You are on page 1of 27

CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG

MINH TRONG TỐ TỤNG


HÌNH SỰ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI NIỆM CHỨNG CỨ
1. Cơ sở lý luận của chứng cứ:

Lý luận nhận thức của Chủ nghĩa duy vật


biện chứng
2. Khái niệm chứng cứ: (Đ. 86 BLTTHS)

Chứng cứ là những gì có thật, được thu


thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định, được dùng làm căn cứ để xác
định có hay không có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội cũng
như những tình tiết khác có ý nghĩa cho
việc giải quyết vụ án.
 Kết luận

Mỗi chứng cứ đều phải có đủ ba thuộc tính nói trên, nếu


thiếu một trong ba thuộc tính ấy thì không được coi là
chứng cứ. Các thuộc tính này có mối liên hệ khăng khít
với nhau và cùng tồn tại trong một chứng cứ. Mỗi thuộc
tính có một vị trí, vai trò nhất định trong việc hình thành
và củng cố chứng cứ.
II. ĐỐI TƯỢNG CHỨNG MINH VÀ CHỦ THỂ
CHỨNG MINH
1. Đối tượng chứng minh

a) Khái niệm

Đối tượng chứng minh là tổng thể các vấn đề


cần phải làm sáng tỏ để giải quyết đúng đắn vụ
án hình sự.
b) Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS
(Đ. 85 BLTTHS)
2. Chủ thể chứng minh
a) Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh

NVCM thuộc về các cơ quan có thẩm quyền tiến


hành tố tụng
(Điều 15 BLTTHS 2015)
b) Chủ thể có quyền chứng minh
III. QUÁ TRÌNH CHỨNG MINH
1. Khái niệm

Là quá trình đi tìm chân lý khách quan của vụ


án. Đây là việc các cơ quan có thẩm quyền phải
tái tạo lại toàn bộ những sự kiện đã xảy ra trong
quá khứ. Quá trình chứng minh bắt đầu từ khi
tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm cho đến
khi giải quyết xong vụ án.
2. Các giai đoạn của quá trình chứng minh
a) Thu thập chứng cứ (Đ. 88 BLTTHS)
b) Kiểm tra chứng cứ (Đ. 108 BLTTHS)
c) Đánh giá
chứng cứ
(Đ. 108
BLTTHS)
IV. PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ
1. Khái niệm

Phân loại chứng cứ là việc phân chia chứng cứ


thành những nhóm khác nhau dựa vào những
tiêu chí nhất định.
2. Các loại chứng cứ

a) Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp


Chứng cứ trực tiếp

- Khái niệm: Là chứng cứ trực tiếp xác định tình tiết này hay
tình tiết khác của ĐTCM

- Đặc điểm:
+ CCTT cho thấy ngay ĐTCM như: Sự việc xảy ra có
phải là sự việc phạm tội hay không? Ai là người thực hiện
hành vi phạm tội? Có lỗi hay không có lỗi?
+ Thông thường CCTT cho ta biết những nguồn tin
quan trọng và cơ bản nhất của hành vi phạm tội.
+ Ta thường thấy các CCTT trong các trường hợp
phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng, người bị
hại…
Chứng cứ gián tiếp
- Khái niệm:
Là chứng cứ không trực tiếp xác định các vấn đề của
ĐTCM, nhưng lại kết hợp với các sự kiện, tài liệu khác xác định
vấn đề nào đó của ĐTCM.

- Đặc điểm:
CCGT phải nằm trong hệ thống các chứng cứ và tập hợp
nhiều CCGT mới cho ta kết luận về ĐTCM. Khi tách riêng các
CCGT thì không cho ta kết luận gì.

 Ý nghĩa
- CCTT cho chúng ta cơ sở kết luận về các yếu tố của ĐTCM.
- Nhờ có CCGT ta có thể tìm được CCTT. Do đó trong quá trình
thu thập chứng cứ không được bỏ sót và coi thường CCGT.
b) Chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại, sao chép lại
Chứng cứ gốc

- Khái niệm:
Là chứng cứ được rút ra từ nơi xuất xứ đầu
tiên của nó, không thông qua một khâu trung gian
nào.

- Đặc điểm:
Là loại chứng cứ có mức độ tin cậy cao.
Chứng cứ thuật lại, sao chép lại

- Khái niệm:
Là chứng cứ có liên quan đến nơi xuất xứ đầu tiên
của nó thông qua các khâu trung gian.

- Đặc điểm:
Có mức độ tin cậy không cao như chứng cứ gốc
nhưng là loại chứng cứ phổ biến, dễ thu thập trong trong
quá trình giải quyết vụ án.
 Ý nghĩa

- Giúp chúng ta xác định được cách thức kiểm tra


phù hợp với từng loại chứng cứ.
- Nhờ có chứng cứ thuật lại, sao chép lại mà ta có
thể phát hiện, thu thập chứng cứ gốc; có thể kiểm tra tính
đúng đắn của chứng cứ gốc; đồng thời chứng cứ gốc cho
phép đánh giá chứng cứ thuật lại, sao chép lại.
c) Chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội
Chứng cứ buộc tội

- Khái niệm:
Là chứng cứ xác định sự kiện phạm tội, lỗi của người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo trong việc thực hiện tội phạm và những
tình tiết tăng nặng TNHS của bị can, bị cáo.

- Đặc điểm:
Chúng ta thường bắt gặp chứng cứ buộc tội trong lời
khai của người bị hại, bản cáo trạng của VKS, lời khai của
người làm chứng…
Chứng cứ gỡ tội

- Khái niệm:
Là chứng cứ xác định không có sự kiện phạm tội;
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không có lỗi; những tình tiết
giảm nhẹ TNHS của bị can, bị cáo.

- Đặc điểm:
Chứng cứ gỡ tội thường thấy trong lời khai của bị can,
bị cáo, lời bào chữa của người bào chữa…
 YÙ nghóa

Trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan có


thẩm quyền phải thu thập cả những chứng cứ buộc tội và
gỡ tội, không được xem nặng hoặc coi thường bất kỳ một
loại chứng cứ nào.
V. NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ

You might also like