Professional Documents
Culture Documents
Vốn và tài sản
Vốn và tài sản
Vốn và tài
sản
Tổ 3 – Lớp D3A
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề
• Để hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của vốn và tài sản, tổ 3
tiến hành tính toán và phân tích số liệu đầu tư qua 3 năm của công ty
CPDP Vạn Thọ và nguồn vốn của CTCP X nêu trong phần bài tập
Tổng quan lý thuyết
Tổng quan lý thuyết
Tổng quan lý thuyết
Tổng quan lý thuyết
Tổng quan lý thuyết
Phân loại nguồn vốn
Tình hình sử
Quyền sở hữu
dụng
• Tài sản cố định tự • Tài sản cố định đang dùng
có • Tài sản cố định chưa cần
• Tài sản cố định đi dùng
thuê • Tài sản cố định không cần
dùng và chờ thanh lý
• Vật chất (hữu • Dùng trong sản xuất • Tài sản cố định hình thành
hình) kinh doanh từ nguồn vốn chủ sở hữu
• Không vật chất • Ngoài sản xuất kinh • Tài sản cố định hình thành
(vô hình) doanh từ các khoản nợ phải trả
Khấu hao cơ bản là giá trị của tài sản cố định được tính vào giá thành sản
phẩm
Khấu hao chung = Khấu hao cơ bản + Khấu hao
sửa chữa lớn
Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
chuyển dịch dần phần giá trị bị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản
cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định
Tổng quan lý thuyết
3. Khấu hao sửa chữa lớn
Tổng quan lý thuyết
3. Khấu hao sửa chữa lớn
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hư hỏng và cần có chi phí sửa chữa nhằm duy trì năng
lực hoạt động bình thường của nó.
Phương pháp giải bài
Sử dụng công thức khấu hao cơ bản theo phương pháp tuyến
tính:
MKH = . Kkk
MKH: Khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định.
NG: Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí thực tế
của doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa
tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường, gồm: Giá mua
thực tế phải trả của tài sản cố định, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử, các khoản lãi, tiền vay đầu tư cho tài sản cố
định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng, các
khoản thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)…
MKHmáy cũ = = 50
Khấu hao cơ bản của các loại máy được tiếp tục sử dụng (máy dập viên, máy sấy):
MKH1 = MKH2 = MKHmáy cũ + MKHmáy tiếp tục dùng = 50 + 140 = 190
Bảng 3. Mức khấu hao cơ bản và giá trị còn lại của TSCĐ
Khấu hao cơ bản TSCĐ = Khấu hao cơ bản TSCĐ VH + Khấu hao cơ bản TSCĐ HH
Khấu hao cơ bản TSCĐ năm 1: MKH VH1 + MKH HH1 = 70 + 190 = 260
Khấu hao cơ bản TSCĐ năm 2: MKH VH2 + MKH HH2 = 70 + 190 = 260
Khấu hao cơ bản TSCĐ năm 3: MKH VH3 + MKH HH3 = 70 + 184 = 254
Giá trị còn lại TSCĐ = Giá trị còn lại TSCĐ VH + Giá trị còn lại TSCĐ HH
Giá trị còn lại TSCĐ năm 1: GTCL VH1 + GTCL HH1 = 1330 + 1310 = 2640
Giá trị còn lại TSCĐ năm 2: GTCL VH2 + GTCL HH2 = 1260 + 1120 = 2380
Giá trị còn lại TSCĐ năm 3: GTCL VH3 + GTCL HH3 = 1190 + 1276 = 2466
Kết luận
Khấu hao TSCĐ là một trong những nghiệp vụ quan trọng của một nhân viên kế toán.
Khấu hao tài sản cố định liên quan đến báo cáo tài chính và đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. Khấu hao TSCĐ một cách hợp lý đem lại nhiều lợi ích cho DN. Vậy nên, khấu
hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp cả về mặt
tài chính và quản lý. Ý nghĩa của khấu hao TSCĐ như sau:
– Khấu hao tài sản cố định được xem là biện pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo toàn
tối ưu vốn cố định.
– Khấu hao tài sản cố định giúp thu hồi được đầy đủ số vốn cố định khi tài sản đó hết
thời gian sử dụng.
– Khấu hao tài sản cố định giúp xác định giá thành sản phẩm và đánh giá hiệu quả tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Khấu hao tài sản cố định là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc tính toán trong các hoạt
động đầu tư và tái sản xuất.
Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả = Thành viên góp vốn +
LN sau thuế