Professional Documents
Culture Documents
Thực Hiện Biện Pháp Phòng Và Trị Bệnh Cho Chó Được Đưa Đến Khám Và Chữa Bệnh Tại Bệnh Xá Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Thực Hiện Biện Pháp Phòng Và Trị Bệnh Cho Chó Được Đưa Đến Khám Và Chữa Bệnh Tại Bệnh Xá Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy
cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong bệnh xá Thú y cộng đồng,
khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn
Thăng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 5 năm 2021
Sinh viên
MỤC LỤC
Phần 3 .ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....37
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 37
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 37
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 38
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................... 38
3.4.4. Phương pháp xác định và điều trị bệnh ngoài da .................................. 39
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................42
4.1. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số
công việc khác tại Bệnh xá thú y cộng đồng................................................... 42
4.2. Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại Bệnh xá thú y cộng đồng ...... 43
4.3. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng ......... 44
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng ........................................................ 46
4.4.1. Tình hình chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa bệnh tại Bệnh
xá Thú Y cộng đồng ........................................................................................ 46
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh xá Thú Y cộng
đồng ................................................................................................................. 48
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó được đưa đến
khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng .............................................. 49
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ..................................................... 49
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó .......................................... 51
iv
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng ........................................................ 52
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến Bệnh xá Thú y
cộng đồng ........................................................................................................ 52
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó ........................................ 54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................57
v
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác tại bệnh xá
thú y................................................................................................. 42
Bảng 4.2. Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá Thú y......44
Bảng 4.3. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (tháng
6/2020- tháng 11/2020) ................................................................... 45
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................... 46
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y . 48
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y .................................................................... 50
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại bệnh xá Thú
y ....................................................................................................... 52
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá thú y ..................................................................... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y .....54
vi
Phần 1
MỞ ĐẦU
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Về mùa Đông còn có gió mùa Đông Bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô
Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
* Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù
sa không được bồi đắp hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm
17,65%; đất phù sa không được bồi đắp hàng năm có 100,19 ha, chiếm 0,75%
tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa
ít được bồi đắp hàng năm trung tính ít chua có 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng
diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit
trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền
phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
5
Ngoài ra bệnh xá có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên
đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300 m2.
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung,
kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán
xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các
thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng
như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm,
máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Giới thiệu một số giống chó và đặc điểm sinh lý của chó
2.2.1. Các giống chó nuôi phổ biến ở địa phương
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [29], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55 cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], Đây là
giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh,
7
ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18
tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5
con.
Chó H’Mông: Theo Lê Văn Thọ (1997) [33], chó H’Mông sống ở miền
núi cao, được nuôi để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá
thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg,
chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [6], chó
H’Mông có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu
to, lớn với trán phẳng, rộng. Tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai
tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm
để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác. Ngày nay, giống chó
H’mông cộc đuôi không chỉ nổi tiếng đối với người dân bản vùng núi Tây Bắc
mà nó còn được rất nhiều người từ đồng bằng đam mê chó săn lùng và ao ước
được sở hữu. Nó không chỉ được biết đến như một loại chó săn cổ xưa dũng
mãnh mà còn được biết đến như một trong “tứ đại danh khuyển” rất quý và
hiếm của Việt Nam - Gắn bó cùng bao đời người dân Việt Nam, mang “thần
sắc Việt Nam” và góp phần hình thành nên “một Việt Nam” như ngày nay.
Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [18], chúng có bộ lông xù kèm
theo cái bờm rất là đẹp, Chó Bắc Hà có nhiều màu lông khác nhau như: màu
đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn, xếp
vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương
chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng
bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có
chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg. Chó Bắc Hà - giống chó nổi tiếng, là
quốc khuyển của Việt Nam. Những anh bạn thông minh này không chỉ được
ưa chuộng tại nước ta mà còn được những người yêu cảnh khuyển quốc tế yêu
mến.
8
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [33], chúng có nguồn gốc từ
đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 -
25 kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó
Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt. Nhân dân ta thường
sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ. Chó cái đẻ trung bình
mỗi lứa 5 con. Mặc dù được biết đến là loài chó tại đảo Phú Quốc – Kiên Giang
nhưng đến nay nguồn gốc của chó Phú Quốc vẫn chưa được xác định. Một số
người cho rằng, giống chó này bắt nguồn từ một giống chó có lông xoáy của
Pháp đi lạc trên đảo Phú Quốc rồi sinh sôi. Ngoài ra, cũng có thông tin nhận
định chó Phú Quốc xuất xứ từ Thái Lan nhưng đều không được chấp nhận.Ngày
14/12/2008, chó Phú Quốc chính thức được Hiệp hội chó giống quốc tế công
nhận và có tên là Larousse trong từ điển tiếng Pháp.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
a. Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [12], chó Chihuahua lông ngắn,
đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng
từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra
dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc
nuôi ở căn hộ. Sức quyến rũ của các con chó giống Chihuahua hay còn gọi
là chiwawa dog có kích thước rất nhỏ nhắn, với tính cách hòa đồng, năng động
và có đôi nét tương đồng với tính cách của con người điều này khiến nó trở thành
9
một người bạn đồng hành thân thiết. Chó chiwawa cũng đa dạng về chủng loại và
màu sắc. Giống chó chihuahua rất nhanh nhẹn và vâng lời.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [12], chó Bắc Kinh tương
đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu
rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp
nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống
hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đuôi. Những chú chó Bắc Kinh có tính cách vui vẻ
đáng yêu, xứng đáng là người bạn đồng hành hoàn hảo cho bạn. Chúng có thể
trông nhà rất tốt, thích quấn quýt bên chủ nhân và được chủ nhân yêu thương,
cưng nựng. Chúng hài hước, biết chia sẻ với chủ nhân bằng cử chỉ âu yếm, dịu
dàng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép
đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng. Về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông
đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen
hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường
10
là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít
gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân
biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi. Với
người yêu mến động vật, đặc biệt là những người sành chó thì Bắc Kinh lai
Nhật là một bé cưng không ai có thể cưỡng lại được sức hút từ chúng. Được lai
với dòng chó Nhật lông xù, những bé cưng này sở hữu một vẻ ngoài vô cùng
đáng yêu và xinh xắn. Tại Việt Nam, nhu cầu tìm mua các bé chó Nhật phối
giống với chó Bắc Kinh là rất lớn. Bởi vậy có thể thấy những cửa hàng bán chó
Bắc Kinh lai Nhật xuất hiện ngày một nhiều hơn.
Chó Pug (Carlin)
Pug, hay thường được gọi là chó mặt xệ, là giống chó thuộc nhóm chó
cảnh có nguồn gốc từ Trung Quốc, chúng có một khuôn mặt nhăn, mõm ngắn,
và đuôi xoăn. Giống chó này có bộ lông mịn, bóng, có nhiều màu sắc nhưng
phổ biến nhất là màu đen và nâu vàng. Cơ thể của Pug nhỏ gọn hình vuông với
các cơ bắp rất phát triển.
Pug được đưa từ Trung Quốc đến châu Âu vào thế kỷ thứ XVI và trở nên
phổ biến ở Tây Âu nhờ nhà Orange-Nassau của Hà Lan và nhà Stuart.
Tại Vương quốc Anh, vào thế kỷ thứ XIX, Nữ hoàng Victoria có một niềm đam
mê vô cùng to lớn đối với loài chó Pug và bà đã lan truyền nó đến các thành
viên khác trong Hoàng tộc.
Chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng
mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối
vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng
có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn,
trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.
11
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong
ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ
nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa dạng: có
thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng,
bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Chúng có bộ lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112 cm;
cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng lượng
28 - 37 kg.
Chó Béc giê (Chó chăn cừu Đức) phát sinh từ năm 1899. Chó chăn cừu
Đức thuộc nhóm chó chăn gia súc, ban đầu được gây giống để chăn cừu. Do có
sức lực, thông minh và có khả năng tuân thủ mệnh lệnh trong huấn luyện, chúng
thường được dùng trong lực lượng cảnh sát và quân sự. Vì chúng rất trung thành
và có bản năng bảo vệ chủ, chó béc giê (chó chăn cừu Đức) là một trong các
nòi chó được đăng ký nhiều nhất.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
13
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
b. Nhóm chó làm việc
Chó Rottweiler
Rottweiler là giống chó chăn gia súc xuất hiện ở Đức từ năm 1800. Tổ
tiên của chúng là dòng chó ngao Ý từ thời La Mã cổ. Ban đầu, chúng được nuôi
chủ yếu để phục vụ cho việc săn bắn, chăn thả gia súc, kéo xe trong chiến tranh.
Đến thế kỷ 20, Rottweiler đã được nhiều tổ chức chó giống trên thế giới công
nhận. Hiện nay, loài chó này được sử dụng phổ biến trong công tác huấn luyện
chó nghiệp vụ ngành cảnh sát, bộ đội biên phòng. Năm 2013, chúng được AKC
xếp thứ 9 trong số các giống chó được nuôi phổ biến nhất tại Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [12], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân
trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, chúng nặng từ 48 - 60 kg đối với
con trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm
vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Doberman là tên của một giống chó có thể nuôi để giữ nhà, canh gác
hoặc làm nghiệp vụ. Tên gọi đầy đủ và chính xác của nó là Dobermann
Pinscher (theo AKC American Kennel Club) và là một trong số ít những loại
chó được đặt theo tên người (Louis Dobermann). Đây là một giống chó hung
dữ, chúng có nguồn gốc từ Đức. Mặc dù bị xếp vào diện các loài chó nguy hiểm
nhất nhưng chúng rất thông minh và biết cư xử, không thô lỗ mà không có lý
do và điều quan trọng là chúng rất tình cảm đối với những người thân yêu của
14
mình. Ở Việt Nam, loài chó Doberman hiện nay đã bắt đầu trở nên phổ biến
bởi sự hấp dẫn trong cá tính của loài này.
Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình
từ 11 - 13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc
vạm vỡ. Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai của chúng
phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày
đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Là giống chó kéo xe thuộc dòng Spitz, có nguồn gốc từ Đông Bắc Sibir,
Nga. Loài chó này được người Chukchi Đông Bắc Á phối giống, cho ra giống
chó có khả năng kéo xe đường dài tốt trong điều kiện vô cùng khắc nghiệt. Về
sau giống chó Husky được đưa tới Alaska, rồi trở nên phổ biến tại Hoa Kỳ và
Canada. Nhờ ngoại hình thu hút và tính cách độc đáo mà Husky dần trở thành
thú nuôi được ưa chuộng trong nhiều gia đình trên thế giới.
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài
chó khác gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông
mỏng hơn, dài hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh
khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng
- đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân
đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có
thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao
khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình
từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
15
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là loài chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản. Chúng là một trong
những giống chó lâu đời nhất thế giới. Akita được Hoàng gia Nhật trọng dụng
từ thời phong kiến cách đây hàng trăm năm và trở thành một phần không thể
thiếu được trong văn hoá đất nước mặt trời mọc.
Người Nhật yêu thích chó Akita bởi sự mạnh mẽ, trung thành và vóc
dáng quý tộc. Loài chó này được người dân xứ Hoa Anh Đào coi là “Quốc
khuyển”. Ngày nay, Akita được phân thành 2 chủng chính: Akita Nhật
Bản (Japanese Akita hay Akita Inu) và Akita Mỹ (American Akita).
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến màu
vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một
lớp lông mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với
bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12
- 15 năm.
Chó Alask
Chó Alaska (hay Alaskan Malamute) là giống chó kéo xe được biết đến
đầu tiên bởi bộ tộc Mahlemut. Người Eskimo du mục đã khám phá ra sức bền
bỉ, dẻo dai đáng kinh ngạc của Alaska nên đã thuần hóa, lai tạo với một số
17
giống chó khác như St Bernard cho ra giống to lớn, khỏe mạnh có khả năng di
chuyển và kéo xe trên tuyết trên chặng đường dài.
Tại Việt Nam, Alaska ngày càng trở nên nổi tiếng. Chúng được nhiều
người nuôi làm thú cưng trong các gia đình. Thay vì chọn nuôi những loài chó
cảnh phổ biến khác, Alaska đem đến những trải nghiệm độc đáo mà không loài
chó nào có được.
Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám
lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của
chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34
- 38 kg.
2.2.2. Một số đặc điểm sinh lý của chó và ý nghĩa chẩn đoán
2.2.2.1. Thân nhiệt
Thân nhiệt được đo ở trực tràng, theo Vũ Như Quán (2011) [23], ở trạng
thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 – 390C. Hồ Văn Nam (1997)
[16] cho biết, trong tình trạng bệnh lý, thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính
chất và mức độ của bệnh.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó trưởng thành bình thường là 38 - 38,50C, chó con là
38,5 - 390C, mùa Hè có thể tăng lên 0,20C, mùa Đông có thể giảm 0,20C. Chó
con mới sinh, trong 2 tuần đầu không điều hòa được thân nhiệt, dao động từ
35,6 - 36,10C. Sau đó sẽ tăng lên 37,80C trong vòng một tuần.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
18
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não. hạ thân nhiệt ở chó biểu hiện một số
triệu chứng sau: “Rùng mình, thờ ơ/trầm cảm, mất điều hòa và đồng tử giãn.”
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [2], tần số hô hấp là số lần thở ra,
hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng
thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/
phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/ phút, giống chó nhỏ có tần số hô
hấp từ 20 - 30 lần/ phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
19
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt
động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu
máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm
trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm
não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối
loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh
xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm
rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [14], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm
vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào
thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng
máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó
nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo
nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp
độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần
số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi
trong một loài động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp
tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi
nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và Đỗ Thị Kim Lành (2016) [27], ở trạng thái
sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
20
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [14], tần số tim phụ thuộc vào tầm
vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con
có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập
tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: thiếu máu, mất máu, suy tim,
viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [15], qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường
hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [7], tuổi thành thục về tính còn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [17], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 - 15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [29], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có
biểu hiện động dục.
2.2.2.5. Màu sắc niêm mạc
Niêm mạc là nơi những mạch máu nhỏ bộc lộ khá rõ. Theo Lê Quang
Long (1997), màu sắc niêm mạc sinh lý rất dễ thay đổi lúc bị kích thích. Bình
21
thường cơ thể khỏe mạnh, niêm mạc có màu hồng nhạt và không thấy được các
mao quản lớn. Lúc cơ thể mắc bệnh thì niêm mạc có sự thay đổi về màu sắc,
hình thái và cấu tạo.
Ý nghĩa chẩn đoán
Khám niêm mạc ngoài việc biết được niêm mạc có bệnh gì, còn có thể
xác định được tình trạng chung của cơ thể, tuần hoàn và thành phần máu, trao
đổi khí CO2 ở phổi qua sự thay đổi của niêm mạc.
Khi chó sốt cao, tim đập nhanh và mạnh thì niêm mạc bị sưng huyết và
có máu đỏ. Khi thiếu máu, niêm mạc màu trắng nhợt.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó đến khám tại Bệnh xá thú y cộng đồng
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, Care vi rút, Corona vi rút …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocara canis (giun đũa), Toxascaris
leonina (giun tròn), sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy kèm theo triệu chứng nôn mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày
hoặc ruột non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
22
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút
rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy
nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
* Triệu chứng chủ yếu
- Chó bỏ ăn, nôn.
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, mùi hôi tanh đặc trưng. Sau
đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi.
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết.
* Phương pháp xác định, chẩn đoán
- Nhóm đối tượng có khả năng nhiễm Parvo vi rút cao:
Bệnh truyền nhiễm Canine parvovirus (hay còn gọi là bệnh Parvo) là
bệnh viêm ruột - dạ dày có khả năng lây nhiễm cao và gây tỷ lệ tử vong lớn.
Virus này thường bùng phát ở những chú cún con. Những người nuôi chó và
gây giống lâu năm thường cảm thấy hoang mang khi nghi ngờ rằng một trong
các chú chó của họ bị bệnh Parvo. Họ biết rằng tình hình có thể diễn biến theo
chiều hướng xấu một cách nhanh chóng và nguy hiểm đến mức nào. Nếu chú
chó của bạn bị bệnh Parvo, hãy đưa đến bác sĩ thú y ngay lập tức để tăng tỷ lệ
sống sót. Tuy nhiên, đừng để bị nhầm lẫn vì triệu chứng mắc Parvo rất giống
với triệu chứng mắc các bệnh khác của chó như nhiễm virus Corona, viêm ruột
xuất huyết do vi khu ẩn, bệnh trùng cầu và giun móc phá ho ại.
24
Đối với chó con: Cần đặc biệt đề phòng khi chó con trong độ tuổi từ 1,5
đến 6 tháng. Đây là giai đoạn chó con dễ mắc Parvo vi rút nhất. Do giai đoạn
này chó con phát triển nhanh, kéo theo việc phân chia tế bào ruột và dạ dày cao
dẫn đến khả năng lây nhiễm cũng tăng rất cao. Theo số liệu thống kê, có đến
85% số ca nhiễm Parvo vi rút là chó con dưới 12 tháng tuổi. Đối với chó trên
12 tháng, khả năng nhiễm Parvo vi rút thấp hơn rất nhiều. Có thể nói nếu chó
trên 1 năm tuổi, gần như đã thoát khỏi “cửa tử pravo”.
Chó sơ sinh mà chó mẹ không được tiêm phòng: bạn nên tiêm vắc - xin
cho chó mẹ trước 1 tháng nếu có ý định cho sinh sản. Nếu chó mẹ không được
tiêm vắc - xin, khả năng chó con bị nhiễm Parvo vi rút là rất cao.
Một số giống chó là đối tượng bị nhiễm bệnh Parvo vi rút cao. Có thể kể
đến là: chó Doberman, chó Pitbull, chó Becgie – GSD, chó Akita inu, chó Shiba
Inu…
- Hành vi khác thường ở chó:
Chó bị nhiễm Parvo vi rút sau quá trình ủ bệnh thường lờ đờ, chậm chạp,
phiền muộn. Chúng trở nên lười vận động, thờ ơ với mọi việc xung quanh và
nằm liệt một chỗ không có ý định di chuyển. Bước tiếp theo chó sẽ bị đuối sức
và ăn kém hoặc bỏ ăn và luôn tỏ ra mệt mòi.
Chó bị sốt: Bệnh Parvo virus cũng gây ra triệu chứng sốt cao ở chó.
Nếu thân nhiệt tăng lên 40 - 41oC, có khả năng chó của bạn bị mắc Parvo vi
rút.
- Chó bị nôn:
Do bệnh Parvo vi rút sẽ làm sưng và tổn thương niêm mạc dạ dày. Parvo
vi rút sẽ tấn công các tế bào dạ dày đang phân chia và phá hủy chúng. Những
tác động này sẽ khiến chó bị nôn mửa.
- Kiểm tra niêm mạc miệng của chó để biết có bị mất máu nhiều không:
Parvo virus làm cho chó bị xuất huyết dạ dày và toàn bộ ruột. Điều này
dẫn đến chó bị thiếu máu do bị đi ngoài ra máu. Quan sát lợi chó nếu có màu
25
nhợt nhạt hơn bình thường. Dùng tay nhấn mạnh vào lợi chó. Nếu màu lợi chó
trở lại hồng hảo sau vài giây. Có nghĩa là chó đang ở trong ngưỡng an toàn.
Còn không, khả năng cao chó bị mất máu do Parvo vi rút
- Kiểm tra phân chó:
Nếu chó con bị đi ngoài ra máu tươi, bị nôn ra bọt vàng kèm theo tiêu
chảy ra máu. Chó ỉa ra phân nhầy, nát có máu và hình dáng khác thường. Đây
là những triệu chứng rõ rệt nhất để nhận biết chó bị bệnh Parvo vi rút.
- Xét nghiệm:
Ngay sau khi phát hiện các triệu chứng trên. Cần ngay lập tức đưa chó
đến bác sỹ nhanh nhất có thể. Nếu được chữa trị sớm, chó sẽ có cơ hội khỏi
bệnh cao. Nhiều người nuôi chó không phát hiện kịp thời, chó đã bị nhiễm
pravovirus giai đoạn cuối và không còn hy vọng cứu chữa nữa. Cách duy nhất
để xác định chó có bị nhiễm bệnh pravo hay không là xét nghiệm
Xét nghiệm bằng que thử CPV: đây là phương pháp thử nhanh chóng, dễ
thực hiện. Đưa que thử vào hậu môn chó. Sau vài phút nếu que thử hiện lên 2
vạch đồng nghĩa với việc chó của bạn đã nhiễm Parvo vi rút.
Kiểm tra, lấy mẫu phân chó nghi nhiễm làm phản ứng miễn dịch Elisa
trong trường hợp que thử không lên 2 vạch. Bác sỹ thú y sẽ làm các xét nghiệm
về sinh hóa để phát hiện kháng nguyên hay không. Tuy nhiên, phương pháp
này cũng không hẳn chính xác tuyệt đối. Lúc này, để chắc chắn bác sỹ có thể
thực hiện thêm một số biện pháp kiểm tra bổ sung như kiểm tra hồng cầu, lượng
máu, test phân chó. Từ đó mới có thể đưa ra kết luận cuối cùng chó có bị Parvo
vi rút không. Hay chỉ bị tiêu chảy ra máu đơn thuần.
* Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [22], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng và nâng
cao sức đề kháng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
26
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
- Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.
Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.
- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin, Spectylo.
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer
lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: Atropin sunfat, Primeran tiêm dưới da hoặc
truyền tĩnh mạch.
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite,
men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil C.
- Tiêm các loại thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex ADE, vitamin B1,
B6, B12, Aminovit….
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 5 - 7 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [8] cho biết, tốt nhất nên tiêm phòng vắc
xin để phòng bệnh Parvo cho chó.
2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Ngoại vật thực quản
Theo Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng (2010) [24], các ngoại vật như
kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim
hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không
ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.
27
Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Chẩn đoán chính xác bằng
cách chụp X-quang.
Hướng điều trị:
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp phẫu thuật ngoại khoa để
mổ lấy ngoại vật ra.
Ngoại vật trong dạ dày:
Theo Vũ Như Quán (2009) [23], bệnh khá phổ biến ở chó mèo với những
nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc tạo khối
trong dạ dày.
Triệu chứng chủ yếu: Rất ít thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật
thỉnh thoảng ói sau ăn, vật bén nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang.
Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại
vật có kích thước quá lớn.
2.3.2. Bệnh hệ hô hấp
2.3.2.1. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân gây bệnh:
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm
nhập làm tổn thương niêm mạc mũi.
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…
Trước khi tiến hành điều trị cho động vật, nguyên nhân chính xác của
cảm lạnh thông thường được đưa ra. Thông thường tác nhân gây viêm mũi là
một loại vi sinh vật có hại, vi rút, vi khuẩn. Nghẹt mũi có thể xuất hiện trên nền
của cảm lạnh thông thường, trong đó hệ thực vật gây bệnh có điều kiện của tất
cả các màng nhầy của cơ thể được kích hoạt, và có lẽ tác nhân gây bệnh đã trở
thành virus gây bệnh dịch hạch.
28
Chảy nước mũi trong một số trường hợp cho thấy dị ứng đã phát sinh
dựa trên nền tảng của việc ăn bụi, phấn hoa, chủ sở hữu nước hoa, bất cứ điều
gì. Đây là một quá trình khó khăn, nó phải được dừng lại, nếu không thú cưng
có thể gây tử vong.
Kích thích vỏ xoang bằng các chất dễ bay hơi cũng có thể gây viêm mũi.
Những con chó tò mò nhất bị viêm niêm mạc tiếp theo này. Trong hầu hết các
trường hợp, bác sĩ thú y kê toa thuốc nhỏ, trong thời gian ngắn nhất có thể loại
bỏ sưng.
Nếu một vật ngoại lai, ví dụ, một mảnh, rơi vào đường mũi, thú cưng sẽ
bị hành hạ bởi chất thải có mủ, khá thường xuyên với máu. Những nỗ lực độc
lập để loại bỏ vật phẩm có thể làm tình hình tồi tệ hơn. Loại bỏ một vật ngoại
lai chỉ nên được xử lý bởi bác sĩ thú y. Càng sớm thực hiện điều này, cơ hội
biến chứng tiếp theo càng thấp.
Đôi khi viêm mũi xảy ra là kết quả của khả năng miễn dịch suy yếu chống
lại nền tảng của các bệnh mãn tính. Nếu gan, thận, phổi hoặc bất kỳ cơ quan
nào khác của chó bị tổn thương, thì sức khỏe tổng thể bị suy giảm. Trong trường
hợp này, việc điều trị viêm mũi không cho kết quả lâu dài, bác sĩ, trước hết, nên
dẫn đến sự thuyên giảm bệnh mãn tính.
Triệu chứng chủ yếu
Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch,
chảy máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu.
Hơi thở rất khó khăn, đặc biệt là nghe thấy khi con chó đang ngủ. Có
tiếng huýt sáo từ mũi, khò khè, khịt mũi. Những âm thanh như vậy tương tự như
âm thanh của một người đàn ông đơn giản.
Có thể thấy rằng dịch tiết trong mũi và dưới nó hình thành, chúng có thể
ở dạng lỏng hoặc nhớt, trong suốt và đầm lầy, nó phụ thuộc vào tác nhân gây
bệnh. Lớp vỏ đông lạnh xuất hiện dưới mũi.
29
Tất cả những triệu chứng này đều chỉ ra dạng cổ điển của bệnh, nhưng
cũng có những trường hợp tiến triển. Nếu sổ mũi không được điều trị trong một
thời gian dài, thì đường mũi sẽ bị tắc hoàn toàn, con chó sẽ không thể thở đúng
cách, nó sẽ hít vào và thở ra không khí qua miệng - điều này có thể nghe thấy
ngay lập tức.
Điều trị
Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [27], cho biết có thể dùng
thuốc kháng sinh: Amoxicillin.
Thuốc chống tiết dịch, ho: Dexamethasone, Bromhexine.
Tiêm vitamin K để cầm máu.
Tăng cường trợ sức trợ lực bằng cách truyền dịch và tiêm thuốc bổ như
B. Complex, vitamin B1, B6, B12 …
2.3.2.2. Bệnh viêm khí quản, phế quản
Nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân đa dạng có thể do thay đổi thời tiết (thời tiết lạnh), nhưng
thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên (viêm xoang, viêm mũi).
Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối
đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,
pseudomonas.
Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …
Triệu chứng chủ yếu
Chó lừ đừ, bỏ ăn, lúc đầu ho ít ngắn và sau đó ho nhiều, tần suất tăng,
thường ho vào đêm và sáng sớm. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông, thở
thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động.
Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.
30
Bệnh lây lan nhanh làm chết nhiều chó với các triệu chứng ho khạc kéo
dài từ 7 - 21 ngày do viêm đường hô hấp trên, mặc dù lúc đầu vẫn ăn khỏe,
nhanh nhẹn, không sốt, khó có thể biết chó đã mang bệnh. Quan sát kỹ: mắt
không trong sáng, có rử ghèn, gương mũi luôn luôn khô, ráp và chảy dịch xanh,
hay liếm mũi rồi nuốt dịch, hắt hơi khi có nhiều dịch chảy ra...Bệnh chuyển
sang mạn tính, chó gầy sút nhanh do kế phát các bệnh vi khuẩn, virus khác:
Parvovirus, Carre... tiêu chảy, phân nát có nhày máu, hôi tanh, nôn ra dịch nhớt
vàng từ dạ dày lẫn nhớt, rối loạn chức năng gan, thận và chết đột ngột do khó
thở, trụy hô hấp, mất nước và trụy tim mạch.
Bệnh thường diễn biến kéo dài tới nhiều tuần, thậm chí tới 2 tháng.
Những con được chữa trị theo triệu chứng, tưởng chừng đã khỏi, sau vài tuần
bị lại, tỷ lệ tử vong rất cao. Giai đoạn cuối của bệnh khi sức đề kháng giảm sút,
chó chuyển sang: tiêu chảy có máu, loạng choạng, run rẩy, xuất hiện từng cơn
co giật động kinh.
Bệnh lây thông qua môi trường, dụng cụ chăn nuôi, chất thải ô nhiễm
hoặc tiếp xúc trực tiếp giữa chó mang trùng và chó khỏe, đặc biệt các nơi tập
trung nhiều chó nguồn gốc khác nhau hoặc không rõ nguồn gốc. Các giống chó
ngoại như: Saint Bernard, Tibetan Mastiff ( Thần khuyển Tây tạng ), Bulldog,
Phốc sóc, Husky, Dachshund, Pug... sức đề kháng kém hơn chó địa phương tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong khá cao. Chó nuôi tại miền Bắc khí hậu lạnh và ẩm ướt
mắc bệnh trầm trọng và khó chữa hơn chó nuôi ở miền Nam.
Điều trị
Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.
Tiêm kháng sinh: Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin.
Ho, khó thở tiêm thêm Bromhexine.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex,
vitamin B1, B6, B12.
31
Chó bị viêm phổi lúc đầu mệt mỏi, ủ rũ, kém ăn, sốt cao, sốt lên xuống
theo hình sin.
Chó bị ho, lúc đầu ho khan và ngắn, có cảm giác đau, sau đó tiếng ho ướt
và kéo dài, giảm đau. Nước mũi ít đặc, dính vào 2 bên lỗ mũi.
Chó bị viêm phổi nặng, nước mũi đặc như mủ và có mùi hôi thối, chó bị
khó thở, chó thở gấp.
Tim đập nhanh, sau đó yếu dần. Biểu hiện thiếu oxy, niêm mạc mắt,
miệng tím bầm.
32
Khi sờ nắn vùng phổi, chó có phản xạ đau và ho. Gõ vùng phổi, âm đục
rải rác, lúc này nghe thấy âm ran ướt ở thời kỳ đầu, sau chuyển sang âm vò tóc
ở thời kỳ cuối.
Điều trị
Sử dụng thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân, thuốc chữa triệu chứng kết
hợp thuốc trợ sức trợ lực và hộ lý.
Tiêm kháng sinh: Tylosin, Gentamycin.
Tiêm kháng viêm: Dexamethasone hoặc Prednisonol.
Long đờm: Bromehemixin.
Truyền dung dịch trợ sức trợ lực (BX) bao gồm: Glucose 20%,
Canxiclorua, Urotropin, Cafein, Vitamin C.
2.3.3. Bệnh Ký sinh trùng
2.3.3.1. Bệnh ghẻ
Nguyên nhân gây bệnh
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [11], bệnh ghẻ ở chó do các loại
kí sinh trùng kí sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex… tấn công vào
gây ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông, mụn mủ…
Triệu chứng chủ yếu
Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ, con
vật thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám.
Chó bị ghẻ rụng lông nhiều hơn mức bình thường hoặc rụng khi chưa
tới chu kỳ rụng lông. Đây là một dấu hiệu chứng tỏ ghẻ bắt đầu ăn trên da của
chúng.
Những vảy gàu trắng xuất hiện bất thường và dày đặc. Khi đó bạn đừng
cố gắng tắm và kỳ cọ cho chúng.
33
Khi chó bị ghẻ, ngứa ngáy là biểu hiện đặc trưng nhất. Những vết đốt
của côn trùng sẽ hết ngứa trong vài giờ. Tuy nhiên ghẻ sẽ làm những chú chó
bị ngứa trong thời gian dài.
Chó sẽ ngứa gãi nhiều hơn so với bình thường. Vì vậy, da của chúng sẽ
chảy máu. Lớp da bị ghẻ sẽ tăng sinh dày lên một cách bất thường.
Ngoài ra, khi bị ghẻ có thể có những nốt đỏ trên người. Những nốt đỏ đó
thường phân bố ở quanh khu vực rụng lông.
Riêng với ghẻ Demodex, chó bị ghẻ sẽ có mùi hôi, lông bết lại do mụn
mủ bị vỡ ra.
Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: Amoxicillin,
dùng Dexamethasone tiêu viêm.
Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: Ivermectin, Doramectin. Tiêm tuần một lần,
từ 3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông.
Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua,
chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng, xà bông
thông thường.
2.3.3.2. Bệnh giun đũa
Nguyên nhân
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [11], bệnh do hai loài giun tròn
Toxocara canis và Toxascaris leonina gây nên.
Triệu chứng
Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu ăn kém, nôn mửa, táo bón, sau ỉa
chảy. Bụng chướng to, lông xù. Có khi có triệu chứng giống thần kinh như động
kinh hay bệnh dại.
Điều trị
Dùng Albedazol: liều 0,2ml/kg TT cho chó uống trực tiếp, hoặc trộn thức
ăn cho chó ăn. Hiệu quả tẩy rất cao và an toàn.
34
ăn phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu,... Do thay môi trường sống, thay đổi thời tiết,
nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa đước hoặc ăn phải chất độc.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Brandy Tabor (2011) [36], chó bị bệnh parvo có triệu chứng chủ
yếu sau: chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. Iả chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng,
phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy
rút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Để điều trị bệnh Pavo vi
rút cần điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và hồi sức, trợ lực co cơ.
Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm
và giữ vệ sinh tốt cho chó
Điều trị nguyên nhân: kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi
rút. Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân gây bệnh kế phát. Tùy
nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau
để điều trị: amoxicillin, gentamicin...
Bổ sung nước và diện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%; glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lấn ỉa chảy: men tiêu hóa....
Nết sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. Complex.
Cầm máu bằng vitamin K.
Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.
37
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh
tại Bệnh xá thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Để đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
cộng đồng em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó được đưa
đến khám tại Bệnh xá thú y cộng đồng
Hàng ngày em tiến hành ghi chép số liệu chó được đưa đến tiêm phòng
vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng vào nhật ký thực tập.
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho
chó được đưa đến khám tại Bệnh xá thú y cộng đồng
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng
ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng bao gồm (phương pháp quan
sát, sờ nắn, gõ và nghe) và chẩn đoán phi lâm sàng bao gồm các phương pháp
(xét nghiệm máu, nước tiểu, xét nghiệm da, xét nghiệm qua que test CPV đối
với bệnh Parvo vi rút) để tiến hành kết luận bệnh, sau đó kê đơn thuốc điều trị,
điều trị và lữu giữ hồ sơ bệnh án theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị.
Theo Bùi Thị Tho và Nguyễn Thị Thanh Hà (2015) [22], khi kê đơn
thuốc kháng sinh, thậm chí kê phối hợp kháng sinh phải dựa trên mức độ nặng,
nhẹ của bệnh có nghi nhiễm chẩn đoán lâm sàng chính xác và cũng đã có nhận
biết về căn nguyên nào gây nên bệnh.
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh
- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: quan sát, sờ, nắn, gõ và nghe
đối với các bệnh về đường hô hấp.
- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, phân, da...
đối với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa.
39
Do tác dụng của nhiệt, ghẻ sẽ bò lên mặt vẩy mụn. Cho lên phiến kính để soi
kính hiển vi tìm con ghẻ.
3.4.4.2. Phương pháp điều trị một số bệnh ngoài da thường gặp ở chó được
đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú Y cộng đồng.
Để điều trị bệnh ngoài da cho con vật đạt hiệu quả cao, cần đưa ra phác
đồ điều trị đúng bệnh phù hợp mức độ nhiễm trên da, trọng lượng và thể trạng
của con vật. Phòng mạch thú y tiến hành thực hiện phác đồ như sau:
* Bệnh mò bao lông (Demodicosis)
- Sử dụng thuốc NexGard cho uống 1 viên duy nhất theo trọng lượng của
chó. NexGard 11 mg dùng cho chó rất nhỏ (2 - 4 kg), NexGard 28 mg dùng cho
chó nhỏ (> 4 - 10 kg), NexGard 68 mg dùng cho chó kích cỡ trung bình (> 10
- 25 kg), NexGard 136 mg dùng cho chó lớn (> 25 - 50 kg).
* Bệnh nấm da
- Tiến hành cạo lông cho chó để bôi thuốc vào vùng da bị nấm.
- Tiến hành vệ sinh bề mặt da cho chó bằng dung dịch cồn I-ốt lau vào
vùng da bị nấm ít nhất 2 lần/ngày.
- Sử dụng sữa tắm kháng nấm để kết hợp điều trị, 3 ngày tắm 1 lần.
- Xịt thuốc trị nấm Alkin Fungikur 2 lần/ngày.
* Bệnh ghẻ ngầm (Sarcoptosis)
- Sử dụng thuốc Bravecto cho uống 1 viên duy nhất theo trọng lượng của
chó. Bravecto 112,5 mg dùng cho chó rất nhỏ (2 - 4,5 kg), Bravecto 250 mg
dùng cho chó nhỏ (> 4,5 - 10 kg), Bravecto 500 mg dùng cho chó kích cỡ trung
bình (> 10 - 20 kg), Bravecto 1.000 mg dùng cho chó lớn (> 20 - 40 kg),
Bravecto 1.400 mg cho chó rất lớn (> 40 - 56 kg).
3.4.4.3. Phương pháp đánh giá khi khỏi bệnh
Để đánh giá con vật được coi là đã khỏi bệnh, em tiến hành quan sát trạng
thái lông, da của con vật và dựa trên các chỉ tiêu như:
41
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một
số công việc khác tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
Trong thời gian thực tập tại Bệnh xá thú y cộng đồng em đã thực hiện
chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh cho chó đến khám, chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
cộng đồng như sau: hàng ngày vào buổi sáng em tiến hành dọn dẹp vệ sinh
chung, bao gồm quét dọn và lau sạch các phòng điều trị, phòng tắm trải, phòng
mổ, phòng khách, phòng họp. Sau đó dọn dẹp các khay và chuồng nuôi nhốt
chó bằng cách dùng nước xịt sạch, sử dụng xà phòng lau bàn điều trị, bàn tiếp
khách, sau đó dùng cồn 70° để diệt khuẩn tránh các bệnh truyền nhiễm. Dọn
dẹp rác thải y tế (xi lanh, dây chuyền, kim truyền, kim tiêm, vỏ thuốc, bông,
cồn...), rác thải sinh hoạt và chất thải, dịch tiết của chó trong quá trình chăm
sóc và điều trị bệnh. Định kỳ tổng vệ sinh, quét trần loại bỏ mạng nhện, lau tủ
đựng đồ, lau cửa kính, phun sát trùng để hạn chế tối đa việc mầm bệnh có thể
cư trú tại bệnh xá. Kết quả về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công
việc khác được trình bày qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác
tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
Số ca thực
Số ca an toàn Tỷ lệ an toàn
Công việc hiện
(lần) (%)
(lần)
Cắt tỉa lông, tắm trải sấy 35 35 100
Vắt tuyến hôi 25 25 100
Cắt móng, vệ sinh, rửa tai 27 27 100
Nhổ lông tai (Poodle) 10 10 100
Qua bảng 4.1 cho thấy, trong thời gian từ tháng 6/2020 đến tháng
11/2020 thực tập tại bệnh xá, em đã thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng 97 con
43
chó. Trong đó có 35 ca cắt tỉa lông, tắm trải sấy, 25 ca vắt tuyến hôi, 27 ca cắt
móng, vệ sinh tai và 10 ca nhổ lông tai
Tại Bệnh xá thú y các chủ nuôi chó không chỉ mang chó đến khám chữa
bệnh mà còn mang chó đến để làm đẹp. Vì vậy, để tránh lây nhiễm bệnh cho
chó đến khám, bệnh xá đã bố trí các phòng làm việc riêng rẽ để tiện cho công
tác chăm sóc, điều trị cho chó được chủ đưa đến khám. Ngoài ra, cần kết hợp
với vệ sinh khử trùng hàng ngày, vì vậy các chủ nuôi chó hoàn toàn yên tâm
khi đưa chó đến đây. Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào các khâu
trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như làm đẹp cho chó, tỷ lệ an toàn
trong quá trình thực hiện là 100%.
4.2. Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá thú y cộng đồng, em đã tham gia
vào công việc tư vấn cho khách mang chó đến tiêm phòng, thực hiện tiêm phòng
cho chó, theo dõi số lượng chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin, kết quả được
trình bày chi tiết ở bảng 4.2.
Kết quả bảng 4.2. cho thấy, chó được đưa đến Bệnh xá tiêm phòng chủ
yếu 3 loại vắc xin là vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh (gồm bệnh Carre virus,
bệnh viêm ruột do Parvo virus, bệnh viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó
cúm), vắc xin phòng 7 bệnh (gồm các bệnh như vắc xin 5 bệnh thêm bệnh do
xoắn khuẩn Leptospira và bệnh viêm ruột do Coronavirus). Tổng số chó đến
tiêm phòng trong thời gian theo dõi là 69 con. Trong đó, số chó được đưa đến
tiêm phòng vắc xin 5 bệnh là cao nhất (33/69 con), tiếp đến vắc xin dại (22/69)
và thấp nhất là vắc xin 7 bệnh (14/69 con). Đa số chó được tiêm vắc xin 5 bệnh
nhiều hơn vắc xin 7 bệnh là do người nuôi chó chưa quen lịch tiêm và còn thiếu
hiểu biết.
44
Bảng 4.2. Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá Thú
y cộng đồng
Tổng số Vắc xin Dại Vắc xin 5 bệnh Vắc xin 7 bệnh
chó đến
Số Số
Tháng tiêm Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
lượng lượng
phòng (%) (%) (con) (%)
(con) (con)
(con)
6/2020 7 2 28,57 3 42,85 2 28,57
7/2020 12 3 25,00 7 58,33 2 16,66
8/2020 16 6 37,5 8 50,00 2 12,5
9/2020 10 3 30,00 4 40,00 3 30,00
10/2020 14 5 35,71 6 42,85 3 21,42
11/2020 10 3 30,00 5 50,00 2 20,00
Tổng số 69 22 31,88 33 47,82 14 20,28
Theo quy định của luật thú y (2016) “Thú nuôi cảnh bắt buộc phải tiêm
vắc xin phòng bệnh dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi chó phải
thực hiện theo Luật. Phạm Ngọc Quế (2002) [26], cho biết bệnh dại là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây sang người và khi người phát bệnh thì không
có thuốc chữa. Vì vậy, trong quá trình đến tiêm phòng, chủ nuôi chó thường
kết hợp tiêm phòng 5 bệnh hoặc 7 bệnh để phòng tránh các bệnh khác cho chó,
trong đó có bệnh dại.
4.3. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá thú y cộng đồng, em đã tiến hành
theo dõi tình hình khám chữa bệnh cho chó tại Bệnh xá thú y cộng đồng. Kết
45
quả tổng hợp tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá thú y
cộng đồng từ tháng 6/2020đến tháng 11/2020 được trình bày qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú
y (tháng 6/2020 - tháng 11/2020)
Nhóm bệnh
Tổng số Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh Bệnh
Tháng
chó đến tiêu hóa hô hấp ngoài da ngoại khoa khác
khám (con) (con) (con) (con) (con) (con)
6/2020 75 37 13 3 17 5
7/2020 53 19 14 5 12 3
8/2020 53 25 9 6 11 2
9/2020 56 24 11 5 15 1
10/2020 56 24 7 10 9 6
11/2020 44 19 6 5 10 4
Tổng số 337 148 60 34 74 21
Tỷ lệ (%) 100 43,91 17,8 10,08 21,95 6,23
Kết quả bảng 4.3 cho thấy trong thời gian từ tháng 6/2020 đến tháng
11/2020 Bệnh xá đã tiếp nhận 337 chó được đưa đến khám và chữa bệnh. Trong
đó bệnh về đường tiêu hóa là 148 con, chiếm tỷ lệ cao nhất (43,91%). Số chó
đến khám và điều trị bệnh đường hô hấp là 60 con, chiếm tỷ lệ 17,8%. Số chó
đến khám và điều trị bệnh ngoài da là 34 con, chiếm tỷ lệ 10,08%. Số chó đến
khám và điều trị bệnh ngoại khoa là 74 con, chiếm tỷ lệ 21,95%. Và cuối cùng
là số chó đến khám và điều trị một số bệnh khác có 21 con, chiếm tỷ lệ 6,23%
Quá trình thực tập tại bệnh xá em thấy, mặc dù mới đi vào hoạt động (từ
tháng 4/2016) nhưng bệnh xá hoạt động rất bài bản, tất cả bệnh súc đến khám
chữa bệnh hoặc tiêm phòng vắc xin đều được lập bệnh án và có sổ theo dõi
riêng từng cá thể. Chủ bệnh súc rất hài lòng về thái độ phục vụ, phong cách làm
việc và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm việc tại Bệnh xá.
46
Vì vậy, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá đã tạo được thương hiệu
và uy tín đối với người dân địa phương và các vùng lân cận.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
4.4.1. Tình hình chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám chữa bệnh tại
Bệnh xá Thú y cộng đồng
Bệnh ngoài da ở chó là căn bệnh phổ biến nhất đối với loài chó. Bệnh
không chỉ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con chó mà còn có thể lây lan sang
người tiếp xúc với chó khiến họ bị nhiễm bệnh. Bệnh ngoài da ở chó là loại
bệnh rất phức tạp và khó điều trị. Trong quá trình thực tập tại Bệnh xá thú y
cộng đồng em đã tiến hành theo dõi số lượng chó mắc bệnh ngoài da được đưa
đến khám. Kết quả tổng hợp tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó được đưa đến
Bệnh xá khám từ tháng
6/2020 đến tháng 11/2020 được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chó mắc bệnh ngoài da được đưa đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y cộng đồng
Số chó mắc bệnh ngoài da (con)
Tổng
Tháng Tỷ lệ Viêm Tỷ lệ Ghẻ Tỷ lệ Ghẻ Tỷ lệ
số Nấm
(%) da (%) Demodex (%) Sarcoptes (%)
6/2020 3 0 0 1 33,33 2 66,66 0 0
7/2020 5 0 0 4 80,00 1 20,00 0 0
8/2020 6 1 16,67 3 50,00 0 0 2 33,33
9/2020 5 2 40,00 2 40,00 1 20,00 0 0
10/2020 10 3 30,00 4 40,00 2 20,00 1 10,00
11/2020 5 2 40,00 2 40,00 0 0 1 20,00
Tổng 34 8 23,52 16 47,05 6 17,64 4 11,76
47
Kết quả bảng 4.4 cho thấy từ tháng 6/2020 đến tháng 11/2020 Bệnh xá
đã tiếp nhận theo dõi và điều trị cho 34 con chó bị mắc các bệnh ngoài da.
Trong đó có 16 con chó bị mắc bệnh viêm da chiếm tỷ lệ cao nhất
(47,05%), 8 con chó bị mắc bệnh nấm, chiếm 23,52% trong tổng số con mắc
bệnh, 6 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex, chiếm 17,64%, 4 con chó mắc bệnh
ghẻ Sarcoptes, chiếm 11,76%. Nguyên nhân gây ra các bệnh về da ở chó có thể
kể đến bao gồm:
Nấm Microsporum canis gây ra bệnh nấm, vảy nến ở chó. Loại nấm này
phát triển trên mô da thường ở vùng đầu, tai và các bàn chân.
Khi chó bị mắc bệnh nấm da, thường có biểu hiện ngứa ngáy, rụng lông,
các phần cổ, kẽ móng, mũi, mặt, vùng đầu hoặc tai bị đỏ tấy, da sưng có mủ,
da sần sùi đóng vảy khiến chó kêu rên hoặc hung dữ, bồn chồn.
Bệnh viêm da ở chó là do nhiễm khuẩn, viêm mủ da, bệnh xuất phát từ
các chủng vi khuẩn, vi trùng như Staphylococcus, Streptococcus... những vi
khuẩn này thường nằm sâu trong da, hút chất dinh dưỡng khiến chó ngứa ngáy
khó chịu. Bệnh viêm da ở chó thường có biểu hiện như sau: xuất hiện tổn
thương ở các vùng đầu, chân, quanh mắt, mặt và hậu môn, chó có triệu chứng
ngứa ngáy, gãi nhiều, cào cấu, cắn và gây tổn thương các vùng này. Chó bị rụng
lông, lở loét các vùng viêm da, xuất hiện mụn mủ.
Các bệnh ngoài da ở chó thường xuất phát từ các yếu tố như môi trường
sống và chế độ ăn uống. Để phòng tránh bệnh ngoài da ở chó, chủ nuôi chó nên
vệ sinh sạch sẽ môi trường sống của thú cưng, thường xuyên tắm cho chó bằng
các loại dầu tắm chuyên dụng dành cho chó, và định kỳ diệt ve, bọ chét cho
chó.
Chính vì vậy, để bảo vệ thú cưng và chính bản thân mình, chủ nuôi chó
nên tìm hiểu về những bệnh ngoài ra để sớm phát hiện và mang cún đến cơ sở
thú y gần nhất, có cách chữa bệnh về da cho chó.
48
4.4.2. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh xá Thú y
cộng đồng
Sau khi được chẩn đoán bệnh và lấy mẫu xét nghiệm, 34 con chó đã được
sử dụng phác đồ điều trị bệnh ngoài da. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài ra
cho chó tại Bệnh xá thú y được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh xá Thú
y cộng đồng
Kết quả
Thời gian
Tỷ
Tên thuốc dùng Điều Khỏi
lệ
( ngày) trị (con) (con)
(%)
Ghẻ
1 6 6 100
Demodex NexGard
Ghẻ
Bravecto 1 4 4 100
Sarcoptes
Prednisolon
Nấm Cephalexin 10 8 8 100
Ketoconazol
Viêm da dị Amoxicillin
3-5 16 16 100
ứng Dexamethasone
Bảng 4.5 cho thấy trong 6 con chó mắc bệnh ghẻ Demodex, chúng
thường có triệu chứng ban đầu là rụng lông, da đóng vảy và tiết dịch, sau khi
điều trị theo phác đồ của Bệnh xá sử dụng NexGard cho uống 1 viên duy nhất
theo trọng lượng của chó. NexGard 11 mg dùng cho chó rất nhỏ (2 - 4 kg),
49
NexGard 28 mg dùng cho chó nhỏ (> 4 - 10 kg), NexGard 68 mg dùng cho chó
kích cỡ trung bình (> 10 - 25 kg), NexGard 136 mg dùng cho chó lớn (> 25 -
50 kg).Tỷ lệ khỏi bệnh hoàn toàn 100% và mọc lông trở lại sau 1 tháng. Trong
4 con chó mắc bệnh ghẻ Sarcoptes sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá
Thú Y cộng đồng sử dụng thuốc
Trong 4 con chó mắc bệnh ghẻ do Sarcoptes với triệu chứng là ngứa rụng
lông, đóng vẩy có mùi hôi, sau khi điều trị theo phác đồ của bệnh xá thú y cộng
đồng sử dụng 1 viên Bravecto 112,5 mg dùng cho chó rất nhỏ (2 - 4,5 kg),
Bravecto 250 mg dùng cho chó nhỏ (> 4,5 - 10 kg), Bravecto 500 mg dùng cho
chó kích cỡ trung bình (> 10 - 20 kg), Bravecto 1.000 mg dùng cho chó lớn (>
20 - 40 kg), Bravecto 1.400 mg cho chó rất lớn (> 40 - 56 kg). Kết quả theo
dõi của chúng em phù hợp với kết quả nghiên cứu của Phan Thị Hồng Phúc và
Nguyễn Văn Lương (2018) [21], dùng thuốc Bravecto điều trị cho chó mắc
bệnh Demodex, kết quả 100% chó khỏi sau điều trị. Sau liệu trình 1 ngày cả 4
con được điều trị đã khỏi bệnh hoàn toàn.
Trong 8 con mắc bệnh nấm với triệu trứng rụng lông, ngứa sau khi điều
trị theo phác đồ uống thuốc bao gồm kháng sinh (Cephalexin), kháng viêm
(Prednisolon) và kháng nấm (Ketoconazol), sau 9 - 10 ngày tùy theo cân nặng
của từng con chó, cả 8 con chó được điều trị khỏi bệnh hoàn toàn.
Kết quả bảng 4.5 cho thấy phác đồ điều trị bệnh ngoài da ở Bệnh xá Thú
y cộng đồng rất tốt, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%.
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó được đưa
đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa
Bệnh đường tiêu hóa ở chó là một bệnh khá nguy hiểm, nếu không phát
hiện kịp thời chó sẽ bị suy giảm nhanh chóng về sức khỏe, chúng sẽ bị yếu dần
50
và chết. Kết quả tổng hợp số lượng tình hình mắc bệnh đường tiêu hoá ở chó được
đưa đến khám từ tháng 6/2020 đến tháng 11/2020 được trình bày ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa
đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng
Các bệnh tiêu hóa
Rối Nhiễm Bệnh
Tổng loạn khuẩn do
Tháng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
số tiêu đường Parvo
(%) (%) (%)
hóa ruột vi rút
(con) (con) (con)
6/2020 37 20 54,05 9 24,32 8 21,62
7/2020 19 8 42,10 8 42,10 3 15,78
8/2020 25 10 40,00 11 44,00 4 16,00
9/2020 24 12 50,00 7 29,16 5 20,83
10/2020 24 12 50,00 5 20,83 7 29,16
11/2020 19 10 52,63 4 21,05 5 26,31
Tổng số 148 72 48,64 44 29,72 32 21,62
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong tổng số 148 con chó mắc bệnh có 72 ca
bệnh rối loạn tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất (48,64%), sau đó là 44 ca bệnh do
nhiễm khuẩn đường ruột (29,72%), chó mắc bệnh da Parvo virút là 32 con,
chiếm tỷ lệ 21,62%. Đối với bệnh rối loạn tiêu hóa ở chó rất dễ mắc phải có thể
do thay đổi thức ăn đột ngột, thức ăn ôi thiu, giun sán, thay đổi thời tiết khiến
chó bị stress làm sức đề kháng suy giảm, tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại
nhân lên và gây bệnh. Triệu chứng chủ yếu của bệnh rối loạn tiêu hóa là chó
giảm ăn, bỏ ăn, nôn mửa, đi ngoài, mệt mỏi.
Qua theo dõi ở các tháng em thấy, các tháng trong năm chó đều có thể
nhiễm bệnh đường tiêu hoá, tuy nhiên chó nhiễm bệnh nhiều vào tháng 9 và
51
tháng 10, nhất là vào tháng 6 vì đây là thời điểm thời tiết chuyển giao mùa,
nắng mưa thất thường do vậy chó rất dễ bị nhiễm bệnh đường tiêu hoá nói
chung. Vì vậy ở thời điểm này chủ nuôi cần chú trọng hơn đến việc chăm sóc,
nuôi dưỡng chó để phòng tránh chó nhiễm bệnh. Qua tìm hiểu chó đến khám
chữa bệnh em thấy, thông thường chó bị bệnh đường tiêu hoá là do thức ăn thừa
bị ôi thiu, nhiều mỡ, có vật lạ hoặc cho ăn quá nhiều.
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hoá ở chó
Khi phát hiện chó có những biểu hiện nghi ngờ, chủ vật nuôi nên đưa
chó đến các cơ sở thú y để được làm các xét nghiệm cần thiết chẩn đoán bệnh.
Việc điều trị sớm đối với những con chó bị bệnh về đường tiêu hóa là cần thiết
bởi những bệnh tiêu hóa không nguy hiểm có thể chữa trị nếu như phát hiện
kịp thời (ngoại trừ đối với nguyên nhân gây nên bệnh do vi rút).
Phương pháp điều trị bệnh đường tiêu hóa tại Bệnh xá thú y cộng đồng
có sự kết hợp giữa kháng sinh đặc trị viêm đường tiêu hóa cùng thuốc trợ sức
trợ lực cho chó được đưa đến khám. Bên cạnh đó liệu pháp truyền dịch tĩnh
mạnh (nếu cần thiết) cũng có thể được áp dụng và mang lại kết quả rất tốt.
Trong thời gian thực tập, Bệnh xá thú y cộng đồng đã tiếp nhận và điều
trị cho 148 con chó mắc bệnh đường tiêu hoá được đưa đến khám và chữa bệnh.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
Qua bảng 4.7 cho thấy với 148 chó được điều trị đã có 123 con khỏi đạt
tỷ lệ 83,1%. Trong 72 con chó mắc hội chứng bệnh rối loạn tiêu hóa, sau khi
được điều trị theo phác đồ của bệnh xá sử dụng Glucose 5% với liều lượng 30
ml/1 kg TT, lactate Ringer với liều lượng 30 ml/1 kg TT, Tylogen với liều
lượng 0,1 ml/1 kg, Spectylo với liều lượng 0,2 ml/1 kg TT, Atropin với liều
lượng 0,15 ml/1 kg TT và men tiêu hóa sử dụng một gói, liệu trình 3 - 5 ngày
có 72/72 (100%) con khỏi bệnh. Trong 44 con mắc bệnh nhiễm khuẩn đường
ruột, sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá sử dụng Tylogen với liều
lượng 0,1 ml/1 kg, Spectylo với liều lượng 0,2 ml/1 kg TT, Atropin với liều
52
lượng 0,15 ml/1 kg TT, VTM K với liều lượng 1-2ml/con, liệu trình 3 - 5 ngày
có 31/44 (70,45%) con khỏi bệnh. Trong 32 con mắc bệnh viêm ruột do
Parvovirus, sau khi được điều trị theo phác đồ của bệnh xá sử dụng Glucose
5% với liều lượng 30 ml/1 kg TT, lactate Ringer với liều lượng 30 ml/1 kg TT,
Tylogen với liều lượng 0,1 ml/1 kg, Spectylo với liều lượng 0,2 ml/1 kg TT,
Atropin với liều lượng 0,15 ml/1 kg TT và men tiêu hóa sử dụng một gói liệu
trình 5 - 7 ngày có 20/32 (62,5%) con khỏi bệnh.
Qua bảng 4.7 ta thấy, phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở Bệnh xá
thú y cộng đồng cũng rất tốt. Chó sau khi được điều trị đã khỏe mạnh, lanh lợi
trở lại, ăn uống bình thường.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó
tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng
Chỉ tiêu Kết quả
Số con điều
Số con khỏi Tỷ lệ (%)
Tên bệnh trị
Rối loạn
72 72 100
Tiêu hóa
Nhiễm khuẩn
44 31 70,45
đường ruột
Bệnh Do Parvo
32 20 62,5
vi rút
Tính chung 148 123 83,1
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến
khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú Y cộng đồng
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến Bệnh xá Thú
y cộng đồng
Bệnh đường hô hấp ở trên chó là một bệnh khá phổ biến dù mức độ nguy
hiểm không như các bệnh truyền nhiễm cấp tính, hay viêm dạ dày ruột cấp
tính… nhưng nếu chúng ta không phát hiện và điều trị kịp thời thì xác suất tử
vong của các bệnh đường hô hấp thường gặp trên chó cũng không hề nhỏ. Các
53
bệnh đường hô hấp chó hay gập là bệnh viêm xoang mũi, viêm khí quản, phế
quản, viêm phổi.
Nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh đường hô hấp ở chó do: bị nhiễm
cùng một lúc một số loại vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như liên cầu
(Streptococcus), tụ cầu (Staphylycoccus aureus), do kế phát của 1 số bệnh
nhiễm trùng như Care, viêm ruột, bệnh ký sinh trùng hoặc do thời tiết và vệ
sinh môi trường, hít phải khói bụi, hóa chất gây kích thích đường hô hấp.
Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám và chữa bệnh
tại bệnh xá từ tháng 6/2020 đến tháng 11/2021 được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám
chữa bệnh tại bệnh xá thú y cộng đồng
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong số 60 con chó bị mắc bệnh đường hô
hấp, thì bệnh viêm xoang mũi chiếm số lượng cao nhất là 36 ca (60%), sau đó
là bệnh viêm khí quản, phế quản và viêm phổi có 12 ca (20%).
Qua theo dõi 6 tháng từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2020 em thấy tháng
có tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp cao nhất là tháng 7. Vì vậy chủ nuôi chó cần
tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh ho cũi chó, phó cúm cho chó trước thời điểm
này và hạn chế cho chó tắm (uống) nước lạnh vào mùa Đông để tránh trường
hợp chó bị cảm lạnh. Cần có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý để giảm thiểu
tình trạng mắc bệnh ở chó.
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó
Sau khi chẩn đoán bệnh 60 con chó đã được sử dụng phác đồ điều trị
bệnh đường hô hấp. Kết quả được trình bày ở bảng 4.9
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó
tại bệnh xá Thú y cộng đồng
Chỉ tiêu Kết quả
Qua bảng 4.9 cho thấy, 12 con mắc viêm khí quản phế quản, khi đến
khám có biểu hiện lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Sau khi điều trị theo phác đồ
55
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
12.Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
13.Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi
chó và phòng bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội.
14.Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
15.Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016),
Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17.Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào (2016), Bệnh lý
thú y II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18.Hoàng Nghĩa (2005), Chó - người bạn trung thành của mọi người, Nxb
Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
19.Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nxb Mũi Cà Mau.
20.Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
21. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018) “ Nghiên cứu tình hình
mắc bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái
Nguyên”, Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, 56 - 62.
22.Bùi Thị Tho, Nguyễn Thị Thanh Hà (2015), Giáo trình Dược lý học thú
y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23.Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động
vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
24.Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý
cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa
học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam.
59
25.Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và
một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số
7, Hội Thú y Việt Nam.
26.Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
27.Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi
một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp
trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội
Thú y Việt Nam, tập XVI số 6.
28.Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước
đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật (Animal Welfare) đối với chó
tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y
Việt Nam.
29. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình
Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp
cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8,
Hội Thú y Việt Nam.
30.Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo
trình Bệnh của chó, mèo, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
31.Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân (2016), Bệnh truyền lây giữa động
vật và người, Nxb Đại học Nông nghiệp.
32.Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn
nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
33.Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và
kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận
văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
60
i
Ảnh 5: Chó đi tiểu phân lẫn máu Ảnh 6: Phân chó có lẫn giun, sán
Ảnh 7: Ghẻ Sarcoptes ở chó Ảnh 8: Bó bột cho chó bị gãy chân
ii
iii