You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA THƯƠNG MẠI


-----oOo-----

MÔN HỌC
QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ LOGICTICS

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VÀ LOGICTICS CỦA
NIKE

NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 8


GVGD: Hồ Thị Phương Thảo
MÃ LỚP HỌC: 231_71SCMN40373_06
NĂM HỌC : 2023 – 2024

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2023


THÀNH VIÊN NHÓM

HỌ VÀ TÊN MSSV ĐÓNG GÓP

Nguyễn Trung Trường Bảo 2273401200028 100%

Ngô Võ Minh Châu 2273401200032 100%

Thái Hồ Bảo Duy 2273401200047 100%

Phan Lê Huy Hoàng 2273401200083 100%

Đỗ Bình Minh 2273401200139 100%

Nguyễn Thanh Kim Ngân 2273401200155 100%

Đoàn Bảo Ngọc 2273401200161 100%

Hà Lê Bảo Ngọc 2273401200163 100%

Châu Ngọc Nhi 2273401200475 100%

Phạm Tấn Phát 2273401200210 100%

Đinh Hồng Yến 207TM07663 100%


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NIKE ......................................................... 2
1.1 Giới thiệu chung..................................................................................................... 2
1.2 Lịch sử hình thành................................................................................................. 2
1.2.1 Tầm nhìn ................................................................................................... 2
1.2.2 Sứ mệnh ..................................................................................................... 3
1.3 Sản Phẩm ................................................................................................................ 3
1.3.1 Thiết bị và dụng cụ thể thao của Nike ...................................................... 3
1.3.2 Các sản phẩm nổi tiếng của Nike.............................................................. 3
1.3.3 Giày Nike Vaporfly công nghệ cao ........................................................... 4
1.3.4 Thời tranng thương hiệu Nike .................................................................. 4
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VÀ LOGISTICS CỦA NIKE ............. 4
2.1 Mô hình chuỗi cung ứng của Nike ....................................................................... 4
2.2 Vai trò của các thành viên ttrong chuỗi cung ứng của Nike ............................ 5
2.2.1 Nhà cung ứng nguyên vật liệu .................................................................. 5
2.2.2 Nhà máy gia công ...................................................................................... 6
2.2.3 Các đơn vị vận chuyển .............................................................................. 6
2.2.5 Cửa hàng bán lẻ ........................................................................................ 7
2.3 Chiến lược chuỗi cung ứng Nike đã thực hiện ................................................... 7
2.3.2 Chiến lược “ Tối ưu hóa quá trình sản xuất”......................................... 8
2.4 Phân tích 5 chiến lược quan trọng trong chuỗi cung ứng................................ 8
2.4.1 Chiến lược sản xuất .................................................................................. 8
2.4.2 Chiến lược kênh phân phối ......................................................................10
2.4.3 Chiến lược Marketing 7P của Nike ......................................................13
2.4.4 Chiến lược chăm sóc khách hàng ..........................................................15
2.4.5 Chiến lược mạng tài sản .........................................................................16
2.5 Những công nghệ Nike đã áp dụng lên chuỗi cung ứng................................17
2.5.1 Barcode ....................................................................................................18
2.5.2 RFID.......................................................................................................19
CHƯƠNG 3: CÁC NHÂN TỐ TẠO NÊN SỰ THÀNH CÔNG CỦA CHUỖI CUNG
ỨNG .....................................................................................................................................19
3.1 Đối với nhà cung ứng ..........................................................................................19
3.2 Đối với nhà phân phối .........................................................................................20
3.3 Đối với khách hàng ..............................................................................................20
3.4 Sự thích nghi.........................................................................................................20
CHƯƠNG 4: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG CHUỖI CUNG ỨNG VÀ
LOGICTICS CỦA NIKE ....................................................................................................21
4.1 Ưu điểm.................................................................................................................21
4.2 Nhược điẻm ..........................................................................................................21
4.3 Giải pháp ..............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................23
PHỤ LỤC
Hình 2.1: Mô hình chuỗi cung ứng của Nike ......................................................................5
Hình 2.4.1: Chiến lược sản xuất của Nike...........................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng về nhu cầu sử dụng mặt hàng thể thao ngày càng tăng, cũng như
thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên ở các nền kinh tế phát triển cùng với sự phổ
biến ngày càng tăng của khách hàng cao cấp và giày thể thao ở nam giới đã dẫn đến nhu
cầu tiêu dùng hàng thể thao ngày càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu giày, dép thể thao thu
hút ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, sự cạnh tranh của nghành này nghiên về chuỗi cung ứng
hơn, nên việc duy trì khả năng nhất định về mặt chuỗi cung ứng là điều cần nhiết. Sự cạnh
tranh này đã dẫn đến một số quy trình trong chuỗi cung ứng của các hãng thể thao nổi tiếng
của nghành công nghiệp đồ thể thao đã có một số hạn chế cho sự phát triển của nghành, ví
dụ như việc sử dụng nguyên liệu thô gây ô nhiễm môi trường. Muốn chuỗi cung ứng hoạt
động và phát triển tốt thì chúng ta không những tập trung vào trình độ kinh tế mà còn nên
quan tâm nhiều hơn đến các khía cạnh môi trường và xã hội.

Vì vậy, từ những lí do trên nhóm đã chọn Công Ty thể Thao NIKE,công ty điển hình trong
lĩnh vực thể thao, đặc biệt trong các sản phẩm giày của họ, nhóm sẽ chọn Nike để phân
tích những chiến lược trong chuỗi cung ứng của NIKE, nêu lên các sản phẩm cốt lõi của
Nike và các yêu tố tác động tạo nên sự thành công cho chuỗi cung ứng của NIKE.

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NIKE
1.1 Giới thiệu chung
Nike là nhà cung cấp toàn cầu về giày, quần áo và dụng cụ thể thao số một thế giới.
Được thành lập vào ngày 25 tháng 1 năm 1964 với tên Blue Ribbon Sports bởi Bill
Bowerman và Phil Knight, sau đó chính thức có tên gọi là Nike vào ngày 30 tháng 5
năm 1971. Bên cạnh đó, Nike đã thiết lập một danh mục thương hiệu mạnh mẽ với
một số công ty con bao gồm Cole Haan, Converse Inc., Hurley International LLC,
NIKE Golf và Umbro Ltd.m. Hiện nay, Nike hoạt động tại hơn 160 quốc gia trên
toàn cầu với hơn 30.000 nhân viên của Nike trên khắp sáu châu lục, mỗi người trong
số họ đóng góp sức lực của mình để hoàn thành sứ mệnh của nhãn hiệu: mang lại
cảm hứng và sự đổi mới cho mọi vận động viên trên thế giới.
1.2 Lịch sử hình thành
Năm 1964, Bill Bowerman và Phil Knigh thành lập thương hiệu Nike, với tên gọi
ban đầu là Blue Ribbon Sports tại Oregon, chủ yếu phân phối mẫu giày Nhật Bản ra
thị trường. Năm 1971, lấy ý tưởng từ khuôn bánh quế, Nike đã cho ra mắt mẫu giày
Waffle Trainers bằng cao su. Đây là một ý tưởng vô cùng mới lạ, được xem là sự mở
đường cho thành công của thương hiệu này. Năm 1972, Romania là Ilie Nastase ký
hợp đồng với Nike. Nhờ đó, những đôi giày thương hiệu Nike được nhiều người biết
đến một cách rộng rãi và tạo bước đà cho sự thành công của những sản phẩm
khác. Năm 1979, thương hiệu Nike cho ra mắt BST Nike Tailwind với những đế
giày “Air” – công nghệ đặt túi khí nén bên trong bộ đệm của đế, mũi và gót giày.
Nhờ đó, sản phẩm có khả năng tăng độ nảy để giảm chấn thương khi các vận động
viên sử dụng. Từ năm 1980 đến 1987, thương hiệu này đã đưa các mẫu giày “Air” ra
khắp thế giới, với sự đồng hành của nhiều ngôi sao thể thao hàng đầu thế giới. Sự
phát triển của Nike qua từng thời kỳ, ban đầu chỉ với số vốn 1200 USD ít ỏi và chỉ
sau 1 năm hoạt động thương hiệu Nike đã bán được 1300 đôi giày Nhật Bản và thu
về được đến hơn 8000 USD. Đến năm 1965, đã đạt doanh số đến 20 nghìn USD. Có
thể nói, đây là một con số cực kỳ ấn tượng lúc bấy giờ. Năm 2017, Nike được công
nhận là thương hiệu giá trị nhất trong ngành thể thao với định giá lên đến là 29,6 tỷ
USD. Năm 2018, Nike có đến 73 nghìn nhân viên trên toàn thế giới. Hiện nay, Nike
là một trong những đế chế thời trang thể thao cao cấp, với vị thế vững chắc mà hiếm
có thương hiệu nào có thể thay thế.
1.2.1 Tầm nhìn
“ Làm cho thể thao trở thành một sức mạnh toàn cầu để thay đổi cuộc sống của mọi
người”. Nike khát khao thúc đầy và tạo ra những điểm nhấn tích cực trong cuộc
sống thông qua sự hỗ trợ trong việc thể hiện niềm đam mê thể thao và đạt được tiềm
năng cá nhân. Trong tầm nhìn này, Nike đặt mục tiêu trở thành một thương hiệu
thiết lập trên toàn cầu, kết hợp giữa công nghệ và những thiết kế tinh tế, tạo ra những
sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho cả vận động viên và người tiêu dung. Nike cũng
cam kết đóng góp vào cộng đồng và hỗ trợ các hoạt động từ thiện liên quan đến thể
thao và sức khoẻ.

2
1.2.2 Sứ mệnh
Sứ mệnh của Nike là “ Đem biểu tượng thể thao và cải tiến công nghệ đến từ mọi
người trên thế giới”. Đây là tầm nhìn của Nike để trở thành một thương hiệu hàng
đầu trong nghành thể thao, xuyên suốt từ sản phẩm đến dịch vụ và cả trải nghiệm
người tiêu dùng.
1.3 Sản Phẩm
1.3.1 Thiết bị và dụng cụ thể thao của Nike
Nike cung cấp và sản xuất một lượng lớn các thiết bị và dụng cụ thể thao dành cho
cả nam nữ lẫn trẻ em như áo thi đấu, quần đùi, găng tay, mũ,.. phù hợp với nhiều
môn thể thao khác nhau. Sản phẩm đầu tiền là giày chạy bộ. Nike bán nhiều loại sản
phẩm, bao gồm giày và quần áo cho các hoạt động thể thao như bóng đá hiệp hội,
bóng rổ, gôn và tập luyện chéo cho nam nữ và trẻ em. Ngoài ra, Nike cũng bán giày
cho các hoạt động ngoài trời như tennis, trượt ván, bóng chày,…và giải trí khác.
Dòng sản phẩm nổi tiếng nhất của Nike là “Nike Air Max” được phát hành từ năm
1987 cho đến nay vẫn được ưa chuộng. Bên cạnh đó, các dòng được ra mắt sau này
như Air Huarache (1992), Nike 6.0, Nike SB,… đều được thiết kế với đế trượt ván
thông minh. Năm 2004, Nike ra mắt chương trình SPARQ để giới thiệu một số dòng
sản phẩm có chứa Lunarlite Foam và Flywire để giảm trọng lượng. Vào năm 2006,
giày chạy bộ Air Zoom Vomero cũng được cải tiến với đế đệm không khí toàn chiều
dài, miếng đệm ở gót chông sốc hấp thụ, bộ đếm gót bên ngoài cùng công nghệ Fit
Frame mang đến độ vừa vặn nhất dịnh. Trong năm 2008, hãng ra mắt siêu phẩm Air
Jordan XX3 (đôi giày bóng rổ) với hiệu suất cao để thân thiện với người dùng và
môi trường.
Trên thực tế, tập đoàn Nike sản xuất và bày bán rất nhiều sản phẩm về thể thao cho
đầy đủ các bộ môn. Đặc biệt, công ty Nike cũng hợp tác với Apple Inc cho ra mắt
dòng đồng hồ điện tử thông minh giúp theo dõi màn trình diễn của vận động viên
trong quá trình chạy.
1.3.2 Các sản phẩm nổi tiếng của Nike
Nike Air Force: ra mắt vào năm 1982 trong một cuộc thi đấu bóng rổ và trở thành
một trong những đôi sneaker được ưa chuộng nhất mọi thời đại. Là dòng sản phẩm
đầu tiên có tính năng Nike Air với một túi khí ở gót chân. Cho đến nay, rất nhiều
phiên bản được phát hành với chất liệu và màu sắc khác nhau vần được tiêu thụ
hàng năm.
Nike Air Jordan: là một trong những thành tựu lớn nhất của Nike được ký hợp
đồng với huyền thoại bóng rổ Michael Jordan. Mẫu giày nhanh chóng thành cái bắt
tay thành công nhất mọi thời đại trong ngành hàng thời trang thể thao. Được sản
xuất với biểu tượng “Jumpman” dành riêng cho Michael Jordan – Air Jordan 1 nổi
tiếng vào năm 1984 và chính thức ra mắt một năm sau đó.
Nike Air Max: Được Nike cho ra mắt lần đầu tiên vào năm 1990 và sáng tạo bởi
nhà thiết kế nổi tiếng lúc bấy giờ là Tinker Hatfield. So với các phiên bản ban đầu,
những sản phẩm Nike Air Max 90 đã được cải tiến nhằm đem lại sự thoải mái tuyệt
đối cho người dùng, lớp phủ được khâu tỉ mỉ và màu sắc cũng tươi sáng hơn.

3
Nike Flyknit: vào năm 2012, Nike giới thiệu công nghệ Flyknit với Lunar Flyknit
Trainer HTM. Flyknit sử dựng các sợi nhẹ nhưng có độ bền cao đan lại với nhau để
tạo ra những đôi giày thoáng khí, hỗ trợ tối đa khi tham gia các hoạt động thể thao
Nike+: Năm 2006, Nike hợp tác với Apple để tung ra công nghệ Nike+, cho phép
người chạy theo dõi quãng đường, tốc độ và thời gian của họ. Ban đầu sử dụng cảm
biến trong giày, Nike+ sau đó sẽ chuyển đổi thành ứng dụng GPS trên iPhone.
1.3.3 Giày Nike Vaporfly công nghệ cao
Phiên bản ra mắt đầu tiên năm 2017, thu hút thị hiếu của người tiêu dùng làm thúc
đẩy loạt giày chạy bộ mới xuất hiện. Dòng Nike Vaporfly được cấu tạo bởi công
nghệ mới giúp tạo nên cuộc cách mạng cho giày chạy bộ đường dài giúp cải thiện
thời gian chạy lên tới 4,2% của Nike.
Hiện nay, các dòng giày Nike đều được sản xuất với những công nghệ hiện đại để
mang lại những trải nghiệm tuyệt vời nhất cho người tiêu dùng. Hãng cũng rất chú
trọng về hình ảnh, thiết kế, màu sắc và kiểu dáng đáp ứng xu hướng thời trang trên
toàn cầu.
1.3.4 Thời tranng thương hiệu Nike
Với thiết kế chữ V riêng biệt, nhanh chóng được coi là biểu tượng trong thời trang
đô thị hiện đại và thời trang hip-hop. Do gắn liền với thành công trong thể thao. Từ
năm 1980, các mặt hàng quần áo của Nike đã trở thành mặt hàng chủ lực của thời
trang chính thống của thanh niên Mỹ. Đặc biệt là bộ quần áo thể thao, mũ bóng
chày,…
Hơn 50% người Mỹ có thu nhập trung bình và cao nói rằng họ sở hữu quần áo, phụ
kiện hoặc giày dép của Nike trong cuộc khảo sát gần đây. Cùng với sản phẩm chất
lượng, bắt kịp xu hướng thời đại và giá trị thương hiệu vượt trội. Nike đang khẳng
định vị trí khó lòng lung lay của mình trên thị trường thời trang thể thao quốc tế.

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG VÀ


LOGISTICS CỦA NIKE
2.1 Mô hình chuỗi cung ứng của Nike

4
Hình 2.1: Mô hình chuỗi cung ứng của Nike
2.2 Vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng của Nike
2.2.1 Nhà cung ứng nguyên vật liệu
Hiện tại,Nike có nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu trên toàn thế giới, từ những
nguyên liệu thô, nguyên liệu sơ và các thành phần cần thiết để tạo nên một sản phẩm.
Các nhà cung cấp nguyên liệu của Nike bao gồm những công ty lớn nhỏ trên thế
giới như Tông sợi Dri-Fit, Huntsman Corporation, Textronics Corporation,…
− Tông sợi Dri-Fit: Là một công nghệ vải đặc biệt được sử dụng trong các sản
phẩm thể thao của hãng. Với tính năng thoáng khí,khả năng hút ẩm tốt, sợi Dri-
fit giúp người mặc cảm thấy khô ráo và thoải mái trong suốt quá trình hoạt động.
Giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể và loại bỏ mồ hôi, mang lại cảm giác mát lạnh
và không gây bí bách khi tập luyện hay chơi thể thao.
− Huntsman Corporation: là một công ty đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu tiên tiến. Họ sản xuất và cung cấp các sản phẩm như chất
tẩy rửa, chất kết dính, chất bảo quản và các loại hợp chất hữu cơ khác. Hutsman
Corporation cung cấp insole và các nguyên liệu cao su để tạo nên những đế giày
cho các sản phẩm của Nike.

5
− Textronics, Inc: Là một trong các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho Nike. Họ
chuyên sản xuất các vải thông minh và các vật liệu kỹ thuật. Các sản phẩm
của Textronics, Inc được sử dụng để tạo ra các sản phẩm Nike có tính năng
đặc biệt như quần áo thông minh, các bộ phận dẻo và linh hoạt, hoặc các công
nghệ tiên tiến khác. Textronics, Inc cung cấp các nguyên liệu và công nghệ
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp những sản phẩm đột phá và hiệu
suất cao của Nike.
2.2.2 Nhà máy gia công
Nike là một công ty toàn cầu và có nhiều mạng lưới rộng lớn về các nhà máy gia
công trên khắp thế giới. Một số nhà máy gia công tại khu vực Đông Nam Á có tại
các nước Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ,Indonesia,… Nike thường chọn nhà máy
gia công ở những nước này vì có chi phí lap động thấp và có sự phát triển công
nghiệp thể thao và dệt may. Đối với ở Việt Nam, Nike đã lắp đặt những nhà máy
gia công có tên Pouchen Vietnam, Chang Shin VietNam, Young Viet,…
− Pouchen VietNam: là một nhà máy nằm ở khu vực Tỉnh Đồng Nai, đây là một
trong những nhà sản xuất giày dép hàng đầu tại Việt Nam và đã hợp tác với Nike
trong việc sản xuất các sản phẩm giày của họ. Công ty này có kinh nghiệm lâu
năm trong ngành công nghiệp giày dép và được biết đến với chất lượng cao và
quy trình sản xuất tiên tiến.
− Chang Shin VietNam: Địa chỉ tại KCN Phố Nối A, Huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng
Yên. Nhà máy này là một nhà máy lớn tại Việt Nam sản xuất các loại đế giày
cho Nike.
− Yong Viet: toạ lạc tại khu vực tỉnh Hải Phòng, nhà máy này chuyên sản xuất các
loại phụ kiện giày cho nike như dây giày, móc giày,…
2.2.3 Các đơn vị vận chuyển
Nike đã tin tưởng và hợp tác với một số đơn vị vận chuyển hàng đầu trên thế giới
để đảm bảo chuỗi cung ứng của họ diễn ra suôn sẽ và đáng tin cậy nhất có thể. Các
đơn vị vận chuyển hàng hoá Logictics của Nike thường làm việc và xuất khẩu hàng
hoá ra các nước khác trên thế giới phải kể đến DHL, FedEx, XPO Logictics,…
− DHL: Đây là một trong những công ty vận chuyển hàng hóa quốc tế lớn, Nike
có thể sử dụng DHL để giao hàng đi các quốc gia khác nhau.
− FedEx: Đây là một đối tác làm ăn lâu dài nhất và Nike đã thiết lập mối quan hệ
đối tác lâu dài với FedEx để giao hàng nhanh chóng và tin cậy.
− XPO Logistics: Một công ty vận chuyển và logistics toàn cầu, không phải là
một phần của Nike. Tuy nhiên, Nike có thể sử dụng dịch vụ của XPO Logistics
để quản lý chuỗi cung ứng và vận chuyển hàng hóa của họ. XPO Logistics cung
cấp các giải pháp logistics đa dạng như vận chuyển đường bộ, hàng không, biển
và kho bãi. Họ có thể giúp Nike trong việc lưu trữ sản phẩm, quản lý kho hàng,
xử lý đơn hàng và giao nhận sản phẩm tới khách hàng cuối.
2.2.4 Trung tâm phân phối

6
Nike có mạng lưới phân phối rộng khắp để đưa sản phẩm từ kho hàng đến các cửa
hàng bán lẻ trên toàn thế giới. Bao gồm việc hợp tác với các nhà vận chuyển và nhà
phân phối để đảm bảo sản phẩm được giao đúng thời gian và địa điểm. Nike tạo ra
Nike.net, áp dụng cùng một phương pháp tiếp cận sáng tạo, hướng tới việc cung cấp
dịch vụ tốt hơn cho những nhà bán lẻ.
− Nike Viet Nam Distribution: Là trung tâm phân phối nằm ở khu vực phía Bắc
của Nike tại Việt Nam. Nhiệm vụ của trung tâm này là quản lý và phân phối các
sản phẩm của Nike đến các cửa hàng bán lẻ và đại lý trong nước.
− Memphis Distribution center: Là một trung tâm phân phối lớn và quan trọng
nhất của Nike, nằm ở thành phố Memphis, tiểu bang Tennessee, Hoa Kỳ. Trung
tâm này chịu trách nhiệm vận chuyển và phân phối sản phẩm Nike cho các cửa
hàng bán lẻ và khách hàng ở khu vực Mỹ.
− HCM city Distribution Center: Là một trong những cơ sở quan trọng của Nike
nằm ở khu vực phía Nam ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Trung tâm này
có vai trò quản lý việc vận chuyển và cung cấp sản phẩm Nike cho các điểm bán
hàng trong thành phố Hồ Chí Minh và khu vực xung quanh.
2.2.5 Cửa hàng bán lẻ
Đôi với hình thức bản lẽ trong chuỗi cung ứng Nike đã thực hiện kế hoạch bấn lẻ
trực tiếp đến người tiêu dung ( khách hàng) thông qua các kênh Nike Store, Nike
Factory Store, Nike Clearance Store, Nike Town, Nike online.
2.2.6 Người tiêu dùng
Người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu cho sản phẩm của
Nike thông qua việc mua hàng từ đó có thể nêu lên những cảm nhận, feedback và ý
kiến về những sản phẩm của Nike. Khi họ tin tưởng và hài long với những sản phẩm
và thương hiệu của Nike. Từ việc mua hàng và nêu lên những trải nghiệm trong quá
trình mua hàng, người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh số
bán hàng và doanh thu cho Nike. Người tiêu dùng không chỉ là khách hàng cuối
cùng mà còn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhu cầu, cung cấp thông tin phản
hồi, đóng góp vào thành công của công ty và ủng hộ thương hiệu Nike.
2.3 Chiến lược chuỗi cung ứng Nike đã thực hiện
2.3.1 Chiến lược đa dạng hóa nguồn cung ứng
Chiến lược “ Đa dạng hoá nguồn cung ứng” là quá trình tìm kiếm và sử dụng các
nhà cung cấp từ nhiều quốc gia khác nhau. Điều này được Nike thực hiện để đảm
bảo rằng họ không phụ thuộc quá nhiều vào một nguồn cung ứng duy nhất và giảm
thiểu rủi ro nhất có thể trong chuỗi cung ứng của mình. Đối với chiến lược này,
Nike có thể tận dụng lợi thế từ các quốc gia và khu vực khác nhau. Việc này giúp
cho Nike có thêm nhiều lợi ích sau:
− Giảm thiểu rủi ro: nếu xảy ra biến cố hoặc biến đổi không lường trước ở một
khu vực, Nike có thể dựa vào các nguồn cung ứng khác để tiếp tục cung cấp sản
phẩm mà không bị ảnh hưởng và thiệt hại quá nhiều.

7
− Đảm bảo nguồn cung ứng ổn định: Bằng việc có nhiều nhà cung cấp khác
nhau, Nike đảm bảo rằng họ có đủ nguồn cung ứng để đáp ứng nhu cầu và đồng
thời không gây trở ngại cho quá trình sản xuất và giao hàng.
2.3.2 Chiến lược “ Tối ưu hóa quá trình sản xuất”
Chiến lược “ tối ưu hoá quá trình sản xuất “ là chiến lược tìm hiểu và cải thiện hiệu
suất hiệu quả của quá trình trong sản xuất. Mục tiêu của chiến lược này là đạt được
sự tối ưu hoá trong việc sử dụng tài nguyên, giảm thiểu lãng phí và tăng cường năng
suất trong chuỗi sản xuất. Để áp dụng chiến lược này, Nike thường nghiên cứu và
phân tích các quy trình sản xuất để tối ưu hoá công việc. Đẩy mạnh việc tăng cường
khả năng sản xuất bằng cách nâng cấp cơ sở hạ tầng và công nghệ trong sản xuất.
Thiết lập các quy trình kiểm soát chất lượng để đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng của công ty và khách hàng. Ngoài ra, trong chiến lược
này Nike còn tìm hiểu và áp dụng thêm kỹ thuật tiến tiến để tối ưu hoá quá trình sản
xuất giúp tối ưu hoá quá trình quản lý và có thể dễ dàng kiểm soát, điều chỉnh quá
trình sản xuất một cách hiệu quả. Nike đã áp dụng chiến lược này để có thể tối ưu
hoá luồng công việc, tăng cường khả năng sản xuất, quản lý chất lượng và áp dụng
những kỹ thuật tiên tiến để đạt được sự tối ưu hoá trong quá trình sản xuất.
2.4 Phân tích 5 chiến lược quan trọng trong chuỗi cung ứng
2.4.1 Chiến lược sản xuất
Nike có hai đơn vị lựa chọn để sản xuất các sản phẩm của họ. Họ có thể sở hữu và
điều hành các nhà máy hoặc tìm cách gia công. Cơ sở có đủ hiệu quả để công ty có
thể được đặt ở trong nước hoặc quốc tế. Gia công ở các công ty trong nước có lợi
thế dễ dàng theo dõi, năng lực lao động có tay nghề cao, nội quy động lao có thể
hiểu được, nhưng một mặt khác nó tương đối rẻ nếu so với thuê ngoài ở các nước
đang phát triển.Gia công ở nước ngoài (trong các nền kinh tế thế giới thứ ba) hiệu
quả để đạt được là làm chi lương thấp, nhưng công ty này lại phải đối mặt với khó
khăn trong giám sát chất lượng của các sản phẩm của họ và không kiểm soát được
các điều kiện làm việc trong nhà máy.
Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở công nghiệp ở khắp
mọi nơi trên thế giới, trong đó có các nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản
xuất sản phẩm được đặt tại các nhà máy này và được kiểm soát dưới sự kiểm soát
của một nhóm nhân viên từ công ty Nike (Họ sẽ theo dõi tiến trình sản xuất sản
phẩm và chất lượng của sản phẩm). Nike chỉ tham gia vào quá trình nghiên cứu, tạo
ra các mẫu sản phẩm và chiêu đãi, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Ví dụ: Khi thiết kế được một mẫu giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy
để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ kí hợp
đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike sử dụng Outsourcing theo hình thức

8
mua đứt bán đoạn, tức là nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên,
danh sách các nhà máy cung cấp nguyên vật liệu cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát
của Nike. Điều này giúp cho Nike có thể nắm được giá cũng như chất lượng của
nguyên vật liệu. Khi hợp đồng hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo giá chi phí sản xuất
cộng với thù lao gia công. Sản phẩm sẽ được chuyển đến công ty Nike, từ đây Nike
sẽ thực hiện quá trình phân phối, bán sản phẩm.

Hình 2.4.1: Chiến lược sản xuất của Nike ( tham khảo outsoutcing)

Ta nhận thấy được rằng, Nike không trực tiếp tham gia vào những công đoạn mà
công ty không có thế mạnh, những công đoạn đó điển hình là sản xuất được công
ty thực hiện thông qua việc vận dụng tối đa hoạt động thuê gia công từ các quốc
gia có chi phí thấp như các quốc gia châu Á. Điều này giúp cho công ty có thể tập
trung tốt nhất vào các hoạt động thế mạnh vốn là cốt lõi của mình như thiết kế
sản phẩm, marketing và hoạch định, thu mua, quản lý. Chuỗi cung ứng mà Nike
áp dụng được xem như là một chuỗi cung ứng ảo. Một chuỗi cung ứng ảo thông
qua việc thuê ngoài hoàn toàn việc sản xuất giúp công ty giảm chi phí quản trị,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất sản phẩm cũng như có thể chuyển
đổi sang các nhà cung ứng có chi phí thậm chí thấp hơn nhưng với chất lượng sản
phẩm cao. Một chuỗi cung ứng ảo giúp Nike dễ dàng tìm kiếm và sử dụng các
nhà cung ứng thay thế một cách linh hoạt và rộng rãi. Mặc dù vị trí địa lý có thể
tách rời Nike và các nhà cung ứng, các đối tác của mình nhưng với một hệ thống
thông tin điện tử manh mẽ, họ có thể dễ dàng kết nối và liên lạc, nắm tình hình
của nhau bất kỳ lúc nào và có sự kết hợp chặt chẽ. Với nhiều nhà cung ứng đáng
tin cậy, có mối quan hệ bền vững với mình, Nike phần nào có thể an tâm về các
sự cố khẩn cấp trong chuỗi cung ứng. Và với sự đa dạng về nhà cung ứng, sự cố
định lẫn thay thế khi cần, chuỗi cung ứng có thể hoạt động linh hoạt hơn.

9
Một chuỗi cung ứng ảo như chuỗi cung ứng của Nike mang lại cho Nike nhiều lợi
ích và lợi thế, tuy nhiên nó cũng không có ít bất lợi. một số bất lợi đó là chi phí
rất cao để thực hiện một chuỗi cung ứng ảo do những đòi hòi về các thiết bị kỹ
thuật, nhất là việc quản lý hệ thống thông tin do chính Nike đầu tư. Thứ Hai đó là
sự phức tạp khi tích hợp với các nhà cung ứng. Quả thật, với quá nhiều nhà cung
ứng. Một bất lợi nữa đó là Nike, khó có thể nào xây dựng mối quan hệ chắc chắn
với các nhà cung ứng của mình trong chuỗi do khảng cách địa lý và đôi khi việc
quản lý có thể vô tác dụng. Cũng như những hậu quả của việc tính toán nhầm sẽ
mất rất nhiều thời gian để giải quyết, vấn đề về tin tưởng lẫn nhau cũng có thể
gây trì hoãn trong quá trình chuỗi cung ứng.

2.4.2 Chiến lược kênh phân phối

2.4.2.1 Công ty hợp đồng

Chiến lược kinh doanh của Nike dựa trên hoạt động hợp nhất và xây dựng đối
tác. Bằng cách thiết lập những mối quan hệ lợi ích này, Nike đã tận dụng các
lợi ích kinh doanh và thực hiện các chiến lược chiến lược của mình.

Hiện nay, Nike đã ký hợp đồng sản xuất với 612 công ty hợp đồng tại 46 quốc
gia với số lượng công nhân lên tới 819.900 người, các công ty này sản xuất
theo hợp đồng số lượng. Nike đã hợp tác nhiều với các đối tác liên quan đến
các công ty, thương hiệu và nhà thiết kế hàng đầu trong ngành thể thao.

Ví dụ: Nike đã hợp tác với Apple để phát triển công nghệ Nike trong công
việc theo dõi hoạt động thể thao Chiến lược kinh doanh này giúp Nike không
chỉ chia sẻ và hưởng lợi từ việc cung cấp ứng dụng và sản xuất mà còn cung
cấp sự kiện tạo ra giá trị bổ sung và mở rộng trường. Cùng với đó, việc hợp
tác với các nhà thiết kế nổi tiếng, nhóm nghệ sĩ và các ngôi sao thể thao đã
tạo ra những sản phẩm độc quyền và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

2.4.2.2 Cửa hàng bán lẻ

− Nike Store: Đây là cửa hàng chính thức của Nike, bạn có thể tìm thấy toàn
bộ dòng sản phẩm mới nhất của hãng. Các cửa hàng này thường được đặt
ở các trung tâm mua sắm ở các thành phố lớn.
− Nike Factory Store: Cửa hàng đại lý, cửa hàng nhà máy hoặc cửa hàng nhà
máy là cửa hàng truyền thống hoặc cửa hàng trực tuyến trong đó các nhà sản
xuất bán hàng trực tiếp cho công chúng. Theo truyền thống, Factory Outlet
là một cửa hàng gắn liền với nhà máy hoặc nhà kho, đôi khi cho phép khách
hàng xem quá trình sản xuất. Trong cách sử dụng hiện đại, các cửa hàng đại
lý thường là các cửa hàng mang nhãn hiệu của nhà sản xuất.

10
− Nike Clearance store: Đây là nơi bạn có thể tìm kiếm những ưu đãi và
giảm giá lớn cho các sản phẩm Nike. Các cửa hàng này thường tiếp tục
được thanh lý để xả hàng hoặc để loại bỏ những mẫu không thể tiếp tục
được sản xuất.
− Nike Town: Đây là phiên bản cao cấp và quan trọng hơn các cửa hàng
Nike. Thông qua công việc thiết kế và trải nghiệm mua sắm độc đặc, Nike
Town mang lại cho khách hàng trải nghiệm mua sắm đẳng cấp.
− Nike trực tuyến: Đây là kênh bán hàng trực tuyến của Nike, nơi bạn có
thể mua sắm các sản phẩm của công ty thông qua trang web chính thức
hoặc ứng dụng di động. Kênh này mang đến sự tiện lợi và linh hoạt cho
khách hàng mua sắm từ xa và được giao hàng trực tiếp đến nhà.

2.4.2.3 Trung tâm phân phối

Hiện nay, Nike sở hữu 17 trung tâm phân phối trong đó có 3 trung tâm phân
phối tại Mỹ: 2 trung tâm tại Memphis, Tennessee và 1 tại Wilsonville, Oregon;
14 trung tâm phân phối còn lại bố trí tại một số nơi trên thế giới, trong đó 2
nơi lớn nhất đặt tại thành phố Tomisato, Nhật Bản và tại thành phố Laakdal,
Bỉ.

Các trung tâm phân phối có vai trò như một trung tâm Logistics và hơn thế
nữa. Ngoài ra, việc tiếp tục nhận và quản lý các đơn hàng do công ty Nike
cung cấp, các trung tâm phân phối hoặc đảm bảo luôn có vai trò Logistics hoặc
liên kết với các công ty Logistics và vận tải lớn như UPS, Maersk. Từ đó, sản
phẩm của Nike được phân phối đến mọi nơi trên thế giới

2.4.2.4 Kênh online

Cùng với sự hội nhập của công nghệ trong thời đại 4.0, nếu một thương hiệu
không chủ động phát triển và phủ sóng hình ảnh của mình thì khó có thể gây
tiếng vang lớn. Nắm bắt được điều đó, Nike đã phối hợp nhuần nhuyễn và mang
lại hiệu quả trong việc quảng bá thương hiệu trên nhiều diễn đàn khác nhau. Đây
thực sự là một bài toán tiếp thị hóc búa chứ không đơn giản như chúng ta vẫn
nghĩ. Bởi nó yêu cầu nhà quản trị, đội ngũ lãnh đạo phải biết cách điều chỉnh và
tiết chế các hoạt động sao cho phù hợp với từng kênh.
− Instagram: Đây là một trong những phương tiện truyền thông xã hội được
Nike tập trung phát triển và cũng mang lại nhiều thành công nhất. Tài khoản
hiện tại của Nike đã chạm mốc 306 triệu người theo dõi - một số cực kỳ ấn
tượng. Khi ấn vào xem trang cá nhân của Nike, phải công nhận rằng hãng
thời trang đã làm việc tốt trong việc đăng tải video, hình ảnh nghệ thuật đẹp
mắt và cuốn hút. Có lẽ Nike đã tạo được ấn tượng đầu tốt cho nên việc làm

11
“lấy được” 1 nút theo dõi của khách hàng là điều không quá khó. Ngoài ra,
Nike rất tích cực đăng tải hình ảnh người dùng sản phẩm của hãng cùng cảnh
quan tuyệt đẹp được chụp tự nhiên, chân thực. Chỉ với phương pháp đơn giản
đó, “Vua đồ thể thao” đã mang lại lợi ích khi mang đến cho khách hàng cảm
giác gần gũi với thương hiệu.
− Facebook: Giống như các hãng nổi tiếng khác, Nike cũng tạo dựng trang
Facebook dành riêng cho từng dòng sản phẩm bao gồm: chiến đấu giải, trượt
tuyết, bóng đá,... Ở thời điểm hiện tại, trang dành cho bóng đá với tên Nike
Football đang dẫn đầu khi sở hữu lượng fan hùng hậu tăng lên cho 42 triệu
người theo dõi, sau đó mới là trang chính thức của tập đoàn với 35 triệu lượt
thích “Like". Cũng tương tự như ở Instagram, phần lớn các trang con sẽ cập
nhật sản phẩm liên tục thông qua các video và hình ảnh, còn fansite chính
thức thì chỉ đăng tải bài viết khoảng 1 lần/ 1 tuần thậm chí là ít hơn.
− Youtube: Đây cũng là một trang kênh được Nike chú ý. Hãng thời trang
thường tập trung Quảng cáo hoặc tạo ra các loạt câu chuyện tăng cường tương
tác giữa khách hàng và thương hiệu. Một trong những loạt ấn tượng và lan
truyền nhất phải kể đến “Margot vs Lily" - chuỗi câu chuyện xoay vòng cuộc
sống thường ngày của 2 chị em gái.Nike đã khéo léo lồng ghép vào đó hình
ảnh về sản phẩm của hãng như giày, dụng cụ tập luyện,... đồng thời hướng
dẫn người xem đến trang web BetterForlt - nơi chia Chia sẻ và cải thiện quá
trình rèn luyện thể thao.
− Nike.com: Tại hầu hết các nhánh chi nhánh của Nike trên toàn thế giới đều
cung cấp những trang web mua hàng qua mạng. Khách hàng thay vì đến trực
tiếp các cửa hàng bán lẻ các loại để mua hàng thì họ có thể truy cập vào đây,
đơn vị lựa chọn các sản phẩm mong muốn. Hình thức mua hàng qua mạng
trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều.
Trang web Nike.com ra đời vào tháng 8/1996 nhằm mục đích ban đầu là cung
cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của công ty, các lời khuyên, hỗ trợ về
các môn thể thao. Mặc dù không có những năng lực nổ về thương mại điện
tử nhưng lượng người truy cập vào Nike.com đã lên tới 14 triệu người vào
năm 1998. Vào tháng 2/1999 Nike đã đưa ra thử nghiệm kế hoạch thương
mại điện tử bằng việc bán dòng sản phẩm thuộc dự án Alpha. Sau đó, trang
web được thiết kế lại để cung cấp địa chỉ các cửa hàng và thông tin chi tiết
hơn về sản phẩm. Vào tháng 6/1999, Nike hoàn thiện chức năng mở rộng
Thương mại điện tử. Với sự hỗ trợ của công nghệ, giờ đây, nike.com trở
thành một trang web mua bán hàng chủ yếu và mạnh nhất của Nike.

12
2.4.3 Chiến lược Marketing 7P của Nike
2.4.3.1 Product
Trong chiến lược 7P, Product hay Sản phẩm luôn được xem là chữ P quan trọng
nhất và quyết định sự thành công của sáu chữ P tiếp sau. Đối đầu với Nike, đây
được xem là một hãng thời trang thể thao luôn chịu khó đổi mới, cải tiến nghệ
thuật để sáng tạo, tìm ra những chất liệu, kiểu dáng thiết kế mới “chiều lòng”
người tiêu dùng. Các sản phẩm chính của Nike được chia ra làm 3 loại:
- Giày
- Thời trang (bao gồm trang phục, trang sức và phụ kiện)
- Thiết bị và dụng cụ có thể thao tác
2.4.3.2 Price
Các sản phẩm của Nike được xác định thuộc tính giá cao, điều này phù hợp với
những sản phẩm chi phí về công nghệ, hiện đại hóa mô hình mà Nike đã đầu tư,
cũng như để phù hợp với hình ảnh một thương hiệu cao cấp như Nike.Cơ chế
định giá sản phẩm của Nike dựa trên:
- Chiến lược định giá dựa trên giá trị: Theo đó, Nike xem xét nhận thức của
người tiêu dùng về giá trị sản phẩm của mình để cân nhắc đưa ra mức giá phù
hợp của dòng sản phẩm đó.
- Chiến lược định giá đặc biệt: Các sản phẩm cao cấp hoặc độc quyền của Nike
thường sẽ có giá cao hơn.
2.4.3.3 Promotion
Nike đã phát triển nhiều chiến dịch sáng tạo và tạo ấn tượng PR trong quá
khứ.Dưới đây là một số ví dụ biểu hiện về chiến dịch PR Nike:
- Just Do It : Chiến dịch Just Do It của Nike là một trong những chiến dịch PR
nổi tiếng nhất và thành công nhất trong ngành công nghiệp thể thao. Chiến dịch
này tập trung vào việc gây kích động cho tất cả những người vượt quá giới hạn
và có thể hiện thân. Just Do It đã trở thành biểu tượng khẩu khẩu của Nike và
được sử dụng rộng rãi trong các chiến dịch tiếp thị và quảng cáo.
- Hợp tác với ngôi sao và vận động viên nổi tiếng: Nike thường hợp tác với các
ngôi sao và vận động viên hàng đầu để tạo sự kết nối với khách hàng. Ví dụ, họ
đã hợp tác với Michael Jordan để phát triển dòng sản phẩm Air Jordan,Nike cũng
hợp tác với Cristiano Ronaldo, Serena Williams, LeBron James và nhiều người
nổi tiếng khác để xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ và độc cứng.
- Sự kiện và tài trợ: Nike thường xuyên tài trợ và tổ chức các sự kiện, giúp xây
dựng sự gắn kết với cộng đồng thể thao. Họ là nhà tài trợ chính cho nhiều giải
pháp và đội thể thao hàng đầu trên thế giới , like NBA, đội tuyển bóng đá quốc
gia thuộc nhiều quốc gia và các cá nhân nổi tiếng.

13
2.4.3.4 Place
Nike có mạng lưới phân phối toàn cầu với các cửa hàng chính hãng, cửa hàng
độc quyền, điểm bán lẻ và đối tác phân phối. Họ có mặt ở nhiều quốc gia và khu
vực trên thế giới, đảm bảo tiếp cận khách hàng ở nhiều điểm đến khác nhau.
Ngoài ra, Nike cũng cung cấp kênh bán hàng trực tuyến để đáp ứng nhu cầu mua
sắm trực tuyến ngày càng tăng của khách hàng trên toàn cầu. Giúp cho sản phẩm
tiếp cận nhanh nhất với hoạt động tiếp thị chiến lược khách hàng của Nike có
mạng lưới phân phối rất rộng rãi. Có thể bắt gặp các sản phẩm của Nike tại nhiều
hệ thống cửa hàng bao gồm cả kênh bán trực tuyến và đặc biệt là những sản
phẩm trung tâm cung cấp của Nike chính hãng.
2.4.3.5 People
Trong chiến lược tiếp thị 7P của Nike, "People" có đề cập đến về việc tạo dựng
và quản lý mối quan hệ với khách hàng thông qua các hoạt động tiếp thị.
"People" không chỉ đề cập đến nhóm nhân viên làm việc trong công ty mà còn
bao gồm cả khách hàng, đối tác, cộng đồng và những người có liên quan khác.
Đối với khách hàng, Nike tập trung xây dựng một cộng đồng đam mê thể thao
và phong cách sống lành mạnh. Công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và giúp họ tận dụng cuộc sống và hoạt động thể
thao hơn. Nike cũng đầu tư xây dựng trải nghiệm mua sắm tuyệt vời thông tin
qua cửa hàng bán lẻ và trang web của họ.
Để đối tác và cộng đồng, Nike tạo ra các chương trình và hoạt động hỗ trợ cho
việc phát triển thể thao và giáo dục. Họ hợp tác với các đối tác và tổ chức phi lợi
nhuận để thúc đẩy việc làm và phát triển tiềm năng của mỗi người.
Trong tất cả các mối quan hệ này, Nike tập trung vào việc xây dựng trung thành
và xây dựng một cộng đồng mạnh mẽ và đồng thuận xung quanh thương hiệu
của họ. Bằng cách liên tục tương tác và tìm hiểu nhu cầu của các nhóm khách
hàng và đối tác, Nike xây dựng mối quan hệ lâu dài và tạo ra giá trị bền vững
cho tất cả các liên kết bên trong.
2.4.3.6 Process
"Process" trong chiến lược tiếp thị 7P của Nike ám chỉ quy trình và các hoạt
động được thực hiện để cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Đây là
yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng mọi hoạt động của công ty diễn ra một cách
hiệu quả và có khả năng đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Đối với Nike,
quy trình bao gồm quá trình thiết kế, sản xuất, quảng cáo và phân phối sản phẩm.
Công ty luôn tìm cách nâng cao quy trình sản xuất để đảm bảo chất lượng tốt
nhất và hiệu suất cao nhất. Họ đầu tư vào công nghệ tiên tiến và quy trình sản
xuất bền vững để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường. Nike cũng chú ý

14
đến quy trình quảng cáo và thị trường để xây dựng hình ảnh thương hiệu và tạo
sự nhận diện cho sản phẩm của mình. Họ sử dụng các kênh truyền thông khác
nhau như truyền thông quảng cáo, mạng xã hội, hỗ trợ từ các tấm gương nổi
tiếng và các sự kiện thể thao để tiếp cận và thu hút khách hàng.Đồng thời, Nike
đặt mối quan tâm đặc biệt đến quy trình phân phối sản phẩm. Họ tạo ra một hệ
thống phân phối toàn cầu với các đối tác, đại lý bán lẻ và kênh trực tuyến để đảm
bảo sản phẩm của họ đến tay khách hàng một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Tổng quan, quy trình trong chiến lược tiếp thị 7P của Nike có mục tiêu tạo ra
các kết quả quy trình hiệu quả và vững chắc nhằm cung cấp sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao, tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả và tạo hình ảnh thương
hiệu mạnh mẽ trong lòng khách hàng.
2.4.3.7 Physical evidence
Những Bằng Chứng Hữu Hình Của Khách Hàng Qua Những Dịch Vụ Và Sản
Phẩm Của Nike Đã Cung Cấp:
− Sản phẩm chất lượng: Nike luôn cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao
và thiết kế sáng tạo. Khách hàng có thể tin tưởng vào chất lượng của các sản
phẩm Nike.
− Sự tận tâm của nhân viên: Nhân viên Nike được đào tạo để cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp và hỗ trợ khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp.
− Trải nghiệm mua sắm trong cửa hàng: Các cửa hàng Nike được thiết kế hiện
đại với không gian rộng rãi, mang lại cho khách hàng trải nghiệm mua sắm
thoải mái và thú vị.
− Chương trình thành viên: Khách hàng có thể tham gia chương trình thành
viên của Nike để nhận được nhiều ưu đãi, giảm giá và quà tặng đặc biệt.
− Sự tham gia vào cộng đồng: Nike đã tổ chức nhiều hoạt động xã hội, từ công
việc hỗ trợ các sự kiện có thể vận hành các chiến dịch từ thiện, giúp khách
hàng có cơ hội gắn kết với nhãn hiệu và cảm nhận một phần kim cương xã
hội của Nike.
− Trang web và ứng dụng di động: Nike đã phát triển một trang web và ứng
dụng di động tiện ích, giúp khách hàng dễ dàng duyệt qua các sản phẩm, tìm
kiếm thông tin và thực hiện giao dịch.
− Tùy chỉnh sản phẩm: Nike cho phép khách hàng tùy chỉnh các sản phẩm theo
ý muốn của họ, bao gồm việc bổ sung logo cá nhân hoặc thiết kế riêng.
2.4.4 Chiến lược chăm sóc khách hàng
Chiến lược chăm sóc khách hàng của Nike Tập trung vào xây dựng và tạo mối quan
hệ thân thiết với khách hàng, tạo cho khách hàng những trải nghiệm thông qua việc
mua hàng và sử dụng các sản phẩm của Nike.

15
− Đổi trả và bảo hành: Nike cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm và cung cấp
các dịch vụ thay đổi và bảo trì hoạt động. Khách hàng có thể đổi sản phẩm đã
mua nếu không phù hợp hoặc gặp vấn đề về chất lượng.
− Tương tác qua mạng xã hội: Nike sử dụng mạng xã hội để tương tác và giao tiếp
với khách hàng. Họ lắng nghe ý kiến, câu hỏi và lời khuyên từ khách hàng, đồng
thời cung cấp thông tin mới nhất về sản phẩm và sự kiện.
− Chương trình thành viên: Nike cung cấp chương trình thành viên mang tên
"NikePlus" cho khách hàng. Thông qua chương trình này, khách hàng được
hưởng nhiều ưu đãi đặc biệt, bao gồm giảm giá, quà tặng và nhận các sự kiện
độc quyền.
− Tạo trải nghiệm đa dạng: Nike tạo ra các trải nghiệm tương tác đa dạng cho
khách hàng, bao gồm các tổ chức sự kiện thể thao, triển lãm và các hoạt động
thể thao cộng đồng. Điều này giúp tạo ra sự gắn kết với khách hàng và thể hiện
tình cảm yêu thích của công ty.
− Hỗ trợ khách hàng: Nike có dịch vụ hỗ trợ khách hàng chuyên nghiệp và thân
thiện. Khách hàng có thể liên hệ qua điện thoại, email hoặc trò chuyện trực tuyến
2.4.5 Chiến lược mạng tài sản
Qua lịch sử của Nike, chúng tôi nhận thấy rằng công ty này đã trải qua quá trình
toàn cầu hóa từ giai đoạn đầu là một công ty nhập khẩu đến giai đoạn cuối cùng là
công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh toàn cầu. Với chuỗi cung ứng toàn cầu
hiện nay, Nike gần như phải quản lý chuỗi cung ứng đó của mình sao cho đạt được
hiệu quả cao và ít rủi ro nhất.
Ta nhận thấy rằng Nike không trực tiếp tham gia vào những công đoạn mà công ty
không có thế mạnh, những công đoạn đó điển hình là sản phẩm sản xuất được công
ty thực hiện thông qua việc tận dụng tối đa hoạt động thuê công việc từ các quốc
gia có chi phí thấp như các quốc gia Châu Á. Điều này giúp công ty có thể tập trung
tốt nhất vào các hoạt động thế mạnh vốn là cốt lõi của mình như thiết kế sản phẩm,
tiếp thị và mục tiêu, thu mua, quản lý. Ứng dụng chuỗi mà Nike áp dụng được xem
là một ứng dụng ảo chuỗi. Một chuỗi cung ứng thông tin kỹ thuật số ngoài hoàn
toàn công việc sản xuất giúp công ty giảm chi phí quản trị, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất sản phẩm cũng có thể chuyển đổi sang các nhà cung cấp ứng
dụng chi chi phí thậm chí thấp hơn
Nhưng với sản phẩm chất lượng cao. Hơn nữa, tốc độ của các dòng sản phẩm cũng
sẽ được đưa lên cao nhờ cung cấp ứng dụng này theo 3 bước như sau:
− Nike gửi thiết kế cho nhà cung cấp thành phần.
− Nhà cung cấp ứng dụng gửi các thành phần cho công ty gia công.
− Sản phẩm được vận chuyển đến các nhà phân phối trên toàn cầu
16
Điều này cho phép Nike cắt giảm đáng kể khoảng thời gian từ khâu thiết kế ban đầu
đến khâu sản xuất và khâu phân phối. Nike đã làm việc với các nhà cung cấp ứng
hàng đầu của mình để mở các nhà sản xuất máy móc tại Indonesia, Trung Quốc và
Việt Nam. Thông tin đảm bảo thực hiện các đơn hàng lớn bằng cách bố trí nhân
viên của mình tại các nhà máy mới để theo dõi chất lượng sản phẩm và quá trình
sản xuất, Nike có khả năng giúp các nhà cung cấp thiết bị của mình tạo ra một mạng
lưới các nhà sản xuất giày trên khắp Đông Nam Á. Ngày nay, sản phẩm của Nike
được sản xuất tại trên 700 nhà máy, với số lượng nhân công hơn 500.000 người ở
51 quốc gia. Nike chỉ có 22,658 nhân công trực tiếp, đa số việc làm tại Mỹ. Nike
cũng đã mở rộng chuỗi sản phẩm của mình qua thời gian. Như vào năm 1980, Nike
chỉ bán 175 kiểu giày, đến mùa xuân 1990 công ty đã cung cấp 772 kiểu và đến mùa
xuân năm 2000 con số này là gần 1200 kiểu khác nhau. Nike cũng tham gia vào
nhiều phân khúc sản phẩm khác (như quần áo và dụng cụ thể thao) và đã mở rộng
thị trường ra ngoài nước Mỹ, sang Châu Âu, Châu Mỹ Latinh và Châu Á.
Một số dẫn chứng cho chiến lược mạng tài sản của Nike:

− Tăng trưởng doanh số bán hàng: Trong năm tài chính 2021, Nike đã đạt doanh
số bán hàng trên toàn cầu là 44,5 tỷ USD, tăng 19% so với năm trước đó.

− Tăng giá trị thương hiệu: Theo báo cáo của Forbes, Nike là thương hiệu giày dép
và quần áo thể thao có giá trị nhất trên thế giới với giá trị thương hiệu lên đến
34,8 tỷ USD.

− Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Nike đã phát triển công nghệ
Flyknit để tạo ra giày dép nhẹ và thoáng khí hơn, đồng thời giảm thiểu lượng
chất thải sản xuất. Điều này cho thấy rằng Nike đã tập trung vào việc tạo ra giá
trị cho khách hàng và đóng góp vào sự bền vững của ngành công nghiệp thể
thao.

− Chiến dịch quảng cáo và marketing đầy sáng tạo: Nike đã tạo ra nhiều chiến dịch
quảng cáo và marketing đầy sáng tạo. Ví dụ, chiến dịch "Just Do It" của Nike đã
trở thành một biểu tượng văn hóa và được nhắc đến rất nhiều trong các hoạt động
thể thao và giải trí

2.5 Những công nghệ Nike đã áp dụng lên chuỗi cung ứng

Nike đã áp dụng nhiều công nghệ vào chuỗi cung ứng của họ để cải thiện quy trình
sản xuất. Nổi bật trong đó là công nghệ Barcode và RFID là một lợi thế cạnh tranh
với các đối thủ khác trong kinh doanh.

17
2.5.1 Barcode

Công nghệ barcode của Nike là một phần quan trọng trong quản lý kho hàng và theo
dõi sản phẩm trong chuỗi cung ứng của họ. Mỗi sản phẩm của Nike được gắn một
mã barcode độc nhất, cho phép họ theo dõi sản phẩm từ khi được sản xuất đến khi
được giao cho khách hàng. Khi sản phẩm được vận chuyển, mã barcode sẽ được
quét để đảm bảo rằng sản phẩm đang được vận chuyển đúng địa chỉ và đến đúng
người nhận. Công nghệ barcode cũng giúp Nike quản lý kho hàng hiệu quả hơn
bằng cách theo dõi số lượng sản phẩm trong kho và đảm bảo rằng các sản phẩm
được đưa vào kho đúng vị trí.

Công nghệ mã vạch (barcode) cũng đã đem lại nhiều lợi ích cho Nike, bao gồm:

− Quản lý hàng hóa hiệu quả hơn: Barcode cho phép Nike theo dõi các sản phẩm
của họ từ quá trình sản xuất đến khi chúng được vận chuyển đến các cửa hàng.
Điều này giúp Nike quản lý hàng hóa của mình một cách hiệu quả hơn và giảm
thiểu các sai sót trong quá trình vận chuyển và lưu trữ sản phẩm.

− Tăng cường độ chính xác: Barcode cho phép Nike đọc thông tin về sản phẩm
một cách chính xác và nhanh chóng. Điều này giúp Nike giảm thiểu các sai sót
trong quá trình quản lý hàng hóa và cải thiện chất lượng sản phẩm.

− Tăng cường khả năng theo dõi sản phẩm: Barcode cho phép Nike theo dõi
các sản phẩm của họ từ quá trình sản xuất đến khi chúng được vận chuyển đến
các cửa hàng. Điều này giúp Nike có thể theo dõi các sản phẩm của họ một cách
chính xác và nhanh chóng.

− Tăng cường khả năng phân tích dữ liệu: Barcode cho phép Nike thu thập dữ
liệu về các sản phẩm của họ và phân tích chúng để cải thiện quá trình sản xuất
và quản lý hàng hóa. Điều này giúp Nike có thể đưa ra các quyết định kinh doanh
thông minh hơn và tăng cường hiệu quả sản xuất.

2.5.2 RFID

(Radio Frequency Identification) là một công nghệ được sử dụng để theo dõi và
quản lý hàng hóa. Nike đã sử dụng công nghệ RFID trong quá trình sản xuất và quản
lý hàng hóa của họ. Cụ thể, Nike đã sử dụng RFID để theo dõi các sản phẩm của họ
từ quá trình sản xuất đến khi chúng được vận chuyển đến các cửa hàng. Điều này
giúp Nike quản lý hàng hóa của mình một cách hiệu quả hơn và giảm thiểu các sai
sót trong quá trình vận chuyển và lưu trữ sản phẩm.Việc áp dụng RFID đã có được
những thành quả bứt phá khi doanh số bán hàng trực tiếp chiếm 23% tổng doanh số
bán hàng.

Những lợi ích từ công nghệ mà RFID mang lại cho Nike:

18
− Quản hàng tồn kho: Với Nike đây là một trong những lợi ích quan trọng nhất
của việc sử dụng RFID. Nike dễ dàng theo dõi sản phẩm từ nơi sản xuất đến cửa
hàng bán lẻ, cho phép quản lý tốt hơn mức tồn kho và đảm bảo đáp ứng mọi nhu
cầu từ khách hàng. Nike đã cải thiện độ chính xác tồn kho trung bình lên đến
98,3%, nhờ đó giúp giảm chi phí liên quan đến việc dự trữ quá nhiều hoặc thiếu
các mặt hàng cũng như hàng hóa bị mất hoặc hư hỏng.

− Nâng cao trải nghiệm khách hàng: Một lợi ích khác của công nghệ RFID đó
là dịch vụ khách hàng được cao do độ chính xác được cải thiện khi theo dõi đơn
đặt hàng. Với việc trực quan hóa thông tin sản phẩm, khách hàng có thể dễ dàng
tìm thấy đơn hàng của họ ở đâu.

− An ninh tốt: Việc sử dụng hệ thống quản lý hàng hóa bằng công nghệ RFID
cung cấp thêm cho các cửa hàng của Nike một lớp bảo mật vì được trang bị các
tính năng chống giả mạo dữ liệu. Điều này giúp việc truy xuất lịch sử di chuyển
hàng hóa một cách dễ dàng hơn.

Việc áp dụng công nghệ RFID, Nike đã cải thiện độ chính xác tồn kho trung
bình là 98,3%, trong khi nếu sử dụng các quy trình thủ công, độ tồn kho chỉ đạt
65-75%. Theo quy luật tất yếu, độ tồn kho tăng giúp giảm tình trạng hết hàng và
cải thiện hiệu suất bán hàng. Với RFID tại các cửa hàng, showroom của Nike
hầu như không xảy ra tình trạng thiếu hàng và luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng nhanh chóng, chính xác mang tới nhiều cơ hội phát triển

CHƯƠNG 3: CÁC NHÂN TỐ TẠO NÊN SỰ THÀNH


CÔNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG
3.1 Đối với nhà cung ứng

Nike đã hợp đồng sản xuất với các nhà sản xuất giày ở nước ngoài để gia công giày sản
xuất nhằm giảm chi phí sản xuất.

Nike đưa ra các quy tắc xử lý, các công cụ giám sát được phát triển toàn diện.

Nike sẽ từ chối đặt hàng nếu nhà sản xuất không thể thực hiện hợp lý chế độ trong quá
trình lựa chọn.

Các nhà cung cấp chính của Nike đặt trên 10 nước: TQ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,
Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ma-rốc, Mexico, Honduras và Brazil .Nike chỉ thiết lập quan hệ làm
ăn với các nhà máy sản xuất khi họ đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, giá
cả, thời gian giao hàng và các tiêu chuẩn về CSR.

19
3.2 Đối với nhà phân phối
Nike tạo ra nike.com, áp dụng cùng 1 phương pháp tiếp cận sáng tạo, hướng tới việc cung
cấp dịch vụ tốt hơn cho những nhà bán lẻ.
Các nhà bán lẻ không cần phải gọi cho dịch vụ khách hàng và thời gian lãng phí.
Nike làm tăng thêm các dịch vụ khách hàng hiện có của nó.
Hiện nay, Nike sở hữu 20 trung tâm phân phối trong đó có 3 trung tâm phân phối tại Mỹ,2
trung tâm tại Memphis, Tennessee và 1 tại Wilsonville, Oregon, 14 trung tâm phân phối
còn lại phân bố tại một số nơi trên thế giới.Trong đó 2 nơi lớn nhất đặt tại thành phố
Tomisato, Nhật Bản và tại thành phố Laakdal, Bỉ.
Các trung tâm phân phối có vai trò như một trung tâm Logistics và hơn cả thế. Ngoài việc
tiếp nhận và quản lý các đơn đặt hàng do công ty Nike cung cấp, các trung tâm phân phối
hoặc đảm nhận luôn vai trò Logistics hoặc liên kết với các công ty Logistics và vận tải lớn
như UPS, FedEx Maersk. Từ đó, những sản phẩm của Nike được phân phối đến mọi nơi
trên thế giới.
3.3 Đối với khách hàng
Nike thực hiện các dự án, sự kiện lớn để thu hút khách hàng.
Sử dụng công cụ thiết kế trực tuyến NIKEID phần mềm thiết kế theo ý khách hàng.
Tổ chức giải chạy Marathon thường niên dành cho phụ nữ nhằm đẩy mạnh hình ảnh thương
hiệu.
Nike có chiến lược gắn kết người tiêu dùng nhằm tăng mức độ trung thành thương hiệu
của các khách hàng. Việc này giúp hãng luôn đảm bảo về số lượng hàng hoá tiêu thụ và
đảm bảo tính liên tục của chuỗi cung ứng.
3.4 Sự thích nghi
Sự thay đổi công nghệ đang tăng tốc, những cơ hội đổi mới vô hạn, ngân sách nghiên cứu
và phát triển lớn, sự tập trung vào những cải tiến nhỏ và khám phá lớn, sự điều tiết quá
trình thay đổi công nghệ.Theo ông Nick Athanasakos, Phó chủ tịch cấp cao phụ trách toàn
cầu về sản xuất của Tập đoàn Nike, Nike đang rất nỗ lực để có thể nội địa hóa nguyên liệu
sản xuất, nhằm giảm chi phí sản xuất. “Khi mới bước chân vào Việt Nam, Nike phải nhập
khẩu 98% nguyên liệu để sản xuất một đôi giày, nhưng hiện nay, con số này đã giảm xuống
còn 56%.Trong tương lai, các nguyên liệu sản xuất trong nước sẽ dần thay thế hoàn toàn
nguyên, liệu nhập khẩu”, ông Athanasakos nhấn mạnh.Vào năm 1979: Nike đ cho ra đời
dòng sản phẩm Nike Air Max – công nghệ lớp đệm không khí với các tính năng: Trọng
lượng nhẹ, linh hoạt, lâu dài, êm ái.

20
CHƯƠNG 4: ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG CHUỖI
CUNG ỨNG VÀ LOGICTICS CỦA NIKE
4.1 Ưu điểm
Đối tác tin cậy: Nike đã xây dựng một mạng lưới đối tác toàn cầu đáng tin cậy. Điều này
giúp đảm bảo rằng nguồn cung cấp của họ được duy trì với chất lượng cao và đủ số lượng
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Quản lý chất lượng: Nike đặt một sự ưu tiên cao về quản lý chất lượng trong quá trình
sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Điều này đảm bảo rằng sản phẩm Nike luôn
đáp ứng tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng và an toàn.
Ứng dụng công nghệ: Nike sử dụng công nghệ tiên tiến trong quá trình quản lý và theo
dõi chuỗi cung ứng. Điều này giúp họ nắm bắt thông tin và dữ liệu quan trọng về sản phẩm
và quá trình sản xuất, từ đó tăng cường khả năng giám sát và khắc phục sự cố nhanh chóng.
Bảo vệ môi trường: Nike đang tận dụng các biện pháp để giảm tác động của hoạt động
sản xuất và vận chuyển lên môi trường. Họ cam kết sử dụng nguồn năng lượng tiết kiệm
và tái sử dụng, tăng cường chính sách tái chế và giảm lượng chất thải.
Xã hội hóa: Nike có những chương trình và dự án xã hội hóa nhằm cải thiện điều kiện làm
việc trong ngành công nghiệp và góp phần vào cộng đồng. Họ tạo ra các chương trình giáo
dục và đào tạo, đồng thời đảm bảo công bằng và đối đáp với nhân viên và đối tác trong cả
nước và quốc tế.
=> Những ưu điểm này khiến cho chuỗi cung ứng của Nike trở nên hiệu quả và đáng tin
cậy, đồng thời đảm bảo rằng các sản phẩm của họ đáp ứng được sự yêu cầu và kỳ vọng của
khách hàng.
4.2 Nhược điẻm
Mặc dù Nike có nhiều ưu điểm trong chuỗi cung ứng của họ, cũng có một số nhược điểm
cần được cân nhắc:
− Quá phụ thuộc vào công ty hợp đồng: Nike sử dụng một mô hình kinh doanh dựa
trên hợp đồng với các nhà cung cấp bên ngoài. Điều này có thể tạo ra sự phụ thuộc lớn
vào họ và làm cho Nike gặp rủi ro khi có sự thay đổi trong tình hình kinh doanh của
những đối tác này.
− Vấn đề đạo đức và lao động: Trong quá khứ, Nike đã đối mặt với nhiều tranh cãi xoay
quanh việc sử dụng lao động công nhân tại các nhà máy sản xuất của họ, đặc biệt là ở
các nước đang phát triển. Các vấn đề như cưỡng dâm lao động, trả lương không công
bằng và điều kiện làm việc kém có nguy cơ làm giảm lòng tin của khách hàng và tác
động đến hình ảnh của Nike.
− Tác động môi trường: Mặc dù đã có những biện pháp để giảm tác động môi trường,
nhưng quy mô sản xuất của Nike vẫn góp phần tạo ra những tác động tiêu cực. Việc sử
21
dụng tài nguyên tự nhiên, khí thải và chất thải trong quá trình sản xuất và vận chuyển
sản phẩm có thể gây ra ô nhiễm môi trường và gây tác động có hại cho hệ sinh thái.
− Thiếu sự minh bạch: Thông tin chi tiết về nguồn gốc và điều kiện sản xuất của sản
phẩm Nike không luôn được công bố một cách minh bạch. Điều này có thể làm cho
khách hàng khó có thể đánh giá và đưa ra quyết định mua hàng dựa trên tiêu chí đạo
đức và xã hội.
=> Tuy Nike đã đưa ra một số biện pháp để tăng cường sự minh bạch và giải quyết những
vấn đề này, nhưng nhược điểm trên vẫn cần được tiếp tục giải quyết để nâng cao hiệu quả
và đạo đức của họ trong chuỗi cung ứng.
4.3 Giải pháp
Để khắc phục những nhược điểm trong chuỗi cung ứng của Nike, họ có thể thực hiện các
giải pháp sau:
− Đánh giá và tăng cường quản lý nhà cung cấp: Nike có thể tiến hành một quá trình
đánh giá và chấm điểm nhà cung cấp của mình để đảm bảo tuân thủ đúng các tiêu chuẩn
đạo đức và lao động. Họ cũng có thể tăng cường quản lý nhà cung cấp bằng cách đào
tạo và hỗ trợ các đối tác của mình về chuẩn mực và quy định xã hội.
− Tăng cường tranh cãi đạo đức và thành lập tiêu chuẩn cao hơn: Nike có thể tiếp
tục nỗ lực để tăng cường môi trường làm việc công bằng và đạo đức trong toàn bộ chuỗi
cung ứng. Họ có thể đặt ra các tiêu chuẩn cao hơn trong việc đảm bảo quyền lợi và điều
kiện làm việc của công nhân, đặc biệt là tại những quốc gia đang phát triển.
− Tăng cường quản lý môi trường và phát triển bền vững: Nike có thể tiếp tục tập
trung vào việc giảm tiêu thụ tài nguyên và chất thải trong quá trình sản xuất và vận
chuyển. Họ có thể đầu tư vào công nghệ xanh và tái chế, đồng thời xây dựng các chính
sách và tiêu chuẩn môi trường rõ ràng để đảm bảo hoạt động bền vững.
− Tăng cường minh bạch và tiếp cận công khai: Nike có thể cung cấp thông tin chi tiết
và minh bạch hơn về nguồn gốc và điều kiện sản xuất của sản phẩm. Điều này giúp
khách hàng hiểu rõ hơn về tiêu chuẩn đạo đức và xã hội của Nike và có thể đưa ra quyết
định mua hàng dựa trên thông tin chính xác.
=> Bằng việc thực hiện những giải pháp này, Nike có thể giảm thiểu nhược điểm trong
chuỗi cung ứng và tăng cường độ tin cậy và lòng tin của khách hàng.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://amis.misa.vn/67048/chuoi-cung-ung-cua-nike/
2. https://vuanem.com/blog/thuong-hieu-nike.html
3. https://timviec365.vn/blog/chien-dich-marketing-cua-nike-new15488.html
4. https://ddvt.vn/topic/481/m%C3%B4-h%C3%ACnh-outsourcing-c%E1%BB%A7a-nike
5. https://www.researchgate.net/publication/368075918_Sustainable_Development_of_Supp
ly_Chain_in_Footwear_Industry_-_Take_Nike_as_the_Case
6. https://a-connection.com.vn/tin-tuc/chien-luoc-phat-trien-thuong-hieu-cua-nike-thong-tri-
thoi-trang-the-thao-toan-cau.html
7. https://trackify.vn/rfid-cong-nghe-giup-nike-toi-uu-chuoi-cung-ung/

8. https://als.com.vn/mo-hinh-chuoi-cung-ung-cua-nike.

9. https://meeyland.com/dau-tu/kham-pha-chuoi-cung-ung-cua-nike-cach-lam-cua-nguoi-
dan-dau/ .

10. https://amis.misa.vn/67048/chuoi-cung-ung-cua-nike/

11. Nike là thương hiệu của nước nào? Giới thiệu về thương hiệu Nike (icheck.com.vn)

12. Nike Sustainability. Move to Zero. Nike.com

13. Thương hiệu Nike và Slogan nổi tiếng “Just do it” - Gianghipreviews

14. TẤT TẦN TẬT về thương hiệu Nike, ý nghĩa logo, đại sứ – Natoli

15. https://www.extrabux.com/en/guide/6251673

23

You might also like