Professional Documents
Culture Documents
PDE Chapter3
PDE Chapter3
Chuyển động sóng là sự di chuyển nhiễu loạn của môi trường vật
chất có qui luật, dưới sự ảnh hưởng của một nguồn sóng nào đó.
Trong quá trình truyền sóng năng lượng và moment của hệ được
truyền từ nguồn sóng.
+ Sóng điện từ: chỉ khác sóng đàn hồi ở chỗ nó có thể truyền qua
chân không.
Sóng ngang chuyển động theo hướng vuông góc với hướng năng
lượng được truyền.
Sóng dọc chuyển động theo hướng truyền năng lượng được truyền.
Mặt sóng là bề mặt chuyển động trong không gian ba chiều. Trong
không gian 2 chiều mặt sóng là đường cong, trong không gian một
chiều mặt sóng là một điểm. Mặt sóng được đặc trưng bởi tốc độ
sóng như nhau tại mọi điểm trên mặt sóng. Ví dụ từ một nguồn điểm
ở đó có thể tạo nên một sóng cầu lan truyền theo tất cả các hướng
của mặt sóng là hình cầu, trong không gian hai chiều mặt sóng là
hình tròn, còn theo một hướng mặt sóng là một điểm. Mặt sóng được
mô tả bởi đồ thị hàm sóng.
Nếu nguồn sóng là đường thẳng thì mặt sóng sẽ là hình trụ chuyển
động trong không gian 3 chiều và là đường thẳng chuyển động trong
không gian 2 chiều.
Ví dụ về sóng dọc
Ví dụ: Mô hình các khối vật được nối với nhau bằng các lò so đàn hồi.
Các khối vật đặc trưng cho các nguyên tử, lò so đặc trưng cho lực
giữa các nguyên tử.
Sóng dọc chuyển động theo hướng năng lượng được truyền
Khi một khối vật bị dịch chuyển theo chiều dọc (trục) gây ra sự căng
ra và nén lại của lò so, tạo nên lực tác dụng với khối vật bên cạnh.
Nếu khối vật sát phía bên trái bị một dịch chuyển ban đầu về phía bên
phải, nó gây nên tác động nén theo kiểu dây truyền cho các khối vật
bên phải.
+ Chất khí bị đẩy trong ống tạo ra sóng nén dịch chuyển dọc ống.
+ Sóng âm cũng là sóng dọc.
Ví dụ về sóng ngang:
Độ lệch ngang lúc ban đầu Sóng dao động vuông góc với
hướng truyền năng lượng
Sóng ngang chuyển động vuông góc với hướng truyền năng lượng
Sợi dây dài bị một độ dịch chuyển ngang ban đầu sau đó thả ra, tính
đàn hồi của sợi dây tạo nên các lực đẩy dịch chuyển ban đầu của
dây về phía sau để phần dây bị dịch chuyển trở về vị trí cân bằng.
Các điểm này ảnh hưởng trực tiếp tới các điểm bên phải của độ dịch
chuyển. Các điểm lân cận bị đẩy xuống và dịch chuyển có xu hướng
chuyển động về phía bên phải với một tốc độ nào đó và nó phụ thuộc
vào tính chất vật liệu của sợi dây.
Phương trình sóng
Xét đường cong liên tục y = f(x)
mô tả dạng sóng nhỏ (hình a).
Giả sử dạng sóng không đổi khi
nó chuyển động trong môi trường
đồng nhất, (hình b).
Khoảng cách b bằng tốc độ
truyền sóng a nhân với thời gian t.
Vậy đường cong y = f(x-at) mô tả
sóng về bên phải theo hướng
trục x.
Dạng sóng g(x) thì g(x+at) mô tả
truyền sóng về bên trái.
Chuyển động sóng tổng quát có dạng:
u u x, t f x at g x at (3.1.1)
trong đó:
f mô tả dạng sóng truyền về bên phải,
g mô tả một dạng sóng truyền về bên trái;
a là tốc độ truyền sóng;
Từ đó, đặt = x – at và = x + at, lấy đạo hàm riêng đến bậc hai, ta
được
u f x at g x at f x at g x at
1, 1
x x
x x x
u 2
2
f x at
2
g x at
(*)
x 2
2
2
và
u f x at g x at
a a
t
2 f x at g x at
u2
2 2
a (**)
t 2
2
2
2u 2
u
a 2
t 2
x 2
Vậy phương trình sóng 1 chiều là
u2
2 u
2
a (3.1.2)
t 2
x 2
Tương tự, trong tọa độ Đề các, phương trình sóng 2 chiều, 3 chiều là
2u 2
u 2
u
a 2
2 2
a u
2 2
(3.1.3)
t 2
x y
2u 2
u 2
u 2
u
a 2
2 2
a u
2 2
(3.1.4)
t 2
x y 2
z
t 2
Đề các (x,y,z)
2u 2
u 2
u 2
u
a 2 2 2 f x, y, z, t
2
t 2
x y z
trụ (r,,z):
x r cos 2u 1 u 1 2
u 2
u
a r 2 2 2 f r, , z, t
2
t r r r r z
2
y r sin
z z
cầu (r,, ):
2u 2 1 2 u 1 u
a r
2 sin
x r sin cos t 2
r r r r sin
2
y r sin sin 1 2u
z r cos 2 2
f r, , , t
r sin
2
Các vấn đề của phương trình truyền sóng trong tọa độ Đề các:
Bài toán Cauchy, định lý duy nhất ngiệm.
Các công thức cho nghiệm của bài toán Cauchy;
Bài toán hỗn hợp và tính duy nhất nghiệm của bài toán hỗn hợp;
Sự phụ thuộc liên tục của nghiệm vào các điều kiện ban đầu,…,
Trong bài giảng này, ta sẽ trình bày các vấn đề trên thông qua xét các bài
toán dao động của dây, dao động của màng,… và với các công cụ đơn
giản hơn.
§2. Phương trình dao động của dây
1. Phương trình dao động của dây
Xét sợi dây chiều dài L được căng thẳng theo chiều trục ngang Ox.
Bằng cách nào đó ta làm sợi dây dao động và ta sẽ nghiên cứu quy luật
dao động đó của sợi dây .
Chỉ xét dao động ngang của dây, tức là khi dao động các phần tử vật
chất của dây chuyển động vuông góc với trục Ox.
Gọi M là điểm vật chất của sợi dây, u là độ lệch so với vị trí cân bằng
của điểm M thì u sẽ là hàm phụ thuộc hoành độ x của điểm M và thời
gian t.
u u x, t
Nguyên lý D’Alembert:
“Trong chuyển động của đoạn dây, tổng các lực tác dụng vào đoạn
dây, cân bằng với lực quán tính do đó tổng các hình chiếu của các
lực lên một trục bất kỳ đều bằng không.”
Lấy một đoạn dây bất kỳ giới hạn bởi hai điểm M 1, M2 với hoành độ
x1, x2. u = u (x,t) là độ dịch chuyển ngang của dây. (hình 3.1)
M
M
Các lực tác dụng lên đoạn 1 2 gồm:
1.Lực ngoài ; 2.Lực cản; 3.Lực căng của dây ; 4.Lực quán tính; ;
M2 (x2)
u(x,t)
T(x1)
x x1 x2 x
x2
FN w x, t dx
x1
Gọi (x) là tỷ trọng dài của dây (mật độ phân bố vật chất trên một
đơn vị dài) thì lực quán tính FQT(chiếu trên trục u) tác động lên đoạn
M
M x2
1 2 bằng 2u
FQT ( x) dx
x1
t 2
Lực cản (lực tắt dần) phân phối trên một đơn vị dài được giả thiết là
tỷ lệ với vận tốc dao động của dây và bỏ qua trọng lực của dây, là
u
, trong đó là hệ số tắt dần tuyến tính.
t
Khi đó lực cản trên đoạn M M bằng:
1 2
x2
u
FCAN dx
x1
t
Với lực căng T:
a) Lực căng T tại mỗi điểm của dây không phụ thuộc vào thời gian t
vì: Độ dài của cung cong M M tính bởi
1 2
x2 2
u
x1
1 dx
x
Do chỉ xét dao động nhỏ của u(x,t), và đạo hàm riêng của hàm u theo x
cũng rất nhỏ nên
x2 2 x2
u
x1
1 dx dx x2 x1
x x1
M
M
tức là bằng độ dài của cung tại vị trí cân bằng. Vậy độ dài của
1 2
dây không đổi khi dao động. Từ định luật Hooke suy ra độ lớn của lực
căng T tại mỗi điểm không thay đổi theo thời gian.
b) Lực căng T tại mỗi điểm không phụ thuộc vào tọa độ x, tức
T ( x) T0 const
Thật vậy, gọi hình chiếu sức căng trên trục Ox và Ou ký hiệu là Tx, Tu.
Ta có u
tg
T ( x) x T ( x)
Tx ( x) T ( x) cos T ( x)
1 tg 2 u
2
1
x
u
Tu ( x) T ( x) sin T ( x)tg T ( x)
x
trong đó là góc giữa tiếp tuyến của đường cong u(x,t) với trục Ox.
Đoạn M M chịu tác động của lực ngoài, lực cản, lực quán tính và
1 2
lực căng. Chiếu tổng các lực này lên trục x. Vì lực ngoài, lực quán
tính, lực cản theo giả thiết song song với trục Ou nên hình chiếu của
chúng trên trục Ox bằng không nên ta có:
Tx x2 Tx x1 0 Tx x2 Tx x1 x1 , x2 T ( x) T0
Lực căng Fc hướng theo tiếp tuyến đối với dây tại M1 và M2 đều bằng
T0.
Gọi (x) là góc hợp bởi tiếp tuyến tại điểm x với trục Ox thì tổng
hình chiếu của các lực căng tại M1 và M2 xuống trục Ou, Fc, bằng:
Fc T0 sin ( x2 ) sin ( x1 )
Nhưng
u
tg ( x) x u
sin ( x)
1 tg 2 ( x) u
2 x
1
x
u u x2 2
u
FC T0 T0 2 dx
x x x2 x x x1 x1
x
Vậy hình chiếu xuống trục u của các lực tác động vào đoạn cung
M
bằng
M thỏa mãn
1 2
FQT FN FCAN FC
x2 x2 x2 x2
u
2
u 2u
x ( x) t 2 dx x w x, t dx x t dx T0 x x2 dx
1 1 1 2
x2
u
2
u
2
u
( x) 2 T0 2 w x, t dx 0
x1
t x t
Do x1,x2 bất kỳ, các hàm dưới dấu tích phân là liên tục nên:
u
2
u2
u
( x) 2 T0 2 w x, t (3.2.1)
t x t
Đây chính là phương trình dao động của dây cần tìm.
Để xác định quy luật dao động của dây (phản ứng của hệ vật lý là
tường minh) cần biết trước điều kiện đầu (hình dáng của dây và vận
tốc các điểm của nó ở thời điểm ban đầu) và điều kiện biên (chế độ
chuyển động tại hai đầu này).
Tìm nghiệm của bài toán (3.2.1) thỏa mãn các điều kiện:
Dây có chiều dài L, thì hoành độ của hai đầu dây là x = 0 và x = L.
Các điều kiện đầu: dịch chuyển ngang, vận tốc dịch chuyển ngang ở
thời điểm ban đầu, t = 0.
u x, 0 x
u 0 x L (3.2.2)
x, 0 x
t
Các điều kiện biên: Chế độ chuyển động tại hai biên
u 0, t t
t0 (3.2.3)
u L, t t
Nếu dây có một đầu khá xa so với đầu dây còn lại để ảnh hưởng ở
đầu xa có thể bỏ qua được thì ta có thể coi đầu đó ở xa vô hạn và
các điều kiện đầu, biên có thể là
u x, 0 x
u 0 x (3.2.4)
x, 0 x
t
u 0, t t , t 0 (3.2.5)
Nếu khoảng dây được xét khá xa ở cả hai đầu (3.2.4) trở thành
u x, 0 x
u x (3.2.6)
x, 0 x
t
Các dạng đặc biệt của phương trình dao động của dây
Phương trình sóng một chiều:
Dây đồng chất ( là hằng số), không dãn, không ngoại lực (w = 0),
không lực cản ( = 0)
T0
a2
u
2
2 u
2
a (3.2.7)
t 2
x 2
2. Phương trình điện báo:
Dây đồng chất ( là hằng số), không dãn, không ngoại lực (w = 0)
T0
a ,k
u
2
u
u 2
k a 2
(3.2.8)
t 2
t x 2
3. Phương trình dao động của dây dưới tác động của trọng lực
Dây đồng chất ( là hằng số), không dãn, w = -g, = 0
T0
a ,k
2u
2
u
g a 2
(3.2.9)
t 2
x 2
4. Mật độ khối lượng = r(x), sức căng T = a2p(x), w = =0
r ( x ) 2 u u
p( x) (3.2.10)
a t
2 2
x x
Các điều kiện biên cho phương trình dao động của dây
Điều kiện biên Dirichlet: Sự dịch chuyển của đầu dây có dạng:
u 0, t g1 t
,t 0 (3.2.11)
u L, t g 2 t
Điều kiện biên Neumann: tốc độ di chuyển của đầu dây theo phương
ngang
u 0, t
g3 t
x
,t 0 (3.2.12)
u L, t g t
x 4
Điều kiên biên Robin (hỗn hợp)
u
hu g5 t
x 0
,t 0 (3.2.13)
u hu g 6 t
xL
trong đó là véc tơ pháp tuyến đơn vị.
Điều kiện đầu: hình dạng và vận tốc ban đầu
u x, 0 f x
u x, 0 (3.2.14)
g x
t
2. Năng lượng của dây
Xét yếu tố nhỏ PQ của dây, là cung có độ dài ds
u
2
1 u
2
ds 1 dx 1 dx (3.2.15)
x 2 x
Công thực hiện để đoạn dây dx dịch chuyển từ vị trí y = 0 lên vị trí
PQ có độ dài ds được gọi là thế năng của yếu tố PQ. Công làm căng
sợi dây từ dx thành ds bằng lực căng nhân với khoảng cách. Nếu
lực căng là T0 thì thế năng của yếu tố PQ là
2
T0 u
(3.2.15 )
dV T0 ds dx dx (3.2.16)
2 x
Động năng của yếu tố PQ bằng nửa khối lượng nhân với bình
phương của tốc độ dao động của đoạn dây PQ
2
1 u
dT dx dx (3.2.17)
2 t
Toàn bộ năng lượng của dây bằng tổng động năng và thế năng của
phân tố PQ chiều dài L sau đó lấy tích phân từ 0 đến L
L
u
L 2
2 u
2
E T V dT dV a dx (3.2.18)
0
2 0 t x
3. Nghiệm của phương trình sóng là duy nhất
Xét phương trình dao động của dây có lực tác dụng và điều kiện
biên thuần nhất
2u 2
u
2 a
2
w x , t , 0 x L, t 0
t x 2
u 0, t 0, u L, t 0
u x, 0 f ( x), u x, 0 g ( x)
t
Cm :Giả sử tồn tại hai nghiệm u1(x,t) và u2(x,t).
2v 2
v
2 a , 0 x L, t 0
2
t x 2
v 0, t 0, v L, t 0
v x, 0 0, v x, 0 0
t
Phương trình này mô tả trạng thái cân bằng của dây không có lực
ngoài tác động nên dây đứng yên không chuyển động, v = 0, suy ra
u1 = u2.
§3. Giải phương trình dao động của dây bằng phương
pháp tách biến Fourier
1.Phương trình thuần nhất: Tìm nghiệm của phương trình thuần
nhất:
2u 2
u
a 2
;0 x L, t 0 (3.3.1)
t 2
x 2
và điều kiện đầu gồm hình dạng và vận tốc ban đầu:
u ( x, 0)
u ( x, 0) f ( x), g ( x) (3.3.3)
t
Tìm nghiệm dưới dạng
u ( x, t ) X x T t
Vì vế trái chỉ phụ thuộc t, vế phải chỉ phụ thuộc x, nên suy ra:
T(t) X(x)
const : 2
a T(t) X(x )
Ta nhận được hai ODE
T (t) a T(t) 0,
2
T t 0 (3.3.4)
X(x) X(x) 0, X x 0 (3.3.5)
Các điều kiện biên (3.3.2) cho ta điều kiện đầu của ODE thứ hai
u(0, t ) X 0 T (t ) 0 T ( t )0
X 0 X L 0 (3.3.6)
u( L, t ) X L T (t ) 0
(3/6/20)
Giải bài toán về trị riêng: Tìm giá trị riêng và hàm riêng X(x) từ bài
toán giá trị biên:
X(x) X(x) 0 , X x 0
(3.3.7)
X 0 X L 0
Xét từng trường hợp đối với
Trường hợp 1: < 0, nghiệm tổng quát của ODE (3.3.5) tìm được có
dạng
X ( x) C1 exp
x C2 exp x
Để nghiệm thỏa mãn các điều kiện biên (3.3.6) thì:
C1 C 2 0;
C1 exp L C 2 exp L 0
C2 C1
C1 exp L C1 exp L C1 0 C 2 0 X x 0
X ( x) C1 C2 x
C1 0; C1 0;
X x 0
C1 C2 L 0 C2 0
X( x ) C1 cos
x C 2 sin x (a)
X(0) C1 0, X L C 2 sin
L 0 ( b)
n
sin
L 0
L
(3.3.8)
Do đó bài toán chỉ có nghiệm không tầm thường khi giá trị riêng
2
n
n , n 1, 2,3,.... (3.3.8)
L
Thay (3.3.8) vào (a) và nhờ (b) ta nhận được các hàm riêng tương
ứng là nghiệm của ODE theo x:
n x C2 1 n x
X n ( x) C2 sin sin , n 1, 2,3,.... (3.3.9)
L L
(các hàm riêng được phép sai khác một hằng số nhân)
Thay giá trị riêng tìm được vào ODE (3.3.4), ODE theo biến t trở
thành
2
na
T(t) T(t) 0, T(t) 0
L
n at n at
T n (t ) An cos Bn sin ; An , Bn const ( s ) (3.3.10)
L L
Vậy nghiệm riêng của PDE ban đầu là
n at n at n x
u n x, t X n x Tn t An cos Bn sin sin (3.3.11)
L L L
n at n at n x
u x, t un x, t An cos Bn sin sin (3.3.12)
n 1 n 1 L L L
Các hệ số An, Bn được xác định từ điều kiện đầu (3.3.3) như sau:
nx
u(x, 0) f (x) A n sin
n 1 L
u(x, 0)
na nx
g(x) Bn sin
t n 1 L L
2
L
n
A n f sin d
L0 L
L
(3.3.13)
B 2 g sin nd
n na L
0
2. Ý nghĩa vật lý của nghiệm
f t A cos t B sin t
Hàm là một dao động điều hòa với:
chu kỳ 2/, tần số α/2
biên độ A2 B 2
: arctg B / A
góc pha
Chứng minh:
A B
f t A B
2 2
cos t sin t
A B A2 B 2
2 2
A B B
cos : sin , arc tg ;
A B
2 2
A B
2 2
A
f t A2 B 2 cos cos t sin sin t A2 B 2 cos t
Mỗi nghiệm riêng là hàm điều hòa theo x:
n at n at n x n a n x
un ( x, t ) An cos Bn sin sin n cos t n sin ;
L L L L L
n a Bn
n An Bn ,
2 2
n arctg
L An
Mỗi điểm của dây tại x = x0, thực hiện một dao động điều hòa theo t
n x0 n a
un ( x0 , t ) n sin cos t n
L L
n x0
với biên độ n sin . (sóng đứng)
L
Nút sóng là các điểm:
L n x
xm m , m 1, 2,..., n 1 sin 0 un 0
n L
Bụng sóng là các điểm:
L n x
xm 2m 1 , m 1, 2,..., n 1 sin
max
1 un min
2n L
Tại thời điểm bất kỳ t = t0 dạng sóng đứng có dạng hình sin
n a n x n x
un ( x, t0 ) n cos t0 n sin Cn t0 sin ,
L L L
n a
Cn t0 : n cos n t0 n , n :
L
Tại thời điểm t khi
cos n t n 1
độ lệch (un) đạt giá trị cực đại, nên vận tốc chuyển động bằng không.
độ lệch bằng không, còn vận tốc đạt cực đại (đạo hàm là sin).
Tần số dao động (vận tốc góc) tại mọi điểm của dây giống nhau và
bằng n a n T
n
L L
un(t0,x)
O x
Năng lượng sóng đứng của dao động điều hòa thứ n cho dao động
ngang của dây là
1
L
un
2
u
2
n n L
2 2
En a
2 n
dx
2 0 t x 4
A 2
B 2
n2 L n n
4
T
Ta có âm cơ bản do dây phát ra có tần số 1 , các âm còn lại là
họa âm. L
Dây dao động phát ra âm thanh. Âm thanh phát ra bởi những sóng
đứng được gọi là những âm cơ bản.
Từ biểu thức nghiệm
Nghiệm bài toán dao động của dây nhận được theo phương pháp
tách biến Fourier cho thấy “âm thanh do dao động phát ra là sự
chồng chất các âm đơn (định luật Fourier)”.
Độ cao âm thanh phụ thuộc tần số dao động. Tần số dao động càng
lớn thì âm thanh càng cao. Âm thấp nhất mà một dây có thể phát ra
là âm ứng với tần số riêng thấp nhất, (âm cơ bản của dây):
T
1
L
k T
k
L
Cường độ của âm phụ thuộc vào biên độ của nó.
Với hòa âm thứ k biên độ dao động là
k Ak2 Bk2
Thường thì biên độ dao động của âm cơ bản luôn lớn hơn biên độ
dao động của các hòa âm khác.
Khi gẩy đàn (kéo dây ra khỏi vị trí cân bằng rồi buông nó ra) dây
đàn sẽ phát ra âm cơ bản là âm mạnh nhất so với các hòa âm khác.
Từ
T
1
L
Nếu dây càng ngắn (L nhỏ), hoặc dây càng căng (T lớn), hoặc dây
càng nhỏ thì âm phát ra càng cao.
Hơn nữa, xét dây đàn, “mi”, khi gẩy phát ra âm thanh “mi”, ứng với
tần số dao động 1 nào đó. Lấy tay bấm vào đúng khoảng giữa của
dây, như vậy T và không đổi và L ngắn đi một nửa. Vậy khi gẩy
dây thì tần số dao động sẽ tăng gấp đôi trước đó 1 21 . Âm thanh
này cao hơn âm thanh trước một quãng tám.
Ví dụ 2.
2u 2
u
2 c 2
, 0 x L, t 0
t x 2
u 0, t 0, u L, t 0
u x, 0 x 1 x , u x, 0 x 1 x
2
L L t L L
0.2
0.15
0.1
0.05
u(t,x)
-0.05
-0.1
-0.15
-0.2
0 1
1
2 0.5
3
4 0
x
t
Solution of Wave Equation, u(tk,x)
0.15
k=1
k=5
k=10
0.1
k=15
k=20
0.05
u
-0.05
-0.1
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
x
§4. Dao động xoắn của thanh đồng chất (TB nhanh thuật giải)
Gọi là độ lớn sức căng do đoạn AA1 bị dịch chuyển thành đoạn
BA1, theo định luật Hooke ta có:
G ,
AA1 B (3.4.2)
Gọi dM là phân tố moment xoắn tác dụng lên thiết diện d, thì
2
dM r d G r d
x
Moment xoắn M tìm được khi lấy tích phân tố dM trên cả thiết diện mn.
M G mn r d GJ x
2
(3.4.4)
x
d là moment quán tính của thiết diện mn.
2
trong đó J r
mn
Ta có moment xoắn tại x + dx là
2
GJ GJ 2
x x
trong đó K là moment quán tính trên một đơn vị dài của thanh.
Từ đó phương trình dao động xoắn của thanh hình trụ là
2 2
K
a 2
, a
2
(3.4.5)
x
2
t 2
GJ
2.Dao động của thanh với một đầu gắn đĩa
Xét dao động của thanh đồng chất, một đầu x = 0 được giữ cố
định, đầu x = L được gắn đĩa nặng với mô men quán tính K 1 quanh
trục của thanh.
Nếu thiết lập phương trình tại đầu x = L gắn mô men quán kính K 1
ta nhận được điều kiện biên tại đầu x = L,
2
K1 2 GJ
t xL
x xL
Và bài toán dao động của thanh với một đầu gắn đĩa sẽ là:
Phương trình dao động xoắn của thanh một đầu gắn đĩa:
2 2
K
a 2
, a 2
(3.4.6)
x
2
t 2
GJ
với điều kiện biên
2 GJ
0; c 2
, c
2
(3.4.7)
x 0
t 2
xL
x xL K1
và điều kiện đầu
t 0 f ( x); g ( x) (3.4.8)
x t 0
Nghiệm cần tìm dưới dạng tách biến:
( x, t ) T (t ) X ( x)
Thay vào phương trình, ta được
T (t ) X ( x)
X ( x)T (t ) a X ( x)T (t ) 2
2
a T (t ) X ( x)
T (t ) X ( x)
0 : 2 2 , const
a T (t ) X ( x)
Từ đó dẫn đến tìm nghiệm khác không của hai phương trình sau
X ( x) X ( x) 0
2
(3.4.8)
T (t ) 2 a 2T (t ) 0 (3.4.9)
Từ điều kiện biên (3.4.7) suy ra nghiệm khác không của phương
trình (3.4.8) phải thỏa mãn điều kiện biên sau
X (0) x 0 0; c X ( L) a X ( L ) 0
2 2 2
(3.4.9)
Xét bài toán trị riêng của (3.4.8) với điều kiện biên (3.4.9):
Nghiệm của ODE (3.4.8) có dạng:
X ( x) C1 cos x C2 sin x
Thay điều kiện biên (3.4.9) vào nghiệm, suy ra
C1 0 X ( x) C2 sin x X ( x) C2 cos x
c 2 X ( L) a 2 2 X ( L) c 2 cos L a 2 2 sin L C2 0
Do X(x) 0 nên C2 0 và phương trình xác định trị riêng là:
a sin L c cos L 0
2 2
(3.4.10)
Lc 2
L sin L 2 cos L 0
a
Lc 2 LK
L , p 2
a K1
sin p cos 0 cotg
p
Nghiệm của phương trình phi tuyến này là hoành độ các giao điểm
M1,M2, M3,…,của hai hàm y = cotg, và y = /p.
Từ hình 3.5,
các nghiệm k tăng
k k 1 (3.4.11)
Các trị riêng cần tìm là
2
k
, k 1, 2,3,...
2
k (3.4.12)
L
k x
X k ( x) C 2 sin
L
Chọn C2 =1, ta có hệ hàm riêng ứng với các trị riêng (3.4.12) là
k x
X k ( x) sin (3.4.13)
L
Thay k tìm được vào ODE đối với hàm T(t), (3.4.9), nghiệm của
ODE này là:
k at k at
Tk (t ) ak cos bk sin
L L
k at k at k x
k ( x, t ) ak cos bk sin sin
L L L
k x
Hệ các hàm sin L không trực giao trên đoạn [0,L]. Nhưng hệ
k x
hàm cos L
lại trực giao trên [0,L]. Các hệ số a k, bk được tính như sau
Đạo hàm hai vế công thức các điều kiện đầu (3.4.15), ta có
k k x
ak L cos L f ( x )
k 1
a k b k cos k x g( x )
k 1 L
k
L L
Nhân hai vế của các đẳng thức này với cos(kx/L) rồi lấy tích phân
hai vế trên đoạn [0,L], sử dụng tính trực giao của hệ hàm trên ta
nhận được công thức xác định các hệ số ak,bk là
4
L
n x
an
2n sin 2n 0 f ( x) cos
L
dx
(3.4.16)
b 4 L 4
L
n x
n
a n 2 n s in 2 n 0
g ( x) cos
L
dx
Để chứng minh tính trực giao trên đoạn [0,L] của hệ hàm
k x
cos
L
Ta cần chỉ ra
0 nêú k n
L
k x n x
I kn cos cos dx L (3.4.17)
0
L L 4 2 n sin 2 n nêú k n
n
Cm Khi k = n , ta có
L
n x n x L
n x 1
L
2n x
I nn cos cos dx cos 2 dx 1 cos dx
0
L L 0
L 2 0 L
1 L sin 2 n L
L 2n sin 2n (a)
2 2n 4n
Tiếp tục với k n suy ra k n do được xác định từ (3.4.11)
L
I kn cos
k x
cos
1
L
n x
dx cos
k n x 1
L
dx cos
k n x
dx
0
L L 20 L 20 L
L L
L
sin
k n x
L
sin
k n x
2 k n L x 0
2 k n L x 0
L L
sin k n sin k n
2 k n 2 k n
L k n L k n
sin k n sin k n
2
2
k
2
n 2
2
k
2
n
Do
sin a b tga tgb cos a cos b
Nên L cos k cos n
Ikn 2 k tgk k tgn ntgk k tgn ntgk 2k tgk
2 2
k
2
n
L cos k cos n
k tgk n tgn
k n
2
2
2u 2
u
L(u) t 2 a x 2 h(x, t); 0 x L, t 0
2
u(0, t) 0, u(L, t ) 0 (3.6.0)
u(x, 0)
u(x, 0) f (x ), g( x)
t
(có kích động ngoài, h(x,t), và các điều kiện biên thuần nhất)
Bài toán tổng quát được giải như sau:
1.Tìm nghiệm W(x,t) của bài toán thuần nhất tương ứng sau:
2w 2
w
L(w) t 2 a x 2 0; 0 x L, t 0
2
w(0, t) 0, w(L, t) 0 (3.6.0a)
w(x, 0)
w(x, 0) f (x), g(x)
t
(không có ngoại lực tác dụng, chỉ điều kiện biên u là thuần nhất)
2.Tìm nghiệm v(x,t) của bài toán không thuần nhất sau:
2v 2 2v
L(v) : t 2 a x 2 h(x, t); 0 x L, t 0
v(0, t) 0, v(L, t) 0 (3.6.0 b)
v(x, 0)
v(x, 0) 0, 0
t
(có ngoại lực tác dụng vào dây, cả điều kiện biên và điều kiện đầu
là thuần nhất)
3. Nghiệm tổng quát cần tìm là:
u ( x, t ) w( x, t ) v( x, t ) (3.6.0 c)
Ta có:
1.Nghiệm W(x,t) của bài toán thuần nhất (3.6.0a) tìm theo phương
pháp tách biến Fourier.
2.Tìm nghiệm V(x,t) của bài toán không thuần nhất (3.6.0b):
2v 2 2v
L(v) : t 2 a x 2 h(x, t); 0 x L, t 0
v(0, t) 0, v(L, t ) 0 (3.6.1)
v(x, 0)
v( x, 0) 0, 0
t
(có ngoại lực tác dụng vào dây, điều kiện biên và điều kiện đầu là
thuần nhất)
Giải bài toán không thuần nhất:
Từ điều kiện biên bằng không ta xác định được các hàm riêng là
nx
Fn (x) sin , n 1, 2,...
L
Nghiệm của bài toán không thuần nhất được tìm dưới dạng:
nx
v x, t A n (t) sin (3.6.3)
n 1 L
trong đó hàm hệ số An(t) được xác định với điều kiện đầu:
na
v x, t An ( t) A n (t ) Fn (x) h(x, t); :
2
n
2
n , n 1, 2, ... (3.6.5)
n 1 L
Nhân hai vế của phương trình (3.6.5) với Fm(x), rồi tích phân hai vế
từ 0 đến L, ta có
L
n
A
n 1
(t ) n A n (t ) Fn ( x )Fm ( x ) dx
2
0
L
An(t ) n2 A n (t ) Fn , Fm h( x, t ) Fm ( x )dx (a )
n 1 0
Do hệ hàm {Fm(x)} là trực giao của trong khoảng 0 < x < L, tức là:
0 khi m n
n x m x
L
Fn , Fm sin sin 2 L
0
L L Fn 2 khi m n
Nên từ (a) khi n = m ta nhận được ODE không thuần nhất xác định
các hàm hệ số Am(t):
L
h( x, t ) Fm ( x)dx
2
An(t ) A n (t ) Fm
2
n
0
Am (t ) m A m (t ) 0
2
Nghiệm riêng của ODE không thuần nhất (3.6.6) được tìm theo
phương pháp hệ số bất định:
Nghiệm riêng được tìm dưới dạng
1 1
(t ) H m (t ) sin mt ; (t ) H m (t ) cos mt
m m
Tích phân các ODE này, ta nhận được
1
t
(t )
m 0 H m ( ) sin m d
t
(3.6.9)
(t ) 1
m 0 H m ( ) cos m d
Thay (3.6.9) vào (3.6.8) ta nhận được nghiệm riêng, và kết hợp với
(3.6.7) thì nghiệm tổng quát của ODE (3.6.6) với điều kiện đầu (3.6.4)
là t
1
A m (t) H m () cos m sin m t cos m t sin m d
m 0
t
1
H m () sin m t d
m 0
Vậy nghiệm của bài toán không thuần nhất là:
1
t
n x
v( x, t ) H n ( ) sin n t d sin
n 1 n 0 L
(3.6.10)
n x n a
L
2
H n ( ) L h( x, ) sin L dx , n : L , n 1, 2,...
2
0
Vậy: Khi v(x,t) được chọn là nghiệm của bài toán không thuần nhất:
2v 2 2v
L(v) : t 2 a x 2 h(x, t); 0 x L, t 0
v(0, t) 0, v(L, t ) 0 (3.6.1)
v(x, 0)
v(x, 0) 0, 0
t
tức là:
1
t
n x
v( x, t ) H n ( ) sin n t d sin
n 1 n 0 L
(3.6.13)
m x
L
2
H n ( ) h( x, ) sin dx
L0 L
thì w(x,t) sẽ là nghiệm của bài toán thuần nhất:
w
2
2 w
2
L(w) : t 2 a x 2 0; 0 x L, t 0
w(0, t) 0, w(L, t) 0 (3.6.14)
w(x, 0)
w(x, 0) f x , g x
t
và được xác định bởi
n at n at n x
W x, t un x, t An cos Bn sin sin (3.6.15)
n 1 n 1 L L L
n n
L L
2 2
An f sin d ; Bn g sin d (3.6.16)
L0 L n a 0 L
Vậy, nghiệm của bài toán không thuần nhất là
u ( x, t ) v( x, t ) w( x, t )
2 n at n at n x
An cos
L n 1 L
Bn sin
L
sin
L
1 t n x
H n ( ) sin n t d sin (3.6.17)
n 1 n 0 L
trong đó
n n
L L
2 2
An f sin d ; Bn g sin d
L0 L n a 0 L
m x
L
2
H n ( ) h( x, ) sin dx
L0 L
§7. Sóng âm trong chất khí hoặc chất lỏng (TK)
Sóng âm là sóng đàn hồi theo chiều dọc được sinh ra do các dao
động của dây, của cột khí của bề mặt nào đó. Sóng âm nghĩa là
sóng dao động tạo ra âm thanh.
“Vận tốc, nồng độ, áp suất của chất lỏng, chất khí khi bị nén là
nghiệm của phương trình sóng.”
Cần thêm kiến thức về cơ học chất lỏng, chất khí.
§8. Sóng điện và từ (TK)
Cần thêm kiến thức về điện từ trường.
§9. Chuyển động sóng của chất rắn (TB ngắn)
Mệnh đề: Dao động dọc của thanh là nghiệm của phương trình
sóng.
Thí nghiệm của Hooke
Xét sợi dây kim loại có
thiết diện A như nhau bị
một lực làm căng (hình (3.9.1)).
Định nghĩa:
L
Độ căng = ,
L
W
Độ nén = , A
Định luật Hooke: Độ nén tỷ lệ với độ căng
E
Trong đó E là modun đàn hồi Young, và
+ E là hằng số nếu (dây được làm bằng) vật liệu là đồng chất,
đẳng hướng;
+ E = E(x) là hàm của tọa độ nếu vật liệu không đồng chất và
đẳng hướng.
Phương trình Pochammer
Xét một thanh có thiết diện A = A(x), mô đun đàn hồi Young E = E(x),
thanh có mật độ khối lượng thay đổi theo tọa độ = (x) (Hình 3.9.1).
u x, t
( x, t )
x
x
u x
2
,t
x 2
x x A x x x x, t A x x, t
2 t 2
u x x, t u x, t
A x x E x x A x E x
x x
Chia hai vế cho x và lấy giới hạn khi x 0 ta được phương trình
chuyển động dọc của thanh: (phương trình Pochemmer)
u x, t 2u x, t
A x E x x (3.9.1)
x x t 2
Khi A, E và là hằng số, phương trình này là phương trình sóng một
chiều:
2 u x, t 2
u x, t AE
a 2
, a
2
t 2
x 2
Các điều kiện biên điển hình:
+ Điều kiện biên Dirichlet: (các đầu cố định)
u 0, t 0, u ( L, t ) 0, t 0
+ Điều kiện biên hỗn hợp: (một đầu cố định, một đầu tự do)
u ( L, t )
u 0, t 0, 0, t 0
x
Đầu thanh để tự do, tức tại đó sức căng bằng không:
u L, t
( L, t ) 0
x
Điều kiện ban đầu:
u ( x, 0)
u x, 0 f ( x), g ( x)
t
Bài toán
Xét thanh trụ với thiết diện A và mật độ là các hằng số, có độ dài L,
đầu x = 0 cố định, đầu x = L để tự do. Kéo đầu tự do đến khoảng
cách L1 rồi thả ra, như vậy thanh sẽ thực hiện dao động dọc.
Hãy xác định độ dịch chuyển và vận tốc chuyển động của thiết diện
bất kỳ của thanh.
Giải: Gọi u(x,t) là độ dịch chuyển của thiết diện của thanh tại vị trí x,
ở thời điểm t, phương trình dao động của thanh là:
2 u x, t 2 u x, t
2
AE
a ,a
2
t 2
x 2
(3.9.2)
u L, t
u (0, t ) 0, x
0
u x, 0
0, 0 t L (3.9.4)
t
Nghiệm được tìm dưới dạng
u x, t X x T t
T (t ) X ( x)
X ( x)T (t ) a X ( x)T (t ) 2
2
2
a T (t ) X ( x)
Từ đó ta có hai ODE
X ( x) 2 X ( x) 0 (3.9.4)
T (t ) 2 a 2T (t ) 0 (3.9.5)
Điều kiện biên một đầu gắn chặt, một đầu tự do cho ta:
u (0, t ) X 0 T (t ) 0
u ( L, t ) X 0 0, X L 0, doT (t ) 0 (3.9.6)
X L T (t ) 0
x
Tích phân ODE (3.9.4) với điều kiện biên (3.9.6), ta có:
cos L 0 k
2k 1
, k 0,1, 2,3,... (3.9.8)
2L
Thay trị riêng k tìm được vào (3.9.7) nghiệm của (3.9.4) là:
X k ( x ) C2 sin
2k 1 x
; k 0,1, 2,3,...
2L
Chọn C2 =1, hệ các hàm riêng ứng với các trị riêng là:
Xk ( x) sin
2k 1 x
; k 0,1, 2,3,... (3.9.10)
2L
Tk (t ) Ak cos
2k 1 at
B sin
2k 1 at
(3.9.11)
k
2L 2L
Nghiệm tổng quát bằng tổng vô hạn các nghiệm riêng, là:
u ( x, t ) Ak cos
2k 1 at
Bk sin
2k 1 at 2k 1 x
sin (3.9.13)
k 0 2L 2L 2L
Dựa vào điều kiện ban đầu và tính trực giao của hệ hàm riêng, các
hệ số trong chuỗi biểu diện nghiệm tổng quát được xác định bởi
2
L
2k 1 x
Ak f ( x) sin dx
L0 2L
(3.9.15)
B 4
L
2k 1 x
k 2k 1 a
g ( x ) si n dx
0
2L
Như vậy nghiệm của phương trình dao động dọc của thanh là tổng
các dao động điều hòa dạng:
Mk sin
2k 1 x
sin
2k 1 a
t
k ;
2L 2L
Ak
Mk A B ,
2
k
2
k tgk
Bk
Các dao động điều hòa này dao động với biên độ
Mk sin
2k 1 x
2L
và tần số
AE
a2
k
2k 1 a
2k 1 AE A 1
2k 1 E
2L 2L 2L
khi chọn thiết diện của thanh bằng đơn vị.
Âm cơ bản của thanh khi dao động phát ra có chu kỳ là:
2 E
T 4L
0
Áp dụng điều kiện ban đầu (3.9.3) và (3.9.4)
u ( x, 0) x f ( x), 0 x L
u x, 0
0 g ( x), t 0
t
(1) 8 L
k
ta thu được các hệ số khai triển chuỗi ak , b 0
2 k
2 k 1 2
Vậy, nghiệm của phương trình dao động dọc của thanh một đầu gắn
chặt, một đầu tự do với điều kiện ban đầu là kéo căng đầu tự do đến
độ dài xác định rồi thả tự do, có dạng chuỗi Fourier là:
8 L
(1) k 2k 1 at 2k 1 x
u ( x, t ) cos sin (3.9.16)
2k 1
2 2
k 0 2L 2L
§10. Phương trình dao động của màng
Xét dao động ngang vuông góc với mặt phẳng (x,y) của màng dưới
sự tác dụng của lực ngoài (hình 3.10.1). Hàm u = u(x,y,t) mô tả dao
động ngang của màng tại (x,y,t).
Xét độ dịch chuyển nhỏ, trong đó các góc 1, 2, 1, 2 là nhỏ.
Tổng các lực tác dụng lên yếu tố vi phân của màng theo hướng x, y
là hình chiếu của sức căng trên mặt phẳng, ta có
T T
T cos T T0
1 tg 2 u
2
1
x
T cos 2 T cos 1 T0 ; T cos 2 T cos 2 T0
Áp dụng định luật 2 Newton, lực quán tính cân bằng với tổng các
lực tác động lên phân tố màng (hướng trục u)
2u
xy 2 T y sin 2 sin 1 T x sin 2 sin 1
t
u
w x, y, t xy xy (3.10.1)
t
Do chỉ xét dao động nhỏ:
u
2
tg x u u
sin ; 0
1 tg
2
u
2 x x
1
x
u
2
tg y u u
sin ; 0
1 tg
2
u
2 y y
1
y
nên
u x x / 2, y, t u x x / 2, y, t
T y sin 2 sin 1 T0 y
x x
u x, y y / 2, t u x, y y / 2, t
T x sin 2 sin 1 T0 x
y y
Chia hai vế của phương trình (3.10.1) cho T 0xy,
2u 1 u x x / 2, y, t u x x / 2, y , t
T0 t 2
x x x
1 u x, y y / 2, t u x, y y / 2, t 1 u
w x, y , t
y y y T0 T0 t
lấy giới hạn khi (x,y)(0,0) ta có phương trình dao động của
màng là
2u u 2u 2u 1
2 2 2 w x, y , t
T0 t t x y T0
2u 2u 1 1 2u u 2 T0
2 w x, y , t 2 2 k , a , k (3.10.2)
x 2
y T0 a t t
Trường hợp 1: Cho = 0, w = 0 nhận được phương trình sóng hai
chiều
2u 2u 1 2u
2 2 2 (3.10.3)
x 2
y a t
Trường hợp 2: Dao động của màng trong trạng thái dừng, có
phương trình Poisson:
2u 2u 1
2 w x, y , t (3.10.4)
x 2
y T0
u x, y, t ( x , y )C 0 (3.10.5)
Điều kiện ban đầu: là hình dạng ban đầu và vận tốc ban đầu trên bề
mặt của màng khi t = 0.
u x, y, 0 f ( x, y )
u x, y, 0 (3.10.6)
g ( x, y )
t
§11. Giải phương trình dao động của màng chữ nhật
Giải phương trình dao động của màng chữ nhật bằng phương pháp
tách biến trên mặt phẳng (x,y) với biên là hình chữ nhật
0 x L1 , 0 y L 2
Dao động của màng biên chữ nhật thỏa mãn phương trình sóng:
2u 2
u 2
u
2 a 2 2 ; 0 x L1 , 0 y L 2 , t 0
2
(3.11.1)
t x y
u 0, y, t 0, u L1 , y, t 0; u x, 0, t 0, u x, L 2 , t 0 (3.11.2)
u x, y, 0 f (x, y), u x, y, 0 g(x, y) (3.11.3)
t
Nghiệm được tìm dưới dạng tách biến:
u(x, y, t) X(x)Y( y)T (t) (3.11.4)
T (t ) a 2 1T (t ) 0
X ( x) Y ( y )
1
X ( x) Y ( y )
Tách biến cho phương trình thứ hai (phương trình theo tọa độ)
X ( x) Y ( y )
1 2
X ( x) Y ( y)
X ( x) 2 X ( x) 0 X (0) X ( L1 ) 0
Y ( y ) 1 2 Y ( y ) 0 Y (0) Y ( L2 ) 0
Hệ các hàm riêng là các hàm trực giao trong miền xác định của
màng.
2
n
2 1
2
L
1 n m
2 2
1 mn (3.11.9)
m
2
L1 L2
1 2 2
2
L
2
Phương trình hàm T(t) có dạng:
T (t ) a 2 mn
2
T (t ) 0 (3.11.10)
và có nghiệm là:
Điều kiện ban đầu của phương trình (3.11.1) cho phép xác định các
hằng số Amn, Bmn:
nx my
u(x, y, 0) A nm sin L sin L f (x, y)
m 1 n 1 1 2
(3.11.13)
u(x, y, 0)
nx my
a nm Bnm sin sin g(x, y)
t m 1 n 1 L1 L2
Phương trình (9.9.9) mô tả khai triển chuỗi Fourier của hàm hai biến.
Dùng tính trực giao của các hàm
nx my
X n (x) sin , Ym (y) sin ; n, m 1, 2,3,...
L1 L2
Để mô tả dao động, thường minh họa bằng đồ thị một vài dao động
thành phần đầu tiên unm(x,y,t), n,m = 1,2,3, tại thời điểm t = t 0.
§12. Phương trình dao động của màng tròn (SvTK)
Bài toán dao động của màng tròn, bán kính L, các biên tròn được
gắn chặt: (bài toán truyền sóng trong hệ tọa độ cực)
2u 2
u 1 u 1 2
u
a 2
2
2 2
, 0r L (3.12.1)
t 2
r r r r
+ Điều kiện biên gắn chặt:
u ( L, , t ) 0 (3.12.2)
+ Điều kiện ban đầu:
u r , , 0
u r, , 0 f r, , g r, (3.12.3)
t
Hai điều kiện cần cho hàm nghiệm:
1) Hàm u(r,,t) là hàm tuần hoàn đơn trị theo với chu kỳ 2.
2) Hàm u(r,,t) là hữu hạn tại mọi điểm của màng, nhất là tại r =0.
Dùng phương pháp tách biến, đặt:
u r , , t T (t )V (r , ) (3.12.4)
V(r, ) 2 2 T(t) 2
r r
2 2
a dt r r
Chia cả hai vế của phương trình này cho T(t)V(r,), ta được;
T(t)
1 2
V r,
1 V r,
1 V r,
2
2
(3.12.5)
a T(t) V r , r
2 2
r r r 2
2
Từ đó
T(t) a 2 2T( t) 0 (3.12.6)
V(r, ) R(r)()
p 2 0
(3.12.10)
2 ; 2
1 p
2
r r (3.12.11)
R(0) ; R (L) 0
Phương trình (3.12.10) có nghiệm thỏa mãn các điều kiện tuần hoàn
chỉ khi p = n, với n nguyên,
1 2 n2 d 2
R dR
2
2
R (r) R (r) 2 R(r) 0 r 2
r r n R(r) 0
r r dr 2
dr
d r
2
d r
có nghiệm dạng
R n (r) d n J n (r) n Yn (r ) (a)
J n L J n 0
nm
nm m 1, 2,..., n 0,1, 2,... (3.12.12)
L
Ứng với mỗi trị riêng, từ (a) và (b) ta có hàm riêng
nm r
R nm (r) J n (3.12.13)
L
nm r
Vnm (r, ) R nm (r) n () J n a n cos n b n sin n (3.12.14)
L
Thay giá trị của trị riêng tìm được
nm
nm
L
vào phương trình (3.12.6) và giải ra đối với hàm T(t) ta nhận được
nghiệm có phương trình này là
nm at nm at
Tnm (t) a nm cos b nm sin (3.12.15)
L L
Và nghiệm tổng quát của phương trình ban đầu cần tìm là
nm at nm at
u r, , t A nm cos Bnm sin cos n
n 0 m 1 L L
nm at nm at nm r
C nm cos D nm sin sin n J n (3.12.16)
L L L
0m r
u r, , 0 f (r, ) A 0m J 0
L
nm r
nm r
A nm J n cos n Cnm J n sin n
n 1 m 1 L n 1 m 1 L
u r, , 0 0m a 0m r
g(r, ) B0m J0
t L L
nm a nm r
nm a nm r
Bnm Jn cos n Dnm Jn sin n
n 1 m 1 L L n 1 m 1 L L
Lần lượt nhân vào bộ hàm riêng {1, cosn, sinn} rồi lấy tích phân
hai vế từ 0 đến 2 ta có2
1 0m r
2 0
f (r, )d A J
0m 0
L
2
1
nm r
f (r, ) cos nd A nm J n
0 m 1 L
2
1
nm r
f (r, ) sin nd C nm J n
0 m 1 L
Vế phải là khai triển hàm (r) theo các hàm BesselJ n nm r
L
L
nm r 2 nm r
(r) a nm J n a nm 2 2 r (r)J n dr
m 1 L L J n 1 nm 0 L
L 0 khi k m
nm r nk r 2
0 rJ n L J n L dr L J 2 khi k m
n 1 nm
2
A 0m
0m r 0 f (r, )d
2J 0
L
L 2
1 nm r
A nm 2 2
L J n 1 nm 0 0 f (r, )J n
L
r cos ndrd (3.12.17)
L 2
Cnm 2 2 1 nm r
L J n 1 nm 0 0
f (r, )J n
L
r sin ndrd
B0m
0m r 0
g(r, )d
2 0m aJ 0
L
L 2
2 nm r
Bnm
La nm J n 1 nm 0 0
2
g(r, )J n
L
r cos ndrd (3.12.18)
L 2
D nm 2 nm r
La nm J n 1 nm 0 0
2 g(r, )J n
L
r sin ndrd
Các hệ số Mnm, nm, nm được xác định bởi các hằng số Anm, Bnm, Cnm
và Dnm.
Dao động của màng tròn là tập hợp vô hạn các dao động có tần số:
nm a nm T0
nm (3.12.21)
L L
01 T0
01 (3.12.22)
L
Công thức này chỉ ra rằng, trong trường hợp dao động của màng
tròn, sóng đứng của các tần số khác nhau có các đường nút,
đường nút đơn giản nhất được xác định bởi phương trình:
nm r
J n 0;
L (3.12.23)
sin n 0
nm
Phương trình đầu trong (3.12.23) xác định (m -1) vòng tròn bao
quanh tâm màng có phương trình:
n1 n 2 nm 1
r1 L, r2 L,...., rm 1 L (3.12.24)
nm nm nm
Phương trình thứ hai trong (3.12.23) xác định n đường kính của
màng với phương trình:
1
nm nm
, 2 ,..., n
n 1 nm
(3.12.25)
n n n n n
Hình ảnh dao động của màng tròn với các (m,n) khác nhau
§13. Nghiệm D’Alembert của phương trình sóng
1. Công thức D’Alembert
Xét bài toán dao động của dây dài vô hạn:
2u 2
u
L u 2 a 0, x
2
t x 2
(3.13.1)
u x, 0 ( x), u ( x, 0) ( x)
t
(không có điều kiện biên)
Giải: Đưa PDE này về dạng chính tắc:
Phương trình đặc trưng:
dx adt 0 x at C1
(dx) a (dt ) 0
2 2 2
dx adt 0 x at C2
Dùng phép đổi biến
x at
(3.13.2)
x at
Khi đó PDE (3.13.1) được đưa về dạng
u 0 (3.13.3)
Thật vậy, tính các đạo hàm và thay vào PDE ban đầu, ta có
utt a u xx 0 ; x at , x at
2
Giải PDE
u 0
u , f * d f1 f1 f 2 (3.13.4)
Do đó
u x, t f1 x at f 2 x at (3.13.5)
là tích phân tổng quát của phương trình ban đầu (3.13.1) còn các
hàm f1, f2 sẽ được xác định từ điều kiện ban đầu của (3.13.1).
Khi nghiệm thỏa mãn điều kiện ban đầu thì:
u x, 0 f1 ( x) f 2 ( x) ( x) (c)
u ( x, 0) (3.13.6)
af1( x) af 2( x) ( x)
t
1
x at x at
( x at ) ( x at )
u x, t ( )d ( )d
2 2a x0 x0
x at
( x at ) ( x at ) 1
2
2a x at
( )d (3.13.8)
Từ đó: u
af1 x at af 2 x at
t
1 1
x
C
f1 ( x) ( x)
2
2a x0
( )d
2
x
f ( x) 1 ( x) 1 ( )d C
2 2 2 a x 2
0
Thay f1,f2 tìm được vào biểu diễn nghiệm cần tìm, nghiệm cần tìm
của bài toán truyền sóng một chiều sẽ là:
( x at ) ( x at ) 1 x at x at
u x, t ( )d ( )d
2 2a x0 x0
x at
( x at ) ( x at ) 1
2
2 a x at
( )d