Professional Documents
Culture Documents
I. HÀNH CHÍNH:
Nghề nghiệp: Hết tuổi lao động, lúc trước làm ruộng
2. Bệnh sử:
Cách nhập viện 3 ngày, bệnh nhân đang ăn cơm thì đột ngột cảm thấy chóng mặt, yếu
nửa người trái, khó nuốt, tay trái khó cầm chén cơm; chân trái tê yếu, đứng không vững,
đi phải vịn tường. Bệnh nhân có đi khám tư nhưng bệnh không giảm nhiều. Cách nhập
viện 5 giờ, khi đang đi lại trong nhà thì bệnh nhân chóng mặt, đứng không vững và ngã,
tê yếu nửa người trái nặng hơn, kèm nói khó. Bệnh nhân được đưa đến Bệnh viện huyện
Vị Thuỷ điều trị và được chuyển đến Bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ.
- Tình trạng hiện tại: Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, không chóng mặt, giảm yếu nửa người trái,
hết nói khó, giảm nuốt khó, ngủ được
3.Tiền sử:
a) Bản thân:
b) Gia đình:
- Da niêm hồng.
- Lồng ngực cân đối, không ổ đập bất thường, không sẹo mổ cũ.
- Mỏm tim ở vị trí khoang liên sườn V đường trung đòn trái
- Lồng ngực di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ
- Gõ trong
- Bụng mềm
Bệnh nhân nữ 66 tuổi vào viện vì lý do yếu nửa người trái. Qua hỏi bệnh sử, tiền sử và
thăm khám lâm sàng ghi nhận:
- Hội chứng đột quỵ: Đột ngột yếu nửa người trái, không thoái lui sau 1 giờ
- Hội chứng liệt VII trung ương: nếp nhăn trán còn, nâng được lông mày 2 bên, mờ rãnh
mũi má trái, nhân trung lệch phải.
7. Chẩn đoán phân biệt: Xuất huyết não do dị dạng mạch máu
- Nghĩ nhồi máu não do nhồi máu não thường chiếm tỷ lệ 80-85% các trường hợp đột
quỵ, diễn tiến bệnh theo kiểu bậc thang: ngày đầu yếu nửa người trái, nuốt khó, ngày sau
thêm nói khó .Bệnh nhân có hội chứng liệt nửa người (T) nên có thể khu trú tổn thương
từ tuỷ cổ trở lên, tuy nhiên trên bệnh nhân có tăng huyết áp (200/110mmHg lúc nhập
viện), không có chấn thương vùng cổ nên nghĩ nhiều đến tổn thương ở não. Do liệt không
tỉ lệ nên không nghĩ đến tổn thương vùng bao trong mà nghĩ nhiều đến tổn thương vùng
đại não. Bệnh nhân liệt nửa người trái nên tổn thương tại bán cầu đại não phải.
Chẩn đoán giai đoạn: Hiện tại bệnh đang ở ngày thứ 3 nên chẩn đoán nhồi máu đang ở
giai đoạn cấp.
Nghĩ xuất huyết não do dị dạng mạch máu vì tiền sử bệnh nhân không có bệnh lý tăng
huyết áp và hiện tại không dùng thuốc chống đông
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm laser
- Glucose máu, Cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL-c, HDL-c.
- CT scan: Giảm đậm độ mới vùng nhân xám trung ương + chi trước bao trong (P)
- ECG: Nhịp xoang đều, tần số 75 lần/phút, phì đại thất trái
11. Chẩn đoán cuối cùng: Nhồi máu não bán cầu não phải vùng động mạch não giữa.
- Tập vật lý trị liệu: bài tập vận động thụ động để làm giảm tối thiểu nguy cơ co rút cơ,
đau khớp, loét do nằm lâu. Xoay trở 1-2 giờ/lần, giữ da khô.
-Gần: Nhẹ, do sau điều trị 1 ngày bệnh nhân giảm yếu nửa người phải, giảm khó nuốt, lời
nói lưu loát. Nguy cơ nằm viện gây viêm phổi bệnh viện, nguy cơ nằm lâu gây nhiễm
trùng tiết niệu, tắc tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi.
-Xa: TB, do bệnh nhân lớn tuổi, nhồi máu não vùng động mạch não giữa để lại nhiều di
chứng nặng nề không thể hồi phục được, nguy cơ có thể đột quỵ vùng não khác.
14. Dự phòng:
-Dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu liên tục hàng ngày.