You are on page 1of 8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC KỲ 1… NĂM HỌC 2023 – 2024


(Phần dành cho sinh viên/ học viên)

Bài thi học Số báo


phần: ………Triết..…học…………………….. danh: …15……………………………….
………………………….………………………... Mã số
Mã số đề SV/HV: …23D151018…………….……………
thi: ………14………………….………… …..
Ngày thi: …23/12/2023……………Tổng số Lớp: ………K59DI……………………………
trang: …8…… ………
Họ và tên: …Lê Hương
Giang…………………………………..

Điểm kết luận:


GV chấm thi 1: …….………………………......

GV chấm thi 2: …….………………………......

SV/HV không
được viết vào
cột này)

Điểm từng câu,


diểm thưởng
(nếu có) và
điểm toàn bài

GVchấm 1:
Câu1:………
điểm
Câu2:………
điểm
………………….
………………….
Cộng ……
điểm

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 1/…..


Bài làm
GVchấm 2:
Câu 1:
Câu1:………
điểm - Phân tích kết cấu của tồn tại xã hội:
Câu2:………
điểm * Khái niệm tồn tại xã hội:
…………………. Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện
…………………. sinh hoạt vật chất của xã hội.
Cộng ……
điểm * Cấu trúc của tồn tại xã hội

- Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý là những yếu tố tạo thành những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Ví dụ, ở Việt Nam là điều kiện tự
nhiên nhiệt đới ẩm, gió mùa, có nhiều sông ngòi, đồng bằng, khí hậu thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, là cơ sở để hình thành nên nền văn minh lúa nước…

- Dân cư là toàn bộ các phương diện về số lượng, cơ cấu, mật độ, phân bố... dân số tạo thành điều kiện
khách quan cho sự sinh tồn và phát triển của xã hội. Ví dụ, ở Việt Nam có cơ cấu dân số lớn (khoảng
100 triệu dân), dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng; có cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kì dân
số vàng… là nguồn lực quan trọng nhất để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

- Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quan trọng nhất và chi phối các yếu tố khác của tồn tại xã hội.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, hai mặt đó có mối
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó LLSX quyết định QHSX, còn QHSX tác động trở lại LLSX, sự
tác động qua lại hình thành nên quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX -> Đây là quy
luật cơ bản nhất, phổ biến nhất chi phối sự vận động, phát triển của xã hội loài người.

Ví dụ: Ở Việt Nam, do điều kiện tự nhiên là nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu hình thành
nên phương thức canh tác lúa nước là phù hợp đối với người Việt trong suốt chiều dài lịch sử và đến
ngày nay. Do tính ổn định của nền sản xuất nông nghiệp, để tiến hành sản xuất, người Việt phải co cụm
lại thành tổ chức dân cư làng, xã, có tính ổn định 113 bền vững; phương thức kỹ thuật canh nông lúa
nước với trình độ công cụ thủ công, lạc hậu, trình độ của người lao động thấp, chủ yếu sản xuất dựa trên
kinh nghiệm; tương ứng với phương thức kỹ thuật canh tác đó là phương thức tổ chức kinh tế với quy
mô nhỏ lẻ dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu... Tuy nhiên, với phương thức sản xuất nông nghiệp lạc
hậu, công cụ thô sơ, trình độ của người lao động rất thấp dẫn đến năng suất lao động thấp, đời sống vật
chất thấp…

- Vai trò của điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý trong kết cấu của tồn tại xã hội:

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , HOÀN CẢNH ĐỊA LÝ ĐỂ PHÁT TRIỂN TP HÀ NỘI

1. Điều kiện tự nhiên

* Đất đai: có 4 loại đất chính

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 2/…..


+ Đất phù sa ngoài đê: là loại đất màu mỡ ở các bãi bồi ven sông hoặc bãi giữa sông do hằng năm
thường xuyên được bồi đắp phù sa
+ Đất phù sa trong đê: do các hế thông sông bồi đắp bao đời nay.Là loại đất trồng trọt tốt nhất ở Hà Nội,
tính ít chua đến trung tính, độ ph 6-7 , có hàm lượng mùn và chất dinh dưỡng khá phong phú, thành
phần cơ giới thích hợp vs nhiều loại cây trồng
+ Đất bạc màu: chua , nghèo dinh dưỡng, rời rạc khi khô hạn, kết dính khi gặp nước, cho năng suất cây
trồng thấp
+ Đất đồi núi: chủ yếu đất feralit tầng đất mỏng để trồng cây phòng hộ, trồng cây công nghiệp dài ngày,
cây dược liệu
* Tài nguyên nước mặt:
- Hệ thống sông và hồ ở Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, có phân bố không đều
giữa các vùng. Mật độ sông thay đổi trong khoảng từ 0,1 đến 1,5 km/km2 (chỉ tính những sông tự nhiên
có dòng chảy thường xuyên) và từ 0,67 đến 1,6 km/km2 (bao gồm cả kênh mương). Điều đặc trưng của
địa hình Hà Nội là sự hiện diện của nhiều hồ và đầm tự nhiên. Các hồ và đầm này không chỉ tạo ra cảnh
quan sinh thái đẹp cho thành phố mà còn giúp điều hòa tiểu khí hậu trong khu vực, mang lại giá trị lớn
cho du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng.
- Mặc dù Hà Nội không phải là khu vực có nguồn nước mặt phong phú, nhưng với lượng nước lớn chảy
qua từ sông Hồng, sông Cầu, và sông Cà Lồ, có thể khai thác và sử dụng để phục vụ nhiều mục đích
khác nhau.
* Tài nguyên sinh vật:
- Cho đến nay, Hà Nội đã thống kê và xác định tồn tại 655 loài thực vật bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực
vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật đất, 33 loài bò sát và ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài
thú, 476 loài thực vật nổi, 125 loài động vật Trong danh sách này, nhiều loài có giá trị kinh tế, và một
số loài quý hiếm được đề cập trong Sách Đỏ Việt Nam.
- Hà Nội hiện có 48 công viên, vườn hoa, và vườn dạo tại 7 quận nội thành, với tổng diện tích là 138 ha
và 377 ha thảm cỏ. Ngoài ra, trên các đường phố của Hà Nội, có hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại
thực vật, trong đó có 25 loài được trồng phổ biến như bằng lăng, sữa, phượng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà
cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn, me…
- Các làng hoa và cây cảnh ở Hà Nội, như Nghi Tàm, Ngọc Hà, Quảng Bá, Láng, Nhật Tân, v.v..., có
truyền thống lâu dài và trở nên nổi tiếng gần đây. Nhiều làng hoa và cây cảnh đã xuất hiện ở các vùng
ven đô như Vĩnh Tuy, Tây Tựu, và một số xã ở Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, cùng với việc chuyển
giao các loài từ các tỉnh phía Nam hoặc nhập khẩu từ nước ngoài, tạo nên một tài nguyên sinh vật ngày
càng đa dạng và phong phú cho Hà Nội.
2. Hoàn cảnh địa lý

* Vị trí địa lý: - Hà Nội, thủ đô lâu dài của Việt Nam, nằm ở trung tâm châu thổ sông Hồng, nơi mà các
dãy núi Tây Bắc và Đông Bắc hội tụ (như Hoàng Liên Sơn, Con Voi, Tam Đảo, cũng như các cánh
cung Đông Bắc). Với vị thế "rồng cuộn, hổ ngồi", thành phố này đóng vai trò quan trọng trong lịch sử
và văn hóa Việt Nam.

- Diện tích tự nhiên của Hà Nội là 920,97 km2, trải dài theo hướng Bắc - Nam. Đây là một khu vực đa
dạng với các mạch nước quan trọng như sông Đà, Thao, Lô, Chảy, và Cầu, tất cả đều hội tụ và rời đi về
phía Biển Đông. Nhờ vào vị trí chiến lược này, Hà Nội có nhiều lợi thế về tài nguyên tự nhiên, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa.

- Hà Nội không chỉ là trung tâm chính trị - hành chính quan trọng của quốc gia mà còn là trung tâm lớn
về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Thành phố này đóng vai trò là điểm nối

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 3/…..


giao thông quan trọng thông qua đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường sông, kết nối với
các vùng khác trong nước và quốc tế.

* Khí hậu: - Tài nguyên khí hậu ở Hà Nội được hình thành và duy trì nhờ vào cơ chế nhiệt đới gió mùa,
với mùa đông lạnh, ít mưa, và mùa hè nóng với lượng mưa đáng kể. Năm trung bình, thành phố nhận
được dưới 160 kcal/cm2 bức xạ tổng cộng và duy trì cân bằng bức xạ dưới 75 kcal/cm2. Mỗi năm, Hà
Nội chịu ảnh hưởng của khoảng 25-30 đợt front lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm không thấp hơn
23°C, nhưng trong tháng 01, nhiệt độ trung bình giảm xuống dưới 18°C, với biên độ nhiệt độ trong năm
vượt quá 12°C.

- Mùa mưa ở Hà Nội kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% lượng mưa tổng cả năm. Trái
lại, mùa ít mưa chủ yếu là mưa nhỏ và mưa phùn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó
tháng 12 hoặc tháng 01 có lượng mưa ít nhất.

- Hà Nội trải qua mùa đông lạnh với đặc điểm rõ rệt so với các địa phương ở phía Nam. Tần số của
front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp đáng kể, đặc biệt là số ngày rét đậm và rét hại nhiều hơn. Mùa
đông cũng kéo dài hơn và có lượng mưa phùn nhiều hơn. Điều này ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng ở
Hà Nội cũng như trong đồng bằng Bắc Bộ, tạo ra một vụ đông độc đáo trong bối cảnh nhiệt đới.

→ Chính điều kiện tự nhiên và hình thái địa lý đã tạo nên lối sống, văn hóa , phong tục tập quán của con
người Hà Nội

* Về lối sống: + Đức tính “ kính trên nhường dưới”: Lối sống gia đình truyền thống đã tạo ra môi
trường xã hội nơi mà việc tôn trọng và tuân thủ các quy tắc xã hội là quan trọng. Người Hà Nội được
luyện tập để kính trọng người lớn tuổi, thể hiện qua hành vi tế nhịn và ăn nói lễ phép.

+ Cuộc sống độc lập trong xã hội hiện đại: Với sự phát triển của xã hội hiện đại, người Hà Nội trải qua
sự thay đổi trong cách sống gia đình. Các thành viên gia đình có cuộc sống độc lập, không chung sống
trong một ngôi nhà như trước. Tuy nhiên, gia đình vẫn được coi trọng là trên hết.

+ Tôn trọng quyền riêng tư: Người Hà Nội ngày nay tôn trọng quyền riêng tư của mỗi người trong gia
đình. Điều này thể hiện sự chấp nhận và linh hoạt trong cách họ tương tác với nhau, không ràng buộc
quá mức bởi các quy định cứng nhắc.

+ Gia đình vẫn là trên hết: Mặc dù cuộc sống gia đình đã trải qua sự thay đổi, nhưng người Hà Nội vẫn
coi gia đình là một giá trị trọng yếu. Họ đoàn tụ vào những dịp lễ quan trọng như cuối tuần, giỗ chạp,
đầu xuân năm mới, hay các sự kiện gia đình quan trọng khác.

+ Người Hà Nội được miêu tả là mang đặc điểm khiêm tốn, khoan nhượng, không thích phô trương hay
hào nhoáng. Họ giữ nếp sống đơn giản, không thể hiện thái quá năng lực hay trình độ cá nhân. Sự chậm
rãi và nhẹ nhàng thường thấy trong cách họ di chuyển và thực hiện các hoạt động hàng ngày.

+ Trong giao tiếp, người Hà Nội thường thể hiện tính thân thiện và dễ gần. Mặc dù có sự biến đổi cá
nhân, nhưng đa phần họ được mô tả là chân thành và không kiêu căng. Họ có thể ít nói hoặc nói nhiều,
nhưng điều quan trọng là tính chân thành và trung thực trong lời nói của họ.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 4/…..


+ Người Hà Nội không thích toan tính và vụ lợi. Họ không sử dụng lời nói để châm biếm hoặc làm tổn
thương người khác. Nếu không bằng lòng với một điều gì đó, họ có thể thể hiện điều này bằng cách
thẳng thắn nói, im lặng, hoặc nói giảm đi. Họ không thích nói xấu về người khác và tránh xa việc xây
dựng các câu chuyện không có cơ sở.

* Về phong tục - tập quán: Một trong những đặc điểm nổi bật là sự linh thiêng của các lễ hội truyền
thống. Tết Hàn Thực và Tết Đoan Ngọ là những dịp quan trọng, thường được mọi người chú trọng tổ
chức và tham gia.

+ Lễ Hội Tết Hàn Thực diễn ra vào mồng ba tháng ba âm lịch, là dịp để tưởng nhớ và tri ân công đức
của cha mẹ. Người dân thường thực hiện các nghi lễ thờ cúng ông bà, tảo mặt để loại bỏ tà khí. Tết
Đoan Ngọ, còn gọi là Tết giết sâu bọ, thường diễn ra vào mồng năm tháng năm âm lịch. Trong lễ hội
này, người ta thường thực hiện các nghi lễ thắp hương, treo cờ đỏ để trừ tà, bảo vệ sức khỏe.

+ Ngoài ra, phong tục tập quán Hà Nội còn được thể hiện qua việc thờ cúng và tôn vinh các di tích lịch
sử, văn hóa. Thành phố này đánh dấu hình ảnh lâu dài với các công trình nổi tiếng như Văn Miếu -
Quốc Tử Giám, di tích Thăng Long, Hoàng thành Thăng Long. Những ngôi đền, chùa, lăng mộ là
không gian linh thiêng thường xuyên được người dân và du khách viếng thăm, thể hiện lòng kính trọng
và tình yêu quê hương.

+ Thêm nữa phong tục tập quán Hà Nội còn được thể hiện qua các truyền thống thờ cúng dân tộc. Hình
ảnh của những vị vua hùng, những anh hùng dân tộc như Thánh Gióng, Hai Bà Trưng, Quang Trung
được tôn vinh và kể lại qua các truyền thuyết, ca dao, tục ngữ. Đây là những câu chuyện đậm chất
truyền thống, giữ gìn và truyền đạt qua nhiều thế hệ.

* Văn hóa: - Được thể hiện qua lễ hội: + Văn hóa của người Hà Nội thường được thể hiện qua các lễ hội
văn hóa, đặc biệt là những sự kiện diễn ra vào đầu năm mới, tạo nên nét độc đáo và hấp dẫn. Những lễ
hội như Chùa Hương, Đền Hai Bà Trưng – Mê Linh, Gò Đống Đa, Bình Đà, Võng La, và thả diều
truyền thống Bá Giang là những dịp quan trọng, thể hiện tinh thần, đặc trưng văn hóa, lịch sử, và khát
vọng của người Thăng Long xưa và người Việt nói chung.

+ Trên khắp thành phố, có hơn 1.000 lễ hội với chủ đề và quy mô đa dạng, thường tập trung vào mùa
xuân. Đây là những dịp quan trọng để cộng đồng kết nối, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa quý giá của
dân tộc. Các sự kiện này không chỉ là nơi để thưởng thức nghệ thuật truyền thống mà còn là cơ hội để
người dân trải nghiệm và kế thừa những giá trị truyền thống.

-Thể hiện qua kiến trúc: Khu phố cổ, Quốc Tử Giám, chùa Một Cột, Nhà Thờ Lớn Hà Nội, và những
ngôi làng cổ mang đậm nét Phật giáo, dân gian, và Pháp tạo nên một bức tranh độc đáo. Sự đa dạng này
là kết quả của lịch sử phong phú và nền văn hóa đa dạng, làm nổi bật vị thế của Hà Nội trong tâm hồn
người dân.

- Thể hiện qua ẩm thực: Những món ăn như phở, bún thang, bánh cuốn Thanh Trì, chả cá Lã Vọng, cốm
làng Vòng, hay giò chả Ước Lễ không chỉ ngon miệng mà còn chứa đựng những giá trị văn hóa sâu sắc.
Phong cách ẩm thực của người Hà Nội thường thể hiện sự cầu kỳ trong cách chế biến và trình bày món
ăn, và giữ gìn nề nếp trong việc tiếp đón khách.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 5/…..


→Từ ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rõ rằng điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý có ảnh hưởng sâu
sắc đến cách mà thành phố Hà Nội tồn tại và phát triển. Điều này là một minh họa cho việc làm rõ vai
trò của các yếu tố này trong kết cấu của tồn tại xã hội.

- Việc khai thác sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay:

* Khai thác tài nguyên : Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp mạnh mẽ và cũng là một
trong những nước sản xuất và xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản. Việc khai thác tài nguyên như đất đai
và nước ngầm quan trọng cho nền kinh tế này.

* Bảo vệ môi trường: Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế cũng đặt ra những thách thức về môi trường.
Việc khai thác không bền vững và ý thức bảo vệ môi trường chưa cao có thể dẫn đến tình trạng ô nhiễm
môi trường và mất mát nguồn tài nguyên.

Ví dụ:

- Ngành công nghiệp thủy sản

+ Kết cấu xã hội: Người dân ven biển thường phụ thuộc vào ngành công nghiệp thuỷ sản. Mất mát
nguồn tài nguyên biển có thể tạo ra thất nghiệp và ảnh hưởng đến cuộc sống cộng đồng.

+ Hoàn cảnh địa lý: vị trí địa lý Việt Nam vô cùng đa dạng và phong phú đem lại rất nhiều thuận lợi cho
ngành này

- Chương trình bảo vệ môi trường

+ Kết cấu xã hội: Sự nhận thức về bảo vệ môi trường đang dần trở nên quan trọng. Những chương trình
bảo vệ môi trường có thể thay đổi cách mọi người tương tác với tự nhiên và nhau.

+ Vai trò của điều kiện tự nhiên: Bảo vệ môi trường đòi hỏi sự hiểu biết về tác động của các yếu tố tự
nhiên và địa lý đối với hệ sinh thái

Câu 2:
Lênin khẳng định: “con đường biện chứng của quá trình nhận thức đó là từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của quá trình nhận
thúc chân lí nhận thức thực tại khách quan”
* Nhận thức cảm tính:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình nhận thức , gắn liền với thực tiễn. Ở giái đoạn này nhận thức
của con người phản ánh trực tiếp khách thể qua các giác quan, được diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác,
tri giác, biểu tượng
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên , giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai đoạn cảm tính , được
nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan con người, đưa lại cho con người
những thông tin trực tiếp , giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật , do đó là nguồn gốc của
mọi hiểu biết của con người . VD: Quả Táo -> Tác động vào thị giác (màu sắc), xúc giác (nhẵn)…

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 6/…..


+ Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con người,
do đó tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
Ví dụ: Bạn A, lần đầu tiên gặp -> Tác động thị giác -> Đẹp….; tác động thính giác…-> giọng nói
hay…;
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Khác với cảm giác và tri
giác , biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ , khi sự vật không trực tiếp tác
động vào giác quan của con người , do đó là khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận
thức lý tính. Ví dụ: Khi nhắc đến chiếc xe máy, chúng ta sẽ hình dung ra phương tiện có hai bánh bằng
cao su, có động cơ, tay lái... đó là biểu tượng, biểu tượng (hình dáng, lời nói, nụ cười,…) của người bạn
thân của chúng ta…
* Nhận thức lý tính:
Là giai đoạn tiếp theo và cao của quá trình nhận thức, nó được biểu hiện ở 3 hình thức : khái niệm, phán
đoán và suy lý.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc
một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó trong một nhóm sự vật hiện tượng hoặc biểu thị bằng
một từ hay một cụm từ. Lưu ý, khái niệm luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của thực tiễn. Ví
dụ: Trong khái niệm “con người” đã khái quát những thuộc tính chung của mọi con người là thực thể tự
nhiên - xã hội, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có ý thức… -> Đó là thuộc tính nói lên bản
chất của con người; khái niệm “cái cây” đã khái quát những thuộc tính chung của mọi cái cây như có rễ,
thân, cành, lá…, khái niệm “cá”… đã khái quát những thuộc tính chung của mọi loài cá đó là động vật
có xương sống, thở bằng mang, bơi bằng vây, sống ở dưới nước…
+ Phán đoán là liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định một thuộc tính hay một liên kết
nào đó của sự vật Ví dụ: "Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống yêu nước," đây là một
phán đoán vì nó liên kết hai khái niệm: "dân tộc Việt Nam" và "truyền thống yêu nước."
+ Phán đoán thường được biểu hiện dưới dạng một mệnh đề có chủ từ, hệ từ và vị từ. Trong đó, hệ từ
đóng vai trò quan trọng nhất vì nó thể hiện mối quan hệ giữa các sự vật được phản ánh. Ví dụ: "Đồng là
chất dẫn điện"; "Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam." Trong các câu này,
Đồng và Hà Nội là chủ từ, chất dẫn điện và thủ đô là vị từ, còn "là" là hệ từ.
+ Suy lý : là hình thức liên kết các phán đoán với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận)
được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề. Ví dụ: Nếu ta kết nối phán đoán "đồng dẫn điện"
với phán đoán "đồng là kim loại," chúng ta có thể suy luận được tri thức mới: "mọi kim loại đều dẫn
điện."
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
+ Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thể hiện sự tương tác và bổ trợ lẫn nhau
trong quá trình nhận thức của con người. Nhận thức cảm tính đóng vai trò quan trọng như một cơ sở,
làm nền tảng cho quá trình nhận thức lý tính. Thực tế, không thể có nhận thức lý tính mà không có sự
hỗ trợ từ phía nhận thức cảm tính.
+ Mặc dù nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai khía cạnh khác nhau của quá trình nhận thức,
nhưng chúng hoạt động cùng một chuyển động nhằm hiểu biết sâu sắc về sự vật, hiện tượng. Nhận thức
cảm tính giúp chúng ta tiếp xúc với thế giới xung quanh thông qua các giác quan và cảm nhận, trong khi
nhận thức lý tính là quá trình xử lý thông tin và phân tích sâu sắc bản chất của những điều đã được cảm
nhận.
+ Đối với mối quan hệ này, cần tránh hai quan điểm cực đoan là chủ nghĩa duy cảm và chủ nghĩa duy lý.
Chủ nghĩa duy cảm khiến cho vai trò của nhận thức cảm tính được đặt lên quá cao, bất kể vai trò của
nhận thức lý tính. Ngược lại, chủ nghĩa duy lý cực đoan coi trọng quá mức vai trò của nhận thức lý tính,
bỏ qua tầm quan trọng của nhận thức cảm tính. Cả hai quan điểm đều là quan điểm mất cân đối và cần
tránh để hiểu đúng mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 7/…..


- Quá trình nhận thức khởi đầu từ trải nghiệm hình ảnh sống động, chuyển dần đến suy luận trừu tượng,
và cuối cùng, áp dụng vào thực tế. Thực tế không chỉ là điểm xuất phát mà còn là điểm kết thúc của chu
kỳ nhận thức này. Khi kết thúc, một chuỗi nhận thức mới bắt đầu, mở rộng sâu sắc và toàn diện hơn.
- Quá trình này liên quan đến việc giải quyết những mâu thuẫn không ngừng nảy sinh trong quá trình
nhận thức, như mâu thuẫn giữa sự không biết và biết, giữa kiến thức ít và nhiều, giữa chân lý và sai
lầm... Mỗi khi mâu thuẫn được giải quyết, nhận thức của cá nhân tiến gần đến sự hiểu biết chân lý hơn.
Quá trình này lặp đi lặp lại, làm cho nhận thức của con người trở nên vô tận.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức đúng sự vật cần phải coi trọng hoạt động thực tiễn. Cần phải xuất phát từ việc nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng cụ thể, phải tăng cường sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng. Chú ý thu thập
những tài liệu, tư liệu những dữ kiện, những tri thức... do giai đoạn nhận thức cảm tính đem lại, chống
bệnh quan liêu, xa rời thực tiễn.
- Cần rèn luyện xây dựng phương pháp tư duy khoa học đúng đắn, coi trọng công tác nghiên cứu xử lý
thông tin. Từ những thông tin đã biết, tiến hành suy luận để tìm những tri thức mới tránh khuynh hướng
coi thường nhận thức cảm tính và ngược lại cần tránh khuynh hướng đề cao tuyệt đối hoá cảm tính rơi
vào chủ nghĩa kinh nghiệm.…
* Liên hệ bản thân: Tháng 10/2023 lớp tôi đã có chuyến tham quan cở sở của big 4 đó chính là
DELOITTE Việt Nam
+ Trực quan sinh động: Tôi đã tham gia vào một buổi tham quan cơ sở của một công ty kiểm toán lớn
thuộc danh sách Big 4. Trong chuyến thăm, tôi có cơ hội thực tế trải nghiệm không gian làm việc, gặp
gỡ nhân viên và quan sát quá trình làm việc hàng ngày trong lĩnh vực kiểm toán. Tôi đã được hướng dẫn
qua các phòng làm việc, khu vực họp và các tiện ích khác
+ Tư duy trừu tượng: Dựa trên trải nghiệm và kinh nghiệm đã được tích lũy trong buổi tham quan tôi đã
nghiên cứu sâu hơn về ngành nghề kế- kiểm toán và công ty sắp thực hiện dự án thực tập dành cho sinh
viên trong các trường đại học tại Việt Nam. Tôi đã được biết thêm về xu hướng trong lĩnh vực kế- kiểm
qua lời của các anh chị cố vấn chuyên môn qua buổi thăm quan cũng như những thách thức tương lai
mà ngành đang đối mặt và những cơ hội lớn để phát triển cá nhân trong tương lai.
+ Thực tiễn - nhận thức chân lý và thực tại khách quan: Cuối cùng tôi đã áp dụng kiến thức đã học vào
ngành học của mình. Tôi đã tham gia clb YAC kế kiểm của trường để cùng các chị tìm hiểu và được
biết những cách học tập chuyên ngành và kinh nghiệm khi gặp khó khăn trong môn chuyên ngành cũng
như cách khăc phục và vượt qua điều khó khăn của những anh chị và trải nghiệm các hoạt động bổ ích
của clb. Tôi cũng đã học thêm ngoại ngữ để bổ sung cho những phần thiếu sót trong quá trình học và
phát triển của bản thân trong những năm sắp tới của mình. Tìm hiểu về cơ hội thực tập, tuyển dụng và
đàm phán một số kỳ vọng về sự nghiệp trong ngành kiểm toán.
* Kết quả ứng dụng trong học tập và rèn luyện:
- Trải nghiệm trực tiếp tại cơ sở của một công ty kiểm toán lớn giúp tôi hình dung rõ hơn về môi
trường làm việc và yêu cầu công việc.
- Nghiên cứu sâu về xu hướng và thách thức trong lĩnh vực kiểm toán từ trải nghiệm và nguồn tài liệu
giúp tôi xây dựng cái nhìn chi tiết và phức tạp hơn về ngành.
- Việc tham gia clb trong trường và học thêm ngoại ngữ giúp tôi phát triển ký năng mềm về quản lý dự
án , làm việc nhóm và giao tiếp và tạo cơ hội để rèn luyện kỹ năng trong môi trường chuyên nghiệp , áp
dụng lý thuyết vào thực tế các dự án thảo luận trong clb thường liên quan đến thách thức thực tế trong
lĩnh vực kế- kiểm giúp tôi áp dụng được lý thuyết học vào trong các bài toán thực tế.Việc học thêm
ngoại ngữ giúp tôi mở rộng thêm nhiều cơ hội làm việc trong tương lai. Hiện nay nhiều công ty kế -
kiểm đánh giá cao khả năng ngoại ngữ có khả năng tăng cơ hội làm việc với các công ty đa quốc
gia.Giúp tôi tiếp cận thêm những nguồn thông tin toàn cầu về ngành của mình và tiếp cận và hiểu biết
tốt hơn về tài liệu, hướng dẫn, và thông tin quốc tế, giao tiếp hiệu quả với những khách hàng quốc tế.

Họ tên SV/HV: ………………………….………… - Mã LHP: …………………… Trang 8/…..

You might also like