Professional Documents
Culture Documents
2
- Giả định của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu
lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở
vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể nào ở vào những điều kiện,
hoàn cảnh đó.
Giả định của quy phạm pháp luật có thể giản đơn (chỉ nêu một hoàn cảnh, điều kiện) hoặc
có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện)
- Quy định của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu
cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định
của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt khoát (chỉ nêu
một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn) hoặc cho phép
lựa chọn (nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn
cho mình cách xử sự thích hợp từ những cách xử sự đã nêu)
- Chế tài của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những
biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
minh.
Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật sẽ được áp dụng với
tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã
nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài pháp luật rất đa dạng, đó có thể
là: những biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt có liên quan tới trách nhiệm
pháp lý ( chế tài hình sự ; chế tài hành chính ; chế tài dân sự ; chế tài kỷ luật) ; hoặc chế tài có
thể chỉ là những biện pháp chỉ gây ra cho chủ thể những hậu quả bất lợi (đình chỉ, bãi bỏ các
văn bản sai trái của cơ quan cấp dưới, tuyên bố hợp đồng vô hiệu ...)
Chế tài quy phạm pháp luật có thể là cố định hoặc không cố định. Chế tài cố định là chế
tài quy định chính xác, cụ thể biện pháp tác động cần phải áp dụng đối với chủ thể vi phạm
quy phạm pháp luật đó. Chế tài không cố định là chế tài không quy định các biện pháp tác
động một cách dứt khoát hoặc chỉ quy định mức thấp nhất và mức cao nhất của biện pháp tác
động.
Ngoài những biện pháp tác động gây hậu quả bất lợi cho chủ thể, nhà nước xã hội chủ
nghĩa còn dự kiến cả các biện pháp tác động khác mang tính khuyến khích để các chủ thể tự
giác thực hiện pháp luật (biện pháp khen thưởng cho chủ thể có thành tích trong việc thực hiện
pháp luật).
3. Văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Khái niệm và đặc điểm VB QPPL
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo
đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục do luật quy định.
3
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Pháp luật quy định cụ thể loại văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy
phạm pháp luật). Điều này để phân biệt với những văn bản mặc dù có ý nghĩa pháp lý nhưng
không chứa đựng các quy tắc xử sự chung thì cùng không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong đời sống, trong mọi trường
hợp.
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy
định cụ thể trong pháp luật. Các văn bản có tên gọi cụ thể như : luật, pháp lệnh, nghị định,
thông tư, …
3.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam theo Hiến Pháp năm 2013, Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành VBQPPL (Luật số 62/2020/QH14) bao gồm các loại văn bản sau đây:
(1). Hiến pháp.
(2). Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
(3). Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(4). Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
(5). Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
(6). Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(7). Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
(8). Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước
Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
(9). Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh).
(10). Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(11). Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
(12). Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
(13). Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
(14). Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
4
(15). Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.