Professional Documents
Culture Documents
15-Lê Hương Giang - 231 - MLNP0221 - 17
15-Lê Hương Giang - 231 - MLNP0221 - 17
SV/HV không
được viết vào
cột này)
GVchấm 1:
Câu1:………
điểm
Câu2:………
điểm
………………….
………………….
Cộng ……
điểm
- Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý là những yếu tố tạo thành những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ví dụ, ở Việt Nam là điều kiện tự
nhiên nhiệt đới ẩm, gió mùa, có nhiều sông ngòi, đồng bằng, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, là cơ sở để hình thành nên nền văn minh lúa nước…
- Dân cư là toàn bộ các phương diện về số lượng, cơ cấu, mật độ, phân bố... dân số tạo thành điều kiện
khách quan cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội. Ví dụ, ở Việt Nam có cơ cấu dân số lớn (khoảng
100 triệu dân), dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng; có cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kì dân
số vàng… là nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất và chi phối các yếu tố khác của tồn tại xã hội.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hai mặt đó có mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại LLSX, sự
tác động qua lại hình thành nên quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX -> Đây là quy
luật cơ bản nhất, phổ biến nhất chi phối sự vận động, phát triển của xã hội loài người.
Ví dụ: Ở Việt Nam, do điều kiện tự nhiên là nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu hình thành
nên phương thức canh tác lúa nước là phù hợp đối với người Việt trong suốt chiều dài lịch sử và đến
ngày nay. Do tính ổn định của nền sản xuất nông nghiệp, để tiến hành sản xuất, người Việt phải co cụm
lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định 113 bền vững; phương thức kỹ thuật canh nông lúa
nước với trình độ công cụ thủ công, lạc hậu, trình độ của người lao động thấp, chủ yếu sản xuất dựa trên
kinh nghiệm; tương ứng với phương thức kỹ thuật canh tác đó là phương thức tổ chức kinh tế với quy
mô nhỏ lẻ dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu... Tuy nhiên, với phương thức sản xuất nông nghiệp lạc
hậu, công cụ thô sơ, trình độ của người lao động rất thấp dẫn đến năng suất lao động thấp, đời sống vật
chất thấp…
- Vai trò của điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý trong kết cấu của tồn tại xã hội:
* Vị trí địa lý: - Hà Nội, thủ đô lâu dài của Việt Nam, nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, nơi mà các
dãy núi Tây Bắc và Đông Bắc hội tụ (như Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Tam Đảo, cũng như các cánh
cung Đông Bắc). Với vị thế "rồng cuộn, hổ ngồi", thành phố này đóng vai trò quan trọng trong lịch sử
và văn hóa Việt Nam.
- Diện tích tự nhiên của Hà Nội là 920,97 km2, trải dài theo hướng Bắc - Nam. Đây là một khu vực đa
dạng với các mạch nước quan trọng như sông Đà, Thao, Lô, Chảy, và Cầu, tất cả đều hội tụ và rời đi về
phía Biển Đông. Nhờ vào vị trí chiến lược này, Hà Nội có nhiều lợi thế về tài nguyên tự nhiên, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.
- Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị - hành chính quan trọng của quốc gia mà còn là trung tâm lớn
về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Thành phố này đóng vai trò là điểm nối
* Khí hậu: - Tài nguyên khí hậu ở Hà Nội được hình thành và duy trì nhờ vào cơ chế nhiệt đới gió mùa,
với mùa đông lạnh, ít mưa, và mùa hè nóng với lượng mưa đáng kể. Năm trung bình, thành phố nhận
được dưới 160 kcal/cm2 bức xạ tổng cộng và duy trì cân bằng bức xạ dưới 75 kcal/cm2. Mỗi năm, Hà
Nội chịu ảnh hưởng của khoảng 25-30 đợt front lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm không thấp hơn
23°C, nhưng trong tháng 01, nhiệt độ trung bình giảm xuống dưới 18°C, với biên độ nhiệt độ trong năm
vượt quá 12°C.
- Mùa mưa ở Hà Nội kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% lượng mưa tổng cả năm. Trái
lại, mùa ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó
tháng 12 hoặc tháng 01 có lượng mưa ít nhất.
- Hà Nội trải qua mùa đông lạnh với đặc điểm rõ rệt so với các địa phương ở phía Nam. Tần số của
front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp đáng kể, đặc biệt là số ngày rét đậm và rét hại nhiều hơn. Mùa
đông cũng kéo dài hơn và có lượng mưa phùn nhiều hơn. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng ở
Hà Nội cũng như trong đồng bằng Bắc Bộ, tạo ra một vụ đông độc đáo trong bối cảnh nhiệt đới.
→ Chính điều kiện tự nhiên và hình thái địa lý đã tạo nên lối sống, văn hóa , phong tục tập quán của con
người Hà Nội
* Về lối sống: + Đức tính “ kính trên nhường dưới”: Lối sống gia đình truyền thống đã tạo ra môi
trường xã hội nơi mà việc tôn trọng và tuân thủ các quy tắc xã hội là quan trọng. Người Hà Nội được
luyện tập để kính trọng người lớn tuổi, thể hiện qua hành vi tế nhịn và ăn nói lễ phép.
+ Cuộc sống độc lập trong xã hội hiện đại: Với sự phát triển của xã hội hiện đại, người Hà Nội trải qua
sự thay đổi trong cách sống gia đình. Các thành viên gia đình có cuộc sống độc lập, không chung sống
trong một ngôi nhà như trước. Tuy nhiên, gia đình vẫn được coi trọng là trên hết.
+ Tôn trọng quyền riêng tư: Người Hà Nội ngày nay tôn trọng quyền riêng tư của mỗi người trong gia
đình. Điều này thể hiện sự chấp nhận và linh hoạt trong cách họ tương tác với nhau, không ràng buộc
quá mức bởi các quy định cứng nhắc.
+ Gia đình vẫn là trên hết: Mặc dù cuộc sống gia đình đã trải qua sự thay đổi, nhưng người Hà Nội vẫn
coi gia đình là một giá trị trọng yếu. Họ đoàn tụ vào những dịp lễ quan trọng như cuối tuần, giỗ chạp,
đầu xuân năm mới, hay các sự kiện gia đình quan trọng khác.
+ Người Hà Nội được miêu tả là mang đặc điểm khiêm tốn, khoan nhượng, không thích phô trương hay
hào nhoáng. Họ giữ nếp sống đơn giản, không thể hiện thái quá năng lực hay trình độ cá nhân. Sự chậm
rãi và nhẹ nhàng thường thấy trong cách họ di chuyển và thực hiện các hoạt động hàng ngày.
+ Trong giao tiếp, người Hà Nội thường thể hiện tính thân thiện và dễ gần. Mặc dù có sự biến đổi cá
nhân, nhưng đa phần họ được mô tả là chân thành và không kiêu căng. Họ có thể ít nói hoặc nói nhiều,
nhưng điều quan trọng là tính chân thành và trung thực trong lời nói của họ.
* Về phong tục - tập quán: Một trong những đặc điểm nổi bật là sự linh thiêng của các lễ hội truyền
thống. Tết Hàn Thực và Tết Đoan Ngọ là những dịp quan trọng, thường được mọi người chú trọng tổ
chức và tham gia.
+ Lễ Hội Tết Hàn Thực diễn ra vào mồng ba tháng ba âm lịch, là dịp để tưởng nhớ và tri ân công đức
của cha mẹ. Người dân thường thực hiện các nghi lễ thờ cúng ông bà, tảo mặt để loại bỏ tà khí. Tết
Đoan Ngọ, còn gọi là Tết giết sâu bọ, thường diễn ra vào mồng năm tháng năm âm lịch. Trong lễ hội
này, người ta thường thực hiện các nghi lễ thắp hương, treo cờ đỏ để trừ tà, bảo vệ sức khỏe.
+ Ngoài ra, phong tục tập quán Hà Nội còn được thể hiện qua việc thờ cúng và tôn vinh các di tích lịch
sử, văn hóa. Thành phố này đánh dấu hình ảnh lâu dài với các công trình nổi tiếng như Văn Miếu -
Quốc Tử Giám, di tích Thăng Long, Hoàng thành Thăng Long. Những ngôi đền, chùa, lăng mộ là
không gian linh thiêng thường xuyên được người dân và du khách viếng thăm, thể hiện lòng kính trọng
và tình yêu quê hương.
+ Thêm nữa phong tục tập quán Hà Nội còn được thể hiện qua các truyền thống thờ cúng dân tộc. Hình
ảnh của những vị vua hùng, những anh hùng dân tộc như Thánh Gióng, Hai Bà Trưng, Quang Trung
được tôn vinh và kể lại qua các truyền thuyết, ca dao, tục ngữ. Đây là những câu chuyện đậm chất
truyền thống, giữ gìn và truyền đạt qua nhiều thế hệ.
* Văn hóa: - Được thể hiện qua lễ hội: + Văn hóa của người Hà Nội thường được thể hiện qua các lễ hội
văn hóa, đặc biệt là những sự kiện diễn ra vào đầu năm mới, tạo nên nét độc đáo và hấp dẫn. Những lễ
hội như Chùa Hương, Đền Hai Bà Trưng – Mê Linh, Gò Đống Đa, Bình Đà, Võng La, và thả diều
truyền thống Bá Giang là những dịp quan trọng, thể hiện tinh thần, đặc trưng văn hóa, lịch sử, và khát
vọng của người Thăng Long xưa và người Việt nói chung.
+ Trên khắp thành phố, có hơn 1.000 lễ hội với chủ đề và quy mô đa dạng, thường tập trung vào mùa
xuân. Đây là những dịp quan trọng để cộng đồng kết nối, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa quý giá của
dân tộc. Các sự kiện này không chỉ là nơi để thưởng thức nghệ thuật truyền thống mà còn là cơ hội để
người dân trải nghiệm và kế thừa những giá trị truyền thống.
-Thể hiện qua kiến trúc: Khu phố cổ, Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, Nhà Thờ Lớn Hà Nội, và những
ngôi làng cổ mang đậm nét Phật giáo, dân gian, và Pháp tạo nên một bức tranh độc đáo. Sự đa dạng này
là kết quả của lịch sử phong phú và nền văn hóa đa dạng, làm nổi bật vị thế của Hà Nội trong tâm hồn
người dân.
- Thể hiện qua ẩm thực: Những món ăn như phở, bún thang, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, cốm
làng Vòng, hay giò chả Ước Lễ không chỉ ngon miệng mà còn chứa đựng những giá trị văn hóa sâu sắc.
Phong cách ẩm thực của người Hà Nội thường thể hiện sự cầu kỳ trong cách chế biến và trình bày món
ăn, và giữ gìn nề nếp trong việc tiếp đón khách.
- Việc khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay:
* Khai thác tài nguyên : Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp mạnh mẽ và cũng là một
trong những nước sản xuất và xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản. Việc khai thác tài nguyên như đất đai
và nước ngầm quan trọng cho nền kinh tế này.
* Bảo vệ môi trường: Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế cũng đặt ra những thách thức về môi trường.
Việc khai thác không bền vững và ý thức bảo vệ môi trường chưa cao có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường và mất mát nguồn tài nguyên.
Ví dụ:
+ Kết cấu xã hội: Người dân ven biển thường phụ thuộc vào ngành công nghiệp thuỷ sản. Mất mát
nguồn tài nguyên biển có thể tạo ra thất nghiệp và ảnh hưởng đến cuộc sống cộng đồng.
+ Hoàn cảnh địa lý: vị trí địa lý Việt Nam vô cùng đa dạng và phong phú đem lại rất nhiều thuận lợi cho
ngành này
+ Kết cấu xã hội: Sự nhận thức về bảo vệ môi trường đang dần trở nên quan trọng. Những chương trình
bảo vệ môi trường có thể thay đổi cách mọi người tương tác với tự nhiên và nhau.
+ Vai trò của điều kiện tự nhiên: Bảo vệ môi trường đòi hỏi sự hiểu biết về tác động của các yếu tố tự
nhiên và địa lý đối với hệ sinh thái
Câu 2:
Lênin khẳng định: “con đường biện chứng của quá trình nhận thức đó là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của quá trình nhận
thúc chân lí nhận thức thực tại khách quan”
* Nhận thức cảm tính:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức , gắn liền với thực tiễn. Ở giái đoạn này nhận thức
của con người phản ánh trực tiếp khách thể qua các giác quan, được diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác,
tri giác, biểu tượng
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên , giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai đoạn cảm tính , được
nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan con người, đưa lại cho con người
những thông tin trực tiếp , giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật , do đó là nguồn gốc của
mọi hiểu biết của con người . VD: Quả Táo -> Tác động vào thị giác (màu sắc), xúc giác (nhẵn)…