Professional Documents
Culture Documents
Luật Hành Chính Việt Nam
Luật Hành Chính Việt Nam
I. Luật hành chính - Một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt nam
1. Luật hành chính -ngành luật về quản lí hành chính nhà nước
- Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động
quản lí hành chính nhà nước
A. Quản lí
- Theo điều khiển học : Quản lí là điều khiển , chỉ đạo 1 hệ thống hay một quá
trình ,căn cứ vào những quy luật , định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho
hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt
được những mục đích đã định trước.
- Chủ thể quản lý (con người , tổ chức của con người )----phương tiện quản lí —
> Đối tượng quản lí (hệ thống , quá trình tự nhiên , xã hội , sinh học , máy
móc )
- Quản lí tự nhiên : con người→ sự vật , hiện tượng
- Quản lí xã hội : con người → con người , đối tượng mà quan hệ luật hành
chính tác động tới
- Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là các hành vi của cá nhân , tổ
chức khi tham gia vào quan hệ luật hành chính
- Khách thể của quản lí là trật tự quản lí
- Quản lí là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lí đối với các đối
tượng quản lí
- Quản lí xuất hiện ở bất kì nơi nào , lúc nào nếu ở đó có hoạt động chung của
con người
Mục đích và nhiệm vụ của quản lí là điều khiển , chỉ đạo hoạt động chung của
con người , phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân thành một hoạt
động chung thống nhất của cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo
những phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã định trước /
Quản lí được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy
- Quyền uy là phương tiện rất quan trọng để chủ thể quản lí buộc đối tượng
quản lí phải phục tùng
B. Quản lí xã hội
- Là sự tác động có mục đích của các chủ thể quản lí với các đối tượng quản lí
- Là hoạt động điều hòa , phối hợp những hành vi riêng lẻ của nhiều cá nhân tổ
chức căn cứ vào những nguyên tắc hay quy phạm xh tương ứng để cho những
hành vi đó vận động trong vòng 1 trật tự nhất định phù hợp với mục đích của
chủ thể quản lí
- Quản lí xh xuất hiện ở bất kỳ nơi nào lúc nào nếu ở nơi đó và lúc đó có hd
chung của con người
→ Chỉ khi có hd chung giữa con người với con người thì mới có thể quản lí xã
hội
- Chỉ có thể quản lí xh khi có 1 chủ thể quản lí áp đặt ý chí của mình lên các chủ thể
khác , bắt buộc phải tuân thủ
- Chủ thể quản lí ( cá nhân , tổ chức )---- phương tiện quản lý → Đối tượng quản lí ( cá
nhân , tổ chức )
→ Mục đích : Trật tự quản lí xh
- Cơ sở của quản lí xh :
+ Tính tổ chức : sự liên kết giữa con người với con người , sự phân công,
phân định rõ nhiệm vụ , chức trách của mọi cá nhân , sự liên kết hoạt
động riêng rẽ thành hoạt động chung thống nhất .
+ Tính quyền uy : khả năng áp đặt ý chí của người này đến người khác ,
là yếu tố thuộc về chủ thể quản lí , là sự bắt buộc phải tuân thủ ý chí
của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý ( ko ai hoàn toàn là chủ thể
quản lí , cũng không ai luôn là đối tượng quản lí , điều đó tùy vào từng
tình huống )
-Điều kiện để quản lí xã hội : Quyền uy
+ chủ thể quản lí xh là những cá nhân tổ chức có quyền uy với đối tượng quản lí
+ quyền uy là khả năng áp đặt ý chí của người này đối với người khác buộc người đó
phải phục tùng
-Tổ chức: Hoạt động chung của con người / Phân công phối hợp liên kết các hoat động riêng
lẻ
-Nội dung của quản lí là tổ chức thực hiện quyền uy : là việc các chủ thể quản lí sử dụng
quyền uy để điều khiển , điều hòa phối hợp những hành vi riêng lẻ của đối tượng quản lí làm
cho những hành vi đó vận động trong vòng một trật tự nhất định phù hợp với mục đích của
chủ thể )
- Có uy tín ( thể hiện qua tình độ , vị trí …) VD: trong thời kì CSNT , tộc tưởng là
người nắm quyền vì họ có uy tín
- huyết thống : trong chế độ quân chủ lập hiến , cha truyền con nối ..
- Thẩm quyền : để có thẩm quyền thì phải là chủ thể sử dụng QLNN , được trao quyền
sd QLNN..
- Tiền , kinh tế : có tiền sẽ có quyền uy , có thể sai khiến áp đặt ý chí lên người khác …
- Nội dung của quản lí xh : chủ thể QLXH sử dụng quyền uy để điều khiển ,
điều hòa , phối hợp những hành vi riêng lẻ của đối tượng quản lí vận động
theo một vòng trật tự nhất định phù hợp với mục đích của chủ thể quản lí
- Chủ thể quản lí xã hội : cá nhân , tổ chức có quyền uy trong mối quan hệ với
đối tượng quản lí , sử dụng các quy phạm xã hội để tác động đến nhận thức
của đối tượng quản lí nhằm điều khiển , chỉ đạo hành vi của họ
- Đối tượng QLXH : cá nhân , tổ chức phải phục tùng quyền uy
- Phương tiện : các quy tắc xử sự chung ( PTTQ, nội dung , quy chế ) quy phạm
đạo đức , tôn giáo , pháp luật
- Mục đích : thiết lập , duy trì trật tự xh
C. Quản lí nhà nước
- là 1 dạng quản lí xh do các cá nhân tổ chức được sử dụng quyền lực nn tiến
hành trên các lĩnh vực lập , hành , tư pháp
- Hd lập pháp là 1 dạng quản lí nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền thực
hiện nhằm quy định những vấn đề cơ bản , quan trọng trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xh
- quản lí hành chính nhà nước là hoạt động quản lí nhà nước trong lĩnh vực
hành pháp
- HD tư pháp là 1 dạng quản lí nn do các cơ quan , người tiến hành tố tụng có
thẩm quyền thực hiện nhằm giải quyết các công việc cụ thể theo thủ tục tố
tụng
- Quản lí nn xuất hiện cùng sự ra đời của nhà nước
- Quản lí NN là hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng , nhiệm
vụ của nhà nước được tiến hành trên cơ sở QLNN
- Chủ thể quản lí NN :
+ là các cá nhân tổ chức được sd QLNN mà trc hết và chủ yếu là các
CQNN và những người cs thẩm quyền trong các cơ quan này
+ TRong 1 số trường hợp cá nhân , tổ chức ngoài BMNN cũng được sd
QLNN
- Quản lí nn là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nn
- khách thể quản lí : trật tự quản lí nn
- Đối tượng quản lí nn : Cá nhân , tổ chức
- Tất cả các cơ quan nn đều làm chức năng quản lí nhà nước
- Nội dung của quản lí NN : tổ chức thực hiện quyền lực NN
- Pháp luật là phương tiện chủ yếu để quản lí nn
- Quản lí nn dưới góc độ thực hiện quyền lực nhà nước là hoạt động của nn
trên :
+ Lập pháp : xây dựng , ban hành pl và gắn với những quy tắc xử sự
+ Hành pháp : thi hành pháp luật trên cơ sở đã ban hành , cụ thể hóa
QPPL
+ Tư pháp : bảo vệ pl, căn cứ vào quy tăc xử sự nn ban hành để xem xét
hành vi nếu sai thì đưa ra chế tài
- Cơ sở : quyền lực nn
- chủ thể : các CQNN các nhân , tổ chức đại diện cho nn và sd QLNN
- Biểu hiện phương pháp điều chỉnh của luật hành chính :
Chủ thể quản lí hành chính NN
Nhân danh NN áp đặt ý chí NN :
+ chủ thể quản lí đưa ra mệnh lệnh - quy định
+ đối tượng quản lí đưa ra đề nghị , yêu cầu
+ cả 2 bên đều có những quyền hạn nhất định
Áp dụng một số biện pháp cưỡng chế NN ( chỉ áp dụng cưỡng chế hành chính và cưỡng
chế kỷ luật
—ĐÔI TƯỢNG QUẢN LÍ HCNN
Tính đơn phương bắt buộc của QDHC
Trả lời:
Câu 1:
- Vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lí hành chính nhà nước thể hiện trong công tác tổ
chức cán bộ
- Cơ sở pháp lý
+ Điều 4 (HP 2013): Đảng cộng sản Việt Nam - ĐTP của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa mác Leenin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
nhà nước và xã hội
+ Điều 5 (Luật cán bộ nhân viên công chức) “Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà Nước”
- Thể hiện thông qua
+ Đảng hoạch định đường lối, chính sách về các lĩnh vực quản lí hành chính, Trên
cơ sở đó Nhà nước ban hành ra pháp luật và dùng pháp luật đó để QLHCNN
+ Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ, yếu tố con người. Đảng bồi dưỡng đào
tạo nhiều Đảng viên ưu tú,có phẩm chất năng lực để gánh vác nhiệm vụ trong bộ
máy HCNN
+ đảng đóng góp ý kiến vào việc bố trí nhiều cán bộ phụ trách vác nhiều vị trí lãnh
đạo của các CQHCNN
+ Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra Đảng: Kiểm tra tổ chức, cá nhân là
Đảng nên về việc thực hiện các đường lối chính sách của Đảng
→ Nhằm đánh giá hiệu quả tính thực tế trên cơ sở đó khắc phục những khuyết điểm, phát
huy nhiều mạt tích cực => Đảm bảo cho hoạt động của tổ chức Đảng có tính thông tin 2
chiều
→ Đảng biết được tình hình thực hiện các chủ trương chính sách do mình đề ra có làm cho
hoạt động QLHCNN đi theo đúng hướng phù hợp hay không để đề ra hiện pháp uốn nắn kịp
thời
Câu 2:
- Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL
+ Đảm bảo tính hợp hiến hợp pháp, tính thống nhất của các VBQPPL trong hệ
thống PL
+ Tuân thủ dùng thẩm quyển, hình thức, trình tự thủ tục xây dựng, ban hanahf
VBQPPL
+ Đảm bảo tính minh bạch trong quy định của VBQPPL
+ Đảm bảo tính khả khi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, để thực hiện
của VBQPPL
+ Bảo đảm về vấn đề ANQP, Bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà nước CHXHCNVN là thành viên
+ Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị
của cá nhân, chính quyền, tổ chức trong quá trình xây dưng, ban hành
VBQPPL
- Pháp chế là: thể chế pháp luật được xác lập trong toàn bộ đời sống xã hội từ đó tổ
chức, Hoạt động BMNN đến các thiết chế quan hệ xã hội hoạt động của mọi chủ thể
pháp luật trên tất cả các hình thức của đời sống xã hội
- Pháp luật là: Quy tắc được nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhất định
- Pháp chế: Là tình trạng xã hội áp dụng các quy tắc đó trong thực tiễn
- Yêu cầu
+ Các VBPL trong quản lí HCNN phải được ban hành đúng thẩm quyền
+ bảo đảm tính thống nhất của việc xây dựng, ban hành và thực hiến pháp luật
+ Bảo đảm quyền con người và lợi ích hợp pháp của công dân
+ Các VBPL Trong QLHCNN phải có nội dung hợp pháp và thống nhất
+ Các VBPL trong QLHCNN phải ban hành đúng tên gọi và hình thức được PL quy
định
+ Các VBPL trong QLHCNN phải ban hành theo đúng trình tự thủ tục do pháp luật
quy định.
I. Hình thức quản lý hành chính nhà nước ( là những gì biểu hiện ra bên ngoài)
1. Định nghĩa
QLHCNN là những biểu hiện có tính tổ chức – phá lý của những hoạt động
cụ thể cùng loại của chủ thể QLHCNN nhằm hoàn thành những nhiệm vụ được đặt
ra trước nó.
=> hoạt động được biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhằm thực hiện trác
động quản lý
2. đặc điểm
2.1:
- Mang tính quyền lực nhà nước: do các chủ thể có thẩm quyền QLHCNN
sử dụng ( cơ quan hành chính nhà nước và các cá nhân…, cơ quan nhà nước khác
và các cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan này, cá nhân được trao quyền => 3
chủ thể có thẩm quyền sử dụng các hình thức quản lý hành chính nhà nước)
- Các hình thức quản lý hành chính nhà nước đều mang tính pháp lý
- Có sự liên kết giữa các hình thức quản lý hành chính nhà nước
3. Phân loại hình thức QLHCNN
- Nhóm 1: các hình thức QLHCNN mang tính pháp lý
+ ban hành vb QPPL
+ Ban hành VB ADQPPL
+ thực hiện hoạt động khác mang tính pháp lí
Được PL quy định cụ thể veeff thẩm quyền, nội dung, thủ tục..
Có thể dẫn đến sự phát sinh, thay đổi chấm dứt QHPLHC
II. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC MANG TÍNH PHÁP LÝ
- Là những biểu hiện mà ở đó các chủ thể QLHCNN xác lập những quy phạm
PL trong phạm vi thẩm quyền: tổ chức chỉ đạo thực hiện PL một cách trực tiếp (đặt
ra mệnh lệnh PL cụ thể). Thực hiện hành vi QLHCNN đơn phương. Giải quyết tranh
chấp, kiểm tra…….
III. Khái niệm và những yêu cầu đối với phương pháp
QLHCNN
1. Khái niệm
Là cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quanrn lý nhằm đạt
được những hành vi xử sự cần thiết.
2. Cách tác động
+ Tác động lên ý chí của đối tượng quản lí
+ Tác động trực tiếp đến hành vi của đối tượng quản lý cưỡng chế
3. Phương pháp quản lí hành chính nhà nước
Trong giờ thì nghiên cứu 2 phương pháp
+ PP thuyết phục
+ PP cưỡng chế.