Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG (DEMO1) PDF
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG (DEMO1) PDF
BÁO CÁO
Lớp
BÁO CÁO
GVHD
Lớp
1
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
MỤC LỤC
2
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Bách Khoa –
ĐHQG TP.HCM đã đưa môn Thí nghiệm Hóa đại cương vào chương trình giảng dạy. Đặc
biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn là cô Võ Nguyễn Lam
Uyên đã giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức quý báu trong những ngày
qua. Trong suốt thời gian tham gia lớp học của cô, chúng em tự thấy bản thân mình tư duy
hơn, học tập càng thêm nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những tri thức quý báu, là
hành trang cần thiết cho chúng em sau này.
Được sự phân công của giảng viên bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy được trong
quá trình học tập, chúng em xin trình bày các bài thí nghiệm số 1,2,4 và 8. Qua việc thực
hiện bài báo cáo này, nhóm chúng em đã biết thêm rất nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích. Do
vốn kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc
chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong cô xem xét, góp ý để bài báo cáo của chúng
em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
4
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan (lưu ý CuSO4 dễ hút ẩm)
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế vào đo nhiệt độ
t1 → cân nhanh gần bằng 4g CuSO4 khan, ghi lại khối lượng đó → mở hẳn nắp bình nhiệt lượng kế,
trút phần chất rắn vào → đậy nắp lại, lắp nhiệt kế và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của CuSO4
vào nước), xem nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt độ cao nhất (cực đại) là t2
(thí nghiệm làm hai lần)
5
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
𝑐𝑎𝑙
→mc = 50.1 = 50 ( )
độ
𝑡1 = 290 𝐶
- Ta lại có: { 𝑡2 = 580 𝐶
𝑡3 = 𝑡1 + 𝑡2 = 440 𝐶
(𝑡3−𝑡1)−(𝑡2−𝑡3) (44−29)−(58−44) 𝑐𝑎𝑙
- Ta có công thức: m0c0 = mc. (𝑡2−𝑡3)
= 50. (58−44)
= 3.57 ( )
độ
2. Thí nghiệm 2: Xác định phản ứng nhiệt của phản ứng trung hòa HCl và NaOH
CNaCl0.5M =1(cal/g.độ) 𝜌NaCl0.5M = 1.02 (g/ml)
nNaCl0.5M = 0.05 x 0.5 = 0.025 (mol) m0c0 tb = 3.33 (cal/độ)
VNaOH = 25ml, VHCl = 25ml
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2 Lần 3
t1 28 28.5 28
t2 27 27.5 28
t3 33 34 33.5
Q(cal) 300.135 327.42 300.135
Qtrung bình (cal) 309.23
𝛥𝐻 (cal/mol) -12005.4 -13096.8 -12005.4
- Tính giá trị
+ m = (VNaOH +VHCl) x 1.02 = (25 + 25) x 1.02 = 51 (g)
𝑡 +𝑡 28+27
+ Q = (m0c0 +mc) × (𝑡3 − 1 2) = (3.57 + 51) × (33 − ) = 300.135 (cal)
2 2
𝑄 300.135
+ 𝛥𝐻 =− = − = −12005.4 (cal/mol)
𝑛 0,025
𝛥𝐻 < 0 nên phản ứng tỏa nhiệt.
Tính toán tương tự với lần thí nghiệm thứ hai và lần thứ ba.
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan – kiểm tra định luật Hess
CCuSO4 =1(cal/g.độ); mCuSO4 =4g ; nCuSO4 = mCuSO4 /160
mnước = 50g m0c0 tb = 3.57 (cal/độ)
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2 Lần 3
t1 29 29 29
t2 34 34 34.5
𝛥𝑡 5 5 4.5
𝛥𝐻 (cal/mol) −11514 −11514 −12665.4
6
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
𝛥𝐻𝑡𝑏 (cal/mol) -11897.8
Nếu thay HCl bằng HNO3 thì thí nghiệm 2 không có gì thay đổi vì HCl và HNO3 đều là axit
mạnh phân ly hoàn toàn và HNO3 tác dụng với NaOH là phản ứng trung hòa.
3. Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy xem 6
nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
o Mất nhiệt do nhiệt lượng kế
o Do nhiệt thiết kế
o Do dụng cụ đong thể tích hóa chất
o Do cân
o Do sunfat đồng bị hút ẩm
o Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ
Theo em sai số nào là quan trọng nhất, giải thích? Còn nguyên nhân nào khác không?
Trả lời:
- Theo định luật Hess
CuSO4 khan dễ hút ẩm, trong quá trình cân và đưa vào làm thí nghiệm không nhanh khiến
cho đồng sunfat bị hút ẩm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
8
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
I/ Thực hành
- Tráng Buret bằng Na2 S2 O3 0,1M rồi tiếp tục dùng Buret cho Na2 S2 O3 vào 3 Erlen.
- Lần lượt cho phản ứng từng cặp ống nghiệm và Erlen như sau:
9
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
t
log( 1 )
t2
m=
log(2)
∆t tb1
log( ) log( 125)
∆t tb2 62 ≈ 1.012
𝑚1 = =
log(2) log(2)
∆t tb2
log( ) log( 62 )
∆t tb3 33.5 ≈ 0.888
𝑚2 = =
log(2) log(2)
𝑚1 +𝑚2 1.012+0.888
Bậc phản ứng theo Na2 S2 O3 = = = 0.95 ≈ 1
2 2
∆t tb2
log( ) log( 62)
∆t tb3 55 ≈ 0.173
𝑚2 = =
log(2) log(2)
𝑚1 +𝑚2 0.133+0.173
Bậc phản ứng theo Na2 S2 O3 = = = 0.153 ≈ 0
2 2
1. Trong TN trên, nồng độ của 𝐍𝐚𝟐 𝐒𝟐 𝐎𝟑 và của 𝑯𝟐 𝑺𝑶𝟒 đã ảnh hưởng thế nào lên vận tốc
phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng. Xác định bậc của phản ứng.
Trả lời:
- Nồng độ của Na2 S2 O3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng. Nồng độ của 𝐻2 𝑆𝑂4 hầu như không ảnh
hưởng tới tốc độ phản ứng.
- Biểu thức tính vận tốc: V = k. [Na2 S2 O3 ]0.888 . [𝐻2 𝑆𝑂4 ]0.153
2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
H2 S2 O3 → H2 SO3 + S (2)
Dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết định vận tốc
phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất hay không? Tại sao? Lưu ý trong các thí nghiệm trên,
lượng axit 𝐻2 𝑆𝑂4 luôn luôn dư so với Na2 S2 O3 .
Trả lời:
- (1) là phản ứng trao đổi ion nên phản ứng xảy ra rất nhanh.
- (2) là phản ứng oxi hóa khử nên tốc độ phản ứng xảy ra rất chậm
11
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
=> Phản ứng 2 là phản ứng quyết định tốc độ phản ứng.
3. Dựa trên cơ sở của phương pháp thí nghiệm thì vận tốc xác định được trong các thí
nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức thời?
Trả lời:
∆𝐶
- Vận tốc được xác định bằng vì ∆𝑐 ≈ 0 ( biến thiên nồng độ của lưu huỳnh không đáng kể trong
∆𝑡
khoảng thời gian ∆𝑡 ) nên vận tốc trong các thí nghiệm trên được xem là vận tốc tức thời.
4. Thay đổi thứ tự cho 𝑯𝟐 𝑺𝑶𝟒 và 𝐍𝐚𝟐 𝐒𝟐 𝐎𝟑 thì bậc phản ứng có thay đổi hay không? Tại
sao?
Trả lời:
- Thay đổi thứ tự cho 𝐻2 𝑆𝑂4 và Na2 S2 O3 thì bậc phản ứng không thay đổi. Ở một nhiệt độ xác định,
bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào bản chất của hệ ( nồng độ, nhiệt độ, diện tích bề mặt, áp suất) mà
không phụ thuộc vào thứ tự chất phản ứng.
12
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Dựa trên đường cong chuẩn độ, xác định bước nhảy pH, điểm tương đương và chất chỉ thị thích
hợp.
Từ bảng số liệu trên. Ta vẽ được đường cong chuẩn độ như sau:
2. Thí nghiệm 2:
Tráng buret bằng dung dịch NaOH 0,1N, sau đó cho từ từ dung dịch NaOH 0,1N vào buret. Chỉnh
mức dung dịch ngang vạch 0.
13
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Dùng pipet 10 ml lấy 10 ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ vào erlen 150ml, thêm 10 ml nước cất
và 2 giọt phenolphtalein.
Mở khóa buret nhỏ từ từ dung dịch NaOH xuống erlen, vừa nhỏ vừa lắc nhẹ đến khi dung dịch
trong erlen chuyển sang màu hồng nhạt bền thì khóa buret. Đọc thể tích dung dịch NaOH đã dùng.
Lặp lại thí nghiệm hai lần nữa để tính giá trị trung bình.
Bảng số liệu:
Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 10.7 0.1 0.107 0.0003
2 10 10.8 0.1 0.108 0.0007
3 10 10.7 0.1 0.107 0.0003
1 3 1
̅̅̅̅̅̅
𝐶 𝐻𝐶𝑙 = ∑1 𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = (0.107+0.108+0.107) = 0.1073 (N)
3 3
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = |𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 − 𝐶̅̅𝐻𝐶𝑙̅| →
Các giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
1 1
̅̅̅̅̅̅̅
∆𝐶𝐻𝐶𝑙 = ∑31 ∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = (0.0003+0.0007+0.0003) = 0.0004 (N)
3 3
1 3 1
̅̅̅̅̅̅
𝐶 𝐻𝐶𝑙 = ∑1 𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = (0.107+0.106+0.107) = 0.1067 (N)
3 3
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = |𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 − 𝐶̅̅𝐻𝐶𝑙̅| →
Các giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
14
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
1 1
̅̅̅̅̅̅̅
∆𝐶𝐻𝐶𝑙 = ∑3 ∆𝐶𝐻𝐶𝑙_𝑖 = (0.0003+0.0007+0.0003) = 0.0004 (N)
3 1 3
1 3 1
̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
𝐶 𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 = ∑1 𝐶𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 _𝑖 = (0.109+0.108+0.108) = 0.1083 (N)
3 3
Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆𝐶𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻_𝑖 = |𝐶𝐶𝐻3𝐶𝑂𝑂𝐻_𝑖 − 𝐶̅̅𝐶𝐻̅̅3̅𝐶𝑂𝑂𝐻̅̅|
Các giá trị sai số được thể hiện ở bảng trên.
Sai số trung bình:
1 1
̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅
∆𝐶𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 = ∑31 ∆𝐶𝐶𝐻3 𝐶𝑂𝑂𝐻 _𝑖 = (0.0007+0.0003+0.0003) = 0.0004 (N)
3 3
15
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của phenol phtalein khoảng từ 8-
10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là 7 (do axit mạnh tác dụng
với bazơ mạnh) nên thí nghiệm 2 (Phenol phtalein) sẽ cho kết quả chính xác hơn.
3.Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit axetic bằng chỉ thị màu nào
chính xác hơn, tại sao?
Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của phenol phtalein khoảng từ 8-
10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là >7 (do axit yếu tác dụng
với bazơ mạnh).
4.Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có thay đổi không,
tại sao?
Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí NaOH và axit thỉ kết quả vẫn không thay đổi vì bản chất
phản ứng không thay đổi, vẫn là phản ứng trung hòa và chất chỉ thị cũng sẽ đổi màu tại điểm tương
đương.
16
NHÓM 12 – LỚP DT_HK213 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
17