Professional Documents
Culture Documents
FR - Nội dung ôn tập
FR - Nội dung ôn tập
1. CONCEPTUAL FRAMEWORK:
- Mục đích của kế toán: cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng thông tin
(provide useful information to users).
- Thế nào là thông tin hữu ích? Các đặc điểm định tính thể hiện sự hữu ích của thông
tin kế toán (qualitative characteristics of useful accounting information) gồm:
+ Đặc điểm cơ bản: (basic qualitative characteristics of useful accounting
information): Relevance (tính thích hợp, gồm 3 khía cạnh: Materiality, Predictive
value, Confirmatory value) + Faithful representation (trình bày trung thực trên các
khía cạnh: Neutral/Objectivity, Integrity, Completeness, Free from errors)
+ Đặc điểm bổ sung: (enhancing): Comparability (tính có thể so sánh được),
Understandability (tính có thể hiểu được/dễ hiểu), Timeliness (tính kịp thời),
Verifiability (Tính có thể xác minh được)
- Nội dung các nguyên tắc cơ bản của kế toán: 08 (Going concern, accrual basis,
historical cost, matching, prudence (conservation), consitency, materiality, substance
over form)
- Nội dung về các yếu tố cơ bản của BCTC (Basis elements of FS): Asset, Liability,
Equity, Income and Expense
2. IAS 02 – INVENTORY
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Lower between cost and Net realizable value
(NRV).
- NRV = Estimated Selling price – Estimated cost to sell
- Thông thường: NRV cao hơn cost và giá trị ghi sổ của hàng tồn kho sẽ theo cost
- Nếu NRV xuống thấp hơn cost thì phải sửa lại giá trị ghi sổ theo NRV => write
down inventory from cost to NRV.
- Nội dung các phương pháp tính giá HTK: FIFO, Weighted Avarage, Specific
identification
3. IAS 16 – PPE
- Xác định nguyên giá TSCĐ:
+ Mua ngoài
+ Trao đổi: Trên nguyên tắc trao đổi giá trị hợp lý
- Các phương pháp tính khấu hao PPE: straight – line (tính theo tháng, năm),
reducing balance (chỉ tính theo năm, không tính theo tháng)
- Phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản được
review lại hàng năm và được thay đổi nếu sự thay đổi đó làm tăng tính trình bày
trung thực của thông tin.
- Khi có sự thay đổi phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản: Nguyên tắc tính khấu hao của năm sau khi có sự thay đổi là coi như ta mua một
tài sản mới có nguyên giá = giá trị còn lại của tài sản cũ và thời gian sử dụng là thời
gian sử dụng hữu ích còn lại của tài sản cũ.
- Mô hình xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu (Carrying amount): 2 mô hình:
Cost Model và Revaluation Model
+ Cost Model:
Carrying amount = Cost – Accum. depreciation – Accum. Impairment losses
+ Revaluation Model:
Carrying amount = Revaluation cost = Fair value @ date of revaluation
B2. Tính chi phí đi vay = Tỷ lệ vốn hoá x Mức giải ngân của các khoản vay chung
- Nợ phải trả tiềm tàng: Là khoản không thoả mãn điều kiện là dự phòng (chưa phải
là nghĩa vụ hiện tại, khả năng làm giảm lợi ích kinh tế của đơn vị không cao, hoặc giá
trị được xác định một cách không đủ tin cậy). Nợ phải trả tiềm tàng nếu coi là sự kiện
trọng yếu thì được trình bày (disclose) trên thuyết minh BCTC, không trọng yếu thì
không trình bày (Ignore).
- Tài sản tiềm tàng: Là khoản không thoả mãn điều kiện là tài sản của đơn vị. Thường
thì tài sản tiềm tàng rất ít khi được trình bày thông tin trên thuyết minh BCTC của
đơn vị, chỉ trừ khi tài sản tiềm tàng này mang tính trọng yếu cao.
5. Ghi nhận doanh thu: Ghi nhận doanh thu của từng nghĩa vụ thực hiện theo giá
giao dịch phân bổ cho nghĩa vụ thực hiện đó.
Doanh thu có thể được ghi nhận theo thời điểm: nếu nghĩa vụ thực hiện được coi
là hoàn thành tại một thời điểm
Doanh thu có thể được ghi nhận theo thời kỳ: nếu NVTH được coi là hoàn thành
theo thời kỳ.
12. GROUP ACCOUNTING (IFRS 03, IAS 27, IAS 28, IFRS 10)
- Công ty mẹ là đơn vị có quyền kiểm soát đối với môt hoặc nhiều công ty khác.
- Quyền kiểm soát (control) đạt được khi nào? Voting power >50%. (Có trường hợp
không cần vậy – xem trong slides)
- Công ty liên kết: là công ty mà đơn vị đầu tư vốn và có quyền ảnh hưởng đáng kể
(significant influence).
- Quyền ảnh hưởng đáng kể có được khi nào? Voting power > 20% (Có trường hợp
không cần vậy)
- Khi có quan hệ đầu tư công ty mẹ - công ty con: Công ty mẹ có trách nhiệm lập
BCTC hợp nhất. (Cũng có trường hợp không cần phải lập)
- BCTC hợp nhất được lập trên nguyên tắc: Coi như tất cả tài sản thuần của công ty
con thuộc về tập đoàn (adding together) sau đó loại trừ các giao dịch nội bộ giữa các
đơn vị trong tập đoàn (cancel like items) và thể hiện phần không thuộc về tập đoàn
(mà thuộc về cổ đông không kiểm soát NCI).
- Khi mua lại công ty con, đơn vị có thể chấp nhận bỏ ra một số tiền cao hơn giá trị hợp
lý tại ngày mua của phần tài sản thuần của công ty con được mua lại. Giá trị cao hơn
đấy được gọi là Lợi thế thương mại (goodwill). Giá trị này được thể hiện là một tài
sản trên BCTC hợp nhất của tập đoàn.
(* Cũng có trường hợp Lợi thế thương mại âm: ta gọi là Lợi thế thương mại có được
từ giao dịch mua rẻ (gain on bargain purchase). Đây là trường hợp rất nhạy cảm nên
cần phải xem xét kỹ lưỡng lại xem có thực sự là đơn vị mua lại công ty con với giá rẻ
hơn giá trị thực tế của nó không. Nếu đúng thì được ghi nhận ngay khoản Lợi thế
mua rẻ này vào thu nhập trong kỳ).
- Công thức tính lợi thế thương mại:
GW = Cost of investment – FV of Identifiable net assets purchased
- Cost of investment được tính theo FV of Considerations (giá trị hợp lý của các
khoản cam kết thanh toán)
- Các khoản cam kết thanh toán có thể bằng:
+ Tiền mặt
+ Trả chậm: khi đó Cost of investment = FV of deferred consideration = NPV of
consideration (Giá trị hiện tại của số tiền trả chậm trong tương lai)
+ Trao đổi cổ phiếu: Khi đó Cost of investment = FV of Share exchange = Số lượng
cổ phiếu phát hành để mua lại cổ phiếu của công ty con * Giá trị thị trường của cổ
phiếu của công ty mẹ
+ Contingent consideration (Cam kết thanh toán có kèm điều kiện): khi đó cost of
investment là giá trị hiện tại của khoản cam kết có kèm điều kiện trong tương lai.
- Identifiable net assets: được hiểu là chênh lệch về giá trị của các tài sản và nợ phải
trả của công ty con được xác định tại ngày mua. Trước đó, có thể trên sổ sách, báo
cáo của công ty con có không có những tài sản này do chúng không đủ điều kiện ghi
nhận là tài sản (ví dụ: việc xác định giá trị không đáng tin cậy) nhưng thông qua việc
mua lại thì lại đủ điều kiện ghi nhận là tài sản (do giá trị của tài sản đó đã được xác
định thông qua giá trị mà bên mua đồng ý trả).
Vì thế, trước ngày mua trên báo cáo của công ty con có thể có 5 tài sản nhưng sau
ngày mua thì số tài sản có thể tăng lên do có một số tài sản được ghi nhận thêm.
(* Hãy nhớ rằng: Việc trừ đi phần giá trị tài sản thuần của công ty khi mua phải là
trừ đi giá trị của tất cả số tài sản có thể xác định được từ sau giao dịch mua)
- Lợi ích của cổ đông không kiểm soát: (Non-controlling interest) tại ngày mua được
xác định bằng 2 cách:
+ Cách 1: Dựa trên tỷ lệ sở hữu của cổ đông không kiểm soát trên tổng tài sản thuần có
thể xác định được tại ngày mua của công ty con.
VD: Công ty mẹ mua 60% công ty con. Giá trị tài sản thuần có thể xác định được của công ty
con tại ngày mua là 1.000 => Lợi ích của cổ đông không kiểm soát = 40%*1.000 = 400
+ Cách 2: Tính theo giá trị hợp lý: Có thể tính theo giá trị thị trường của số lượng cổ
phiếu mà các cổ đông không kiểm soát nắm giữ tại ngày mua.
- Công thức tính lợi thế thương mại thông qua NCI:
------GOOD LUCK-----