân Pháp ở Việt Nam?
A.Tăng nhanh viện binh ra Bắc Kì
B. Hoang mang lo sợ và tìm cách thương lượng
C. Bàn kế hoạch mở rộng chiến tranh xâm lược ra Bắc Kì
D. Ráo riết đẩy mạnh âm mưu xâm lược Việt Nam
Câu 35: Thực dân Pháp quyết định tấn công vào Kinh thành Huế (năm 1883) nhằm mục đích gì?
A. Buộc triều đình cắt thành Hà Nội cho Pháp
B. Xâm chiếm nốt ba tỉnh miền Đông Nam Kì.
C. Buộc triều đình phải đầu hàng, kết thúc chiến tranh xâm lược
D. Buộc triều đình mở thêm cửa biển Thuận An cho Pháp vào buôn bán
Câu 36: Nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp cuối thế kỉ XIX là
A. Triều đình phong kiến đã đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp.
B. Thiếu một lực lượng xã hội tiên tiến, có đủ năng lực lãnh đạo.
C. Kẻ thù đã áp đặt được ách thống trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
D. Nhà Thanh bắt tay với Pháp, đàn áp phong trào yêu nước.
B. PHẦN TỰ LUẬN
Câu 4. Tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược có điểm gì nổi bật? Đặt
Việt Nam trong bối cảnh Châu Á và thế giới lúc đó em có suy nghĩ gì?
a/. Chính trị:
Trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập có chủ quyền song chế độ phong
kiến đã lâm vào khủng hoảng, suy yếu trầm trọng.......
b. Đối ngoại: Nhà nước có những chính sách sai lầm nhất là "cấm đạo", đuổi giáo sĩ phương Tây. Làm rạn
nứt khối đại đoàn kết dân tộc.
c. Kinh tế:
- Nông nghiệp: Sa sút bởi ruộng đất phần lớn rơi vào tay địa chủ, cường hào, hạn hán, mất mùa, đói kém
xảy ra thường xuyên.
- Công thương nghiệp : Bị đình đốn lạc hậu do chính sách độc quyền về công thương và "bế quan tỏa cảng "
của nhà Nguyễn.
d.Quân sự: Lạc hậu….
e.Xã hội: Nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình đã nổ ra : Khởi nghĩa của Phan Bá Vành ở Nam Định,Thái
Bình(1821), của Lê Duy Lương ở Ninh Bình ( 1833)…
Suy nghĩ: Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản Âu – Mĩ đang đẩy
mạnh xâm lược thuộc địa ở khắp nơi trên thế giới. Việt Nam và Đông Nam á là khu vực quan trọng, giàu tài
nguyên. Chế độ phong kiến đang khủng hoảng, vì vậy tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của
thực dân phương Tây (Việt Nam cũng như các nước châu Á khác, đứng trước nguy cơ bị xâm lược.
Câu 6. Đánh giá trách nhiệm của triều đình nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân
Pháp.
4
- Trong buổi đầu Pháp xâm lược nước ta, triều đình nhà Nguyễn cũng có quyết tâm trong việc chống giặc:
cử Nguyễn Tri Phương ra đốc quân chống giặc ở Đà Nẵng; cử Hoàng Diệu làm tổng đốc Hà Nội để giữ lấy
Bắc Kì…..
-Tuy nhiên
+ với tư cách của một triều đại lãnh đạo quản lí đất nước trước nguy cơ xâm lược từ bên ngoài đã không có
những biện pháp để nâng cao sức mạnh tự vệ mà còn thi hành những chính sách thiển cận, sai lầm làm cho
tiềm lực quốc gia suy kiệt, hao mòn sức dân không còn khả năng phòng thủ đất nước, tạo điều kiện cho Pháp
dẩy mạnh xâm lược.
+ Triều đình không kiên quyết chống giặc, cầm chừng,bỏ lỡ nhiều cơ hội, sợ dân hơn sợ giặc, chủ yếu thiên
về thương thuyết, nghị hòa.
-Triều đình nhu nhược, quan lại hèn nhát, đường lối kháng chiến không đúng đắn: Nặng về phòng thủ, ít chủ
động tấn công.
Kết luận: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc để Việt Nam rơi vào tay Pháp.