Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4 - Đo Luong Rui
Chuong 4 - Đo Luong Rui
ĐO LƯỜNG RỦI RO
01
Nội dung Chương 4
Tính toán
Đo lường
Xác định tần suất rủi ro
rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao I II
Thấp III IV
Ví dụ: Một khách hàng kiện cửa hàng của bạn về một loại thực phẩm
họ đã mua sau khi ăn xong bị ngộ độc. Là cửa hàng trưởng, bạn giải
quyết tình huống này như thế nào?
Tần
số Cao Thấp
Mức độ
- Giảm uy tín của cửa hàng. - Chi phí kiểm định, bảo quản,
- Chậm quá trình phát triển sản xuất.
của cửa hàng, có thể bị ngừng - Giảm lòng tin, sự trung thành
Thấp
hoạt động trong một thời gian. của nhân viên.
- Chi phí kiện tụng bồi thường - Tạo điều kiện cho đối thủ cạnh
cho khách hàng. tranh phát triển.
3. Các thành phần của rủi ro
3.1. Đối với rủi ro thuần túy
- Xác định tần số của các tổn thất có thể xảy ra.
- Xác định mức độ nghiêm trọng của các tổn thất này.
→ Đối với rủi ro này mức độ chỉ có tiêu cực.
3.2. Đối với rủi ro suy đoán
- Xác định tần số của các kết quả tích cực hoặc tiêu cực.
- Xác định mức độ nghiêm trọng hoặc độ lớn của các kết
quả này.
→ Đối với rủi ro này mức độ có thể tích cực hoặc tiêu cực.
3. Các thành phần của rủi ro
3.3. Đo lường tần số tổn thất
Hai biến cố được gọi là xung khắc với nhau nếu chúng không
xuất hiện cùng một lúc (Không đồng thời xảy ra).
Xác suất của một biến cố là tổng các biến cố xung khắc
cũng là tổng xác xuất của các biến cố thành phần.
p(A+B) = p(A) + p(B)
4. Đo lường rủi ro bằng phương pháp xác suất
4.1. Bài tập ví dụ xác xuất của biến cố xung khắc:
Nếu xác suất của tổn thất 10.000 là 0,01, tổn thất 20.000 là 0,05.
Xác suất lớn hơn hoặc bằng 10.000 là 0,06 = (0,01+0,05)
Tổng xác suất phân phối bao giờ cũng bằng 1. p(A) + p(A) = 1
Ví dụ: Một ngôi nhà xảy ra hỏa hoạn thì cùng một lúc là cháy
hoặc không cháy.
Xác xuất xảy ra cháy nhà là 0,02 thì xác xuất không xảy ra cháy
nhà là 0,98
4. Đo lường rủi ro bằng phương pháp xác suất
4.2. Biến cố độc lập:
Hai biến cố hoàn toàn độc lập với nhau, việc xảy ra hay không
xảy ra của biến cố này không ảnh hưởng đến xác suất của biến
cố kia.
Quy tắc nhân xác xuất: Nếu A và B là 2 biến cố độc lập thì xác
xác suất của biến cố tích là tích các biến cố.
p(A.B) = p(A).p(B)
4. Đo lường rủi ro bằng phương pháp xác suất
4.2. Bài tập ví dụ xác xuất của biến cố độc lập:
Xác suất cháy kho A là 0,02, xác suất cháy kho B là 0,06. chúng ta có thể
tính xác xuất các trường hợp xảy ra như sau:
(1) Xác xuất cháy cả 2 kho: 0,02 x 0,06 = 0,0012
(2) Xác xuất cháy kho A, không cháy kho B: 0,02 x (1-0,06) = 0,0188
(3) Xác xuất không cháy kho A, cháy kho B: (1-0,02) x 0,06 = 0,0588
(4) Xác xuất không cháy kho A, không cháy kho B: (1-0,02) x (1-0,06) =
0,9212
Hoặc 1 – [(1) + (2) + (3)] = 0,9212
Xác suất tổng: (1) + (2) + (3) + (4) = 1
4. Đo lường rủi ro bằng phương pháp xác suất