Professional Documents
Culture Documents
Tần số
Tần số
21.00%
79.00%
Nam Nữ
Bảng 2: Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất % độ tuổi sinh viên tham gia
khảo sát
Tần số Tần suất Tần suất %
<=18 tuổi 40 40 20
=¿0.2
200
19-21 tuổi 157 157 78.5
=¿0.785
200
22-24 tuổi 0 0 0
>24 tuổi 3 3 1.5
=¿0.015
200
Tổng 200 1.0 100
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sinh viên tại Đại hoc Kinh tế Hồ Chí Minh và có
được 200 mẫu khảo sát. Trong tổng 200 đối tượng khảo sát có 42 đổi tượng là nam
chiếm 21% trong tổng số, trong khi đó có 158 đối tượng là nữ chiếm 42.8%. Tỷ lệ
nam nữ có sự chênh lệch lớn. Kết quả khảo sát được trình bày trực quan ở Bảng 1.
Sở dĩ chúng tôi tiến hành khảo sát trên sinh viên là vì họ là đối tượng trải nghiệm
và sử dụng thường xuyên các dịch vụ thức uống . Chọn khảo sát trên phạm vi Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh thứ nhất là vì đây là nơi là chúng tôi đang học
tập, thứ hai là số lượng sinh viên đông đảo đáp ứng nhu cầu khảo sát.
Bảng 3: Bảng phân phối tần số, tần suất % thu nhập cá nhân hàng tháng của sinh
viên ( bao gồm trợ cấp gia đình + lương làm thêm)
Tần số Tần suất %
>2 triệu đồng 67 67
∗100=33.5
200
2-4 triệu đồng 82 82
∗100=41
200
4-6 triệu đồng 38 38
∗100=19
200
>6 triệu đồng 13 13
∗100=6.5
200
Tổng 200 100
Biểu đồ phân phối thu nhập hàng tháng của mỗi cá nhân
sinh viên
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
>2 triệu đồng 2-4 triệu đồng 4-6 triệu đồng >6 triệu đồng
41% sinh viên có thu nhập từ 2-4 triệu đồng/ tháng, 33.5 % sinh viên có thu nhập
dưới hai triệu đồng/ tháng và chỉ có 6.5 % sinh viên có thu nhập trên 6 triệu đồng/
tháng. Có sự phân bố không đều là do có nhiều sinh viên có gia đình sinh sống và
làm việc trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh nên không có tính thêm tiền chi
tiêu cho việc thuê nhà, các bữa ăn,… như các bạn ở xa khác.
Bảng 4: Bảng phân phối tần số, tần suất % thể hiện sự lựa chọn các cửa hàng thức
uống
Bảng 5: Bảng phân phối tần số, tần suất % thể hiện lý do chọn cửa hàng thức
uống
Theo như khảo sát ( Bảng 4 ) với hai sự lựa chọn dẫn đầu lần lượt là 145, 138 dành
cho cửa hàng tiện lợi và các quán trà sữa, quán nước có thể lý giải rằng hai nơi này
gần gũi với sinh viên hơn. Đa phần các cửa hàng tiện lợi và quán nước, trà sữa đều
có mặt xung quanh trường học đáp ứng nhu cầu của sinh viên. Bên cạnh đó còn có
thêm lý do lựa chọn cửa hàng thức uống ảnh hưởng ( Bảng 5). Với 80% , 77%,
61% lần lượt có trong câu trả lời thì nước ngon, đa dạng chính, giá cả phải chăng
và gần nơi làm việc, học tạo là ưu điểm tại các cửa hàng thức uống. Điều này
không khó hiểu khi sự lựa chọn nước uống đa dạng sẽ làm cho sinh viên không bị
nhà chán về mặt lựa chọn, giá cả thì rất phù hợp với túi tiền của sinh viên và hơn
hết là thuận tiện khi các cửa hàng thức uống thì gần nơi làm việc, học tập.