You are on page 1of 79

IFRS 13: SỰ ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ

COVID 19 VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LẬP BCTC THEO IFRS

Ms. Hang Dam – Senior manager


IFRS 13: SỰ ĐO LƯỜNG GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Ngày có hiệu lực: 01/01/ 2013
Giới thiệu:
▪ Đây là một khung chuẩn mực IFRS
cho việc trình bày và đo lường giá trị
hợp lý.
▪ Tiêu chuẩn xác định giá trị hợp lý.
Mục tiêu của IFRS 13:

▪ Xác định giá trị hợp lý.

▪ Thiết lập một khung chuẩn mực IFRS để


đo lường giá trị hợp lý.

▪ Các yêu cầu trình bày về đo lường giá trị


hợp lý.
Phạm vi của chuẩn mực
Không áp dụng cho:
▪ Các giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu theo thỏa thuận – Share-based payment transactions (IFRS
2)
▪ Các giao dịch về thuê tài sản – leasing transactions (IFRS 16)
▪ Xác định giá trị tương tự nhưng không phải giá trị hợp lý như: Giá trị thuần có thể thực hiện được của
hàng tồn kho – NRV (IAS2) và Giá trị sử dụng trong tính toán tổn thất tài sản – value in use (IAS 36)
▪ Các tài sản thuộc quỹ phúc lợi cho người lao động được đo lường theo giá trị hợp lý – Plan assets (IAS
19)
▪ Các khoản đầu tư của Quỹ hưu trí được xác định theo giá trị hợp lý – Retirement benefit plan (IAS 26)
▪ Giá trị có thể thu hồi của tài sản khi nó được xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản trừ đi chi phí thanh
lý – Recoverable amount at fair value less cost to sell (IAS 36)
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Giá trị hợp lý (Fair value)
2. Thị trường chính (Principal market)
3. Thị trường thuận lợi nhất (Most advantageous market)
4. Sử dụng tốt nhất ở mức độ cao nhất (Highest and best use)
5. Thị trường hoạt động (Active market)
6. Các bên tham gia thị trường
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Giá trị hợp lý


Giá có thể nhận được từ bán một tài sản
hoặc phải trả để chuyển giao một khoản nợ
phải trả trong một giao dịch có trật tự giữa
các bên tham gia thị trường tại ngày xác
định giá trị.
II. Khuôn khổ chung
Các bước tiến hành:

Xác định Phương


các khoản Phân cấp pháp tiếp
Giá trị hợp
mục cần dữ liệu đầu cận và kỹ

cho việc đo vào thuật định
lường giá
Xác định các khoản mục đo lường

1. Tài sản hoặc nợ phải trả

Để đo lường 2. Cơ sở thích hợp để định giá tài sản phi


được giá trị tài chính
hợp lý, Công ty
cần phải xác 3. Thị trường chính hoặc thị trường thuận lợi
định nhất

4. Các kỹ thuật định giá


1. Tài sản hoặc nợ phải trả
Việc đo lường giá trị hợp lý được áp dụng cho một tài sản hoặc
khoản nợ phải trả cụ thể. Do đó, khi đo lường giá trị hợp lý, các đặc
tính của tài sản hoặc khoản nợ phải trả cũng cần được cân nhắc nếu
các bên tham gia thị trường xem xét đến các đặc điểm đó khi định giá
tài sản hoặc khoản nợ phải trả tại ngày định giá.

▪ Hiện trạng và vị trí của tài sản;

▪ Các hạn chế, nếu có, trong việc bán hoặc sử dụng tài sản.
3. Thị trường chính hoặc thị trường thuận lợi nhất

Thị trường chính Thị trường thuận lợi nhất


Là thị trường có khối lượng Là thị trường tối đa hóa
giao dịch và mức độ hoạt khoản nhận về do bán tài
động lớn nhất sản hoặc tối thiểu hóa
khoản trả đi để chuyển giao
khoản nợ phải trả (có tính
đến phí giao dịch và phí vận
chuyển)

Giá trị hợp lý được xác định trên thị trường chính. Nếu
không có thị trường chính, thì sẽ xác định dựa trên thị
trường thuận lợi nhất.
Câu hỏi: Đâu là đặc điểm của thị trường thuận lợi nhất là gì?

A. Là thị trường có khối lượng giao dịch lớn


B. Là thị trường có mức độ hoạt động cao
C. Là thị trường thu được lợi nhuận tối đa khi bán tài sản
D. Không đáp án đúng
3. Thị trường chính hoặc thị trường thuận lợi nhất
Chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển

Được tính đến khi xác Được tính đến khi


định thị trường xác định giá trị hợp lý
Thị trường chính
Chi phí giao dịch Không Không
Chi phí vận chuyển Không Có
Thị trường thuận lợi nhất
Chi phí giao dịch Có Không
Chi phí vận chuyển Có Có
Câu hỏi: Chi phí giao dịch có được tính đến khi xác định giá trị hợp lý không?

A. Có
B. Không
Thị trường chính và thị trường thuận lợi nhất
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sản phẩm tại 2 thị trường Bắc Mỹ và
châu Âu
Thị trường Bắc Mỹ Thị trường Châu Âu

Giá bán 27 25

Chi phí vận chuyển -3 -2

Giá trị nhận được 24 23

Chi phí giao dịch -3 -1

Giá trị thuần 21 22


Ví dụ 1
Dựa vào thông tin trên:
1. Hãy xác định đâu là thị trường chính?

2. Hãy xác định đâu là thị trường thuận lợi


nhất?

3. Hãy xác định giá trị hợp lý của sản phẩm X


trong hai thị trường trên?
Các bên tham gia thị trường
▪ Những bên tham gia thị trường phải độc lập, sẵn lòng
tham gia giao dịch

▪ Loại trừ giao dịch giữa các bên liên quan

▪ Giao dịch có trật tự là giao dịch diễn ra trước khi xác


định giá trị hợp lý
Phân cấp dữ liệu đầu vào

Thị trường hoạt động

Thị trường hoạt động là


một thị trường mà trong đó Trong trường hợp giá
các giao dịch về tài sản và của tài sản hoặc nợ phải
nợ phải trả xảy ra một cách trả không phải là đầu
thường xuyên với khối vào cấp 1 – nó vẫn có
lượng đủ để cung cấp thể cung cấp thông tin
thông tin về giá một cách phù hợp về giá
liên tục
Phân cấp dữ liệu đầu vào
Xác định dữ liệu đầu vào cho việc xác định
giá trị hợp lý
Cấp độ 1: Đầu vào là giá niêm yết
Là giá niêm yết không điều chỉnh của các tài
sản và các khoản nợ trong những thị trường
hoạt động tại ngày thực hiện việc đo lường.
Giá trị tại cấp độ này là giá không bị điều
chỉnh trừ một số trường hợp.
(Mức độ tin cậy cao nhất)
Phân cấp dữ liệu đầu vào
Xác định dữ liệu đầu vào cho việc xác định giá trị hợp lý

Cấp độ 2: Đầu vào là ngoài giá niêm yết phân vào cấp 1: Là các dữ liệu
mà đầu vào có thể quan sát một cách trực tiếp hoặc gián tiếp được trên
thị trường (ngoài giá niêm yết được phân loại vào cấp 1).
1. Giá niêm yết của tài sản hoặc khoản nợ phải trả tương tự trên các thị
trường hoạt động;
2. Giá niêm yết của tài sản hoặc khoản nợ phải trả đó hoặc các khoản
tương tự trên các thị trường không hoạt động;
3. Đầu vào khác có thể quan sát được ngoài giá niêm yết (vd: lãi suất và
đường cong lãi suất, mức biến động của giá cổ phiếu);
4. Đầu vào được tổng hợp từ các số liệu thị trường.
Phân cấp dữ liệu đầu vào
Ví dụ minh họa
Cấp độ 1: giá cổ phiếu của công ty A niêm yết ở
sàn chứng khoán HOSE, đó là thị trường hoạt
động.
Công thức: đơn giá x số lượng = FV
Cấp độ 2: giá niêm yết cho tài sản tương tự của
thị trường hoạt động
công ty có bất động sản tòa nhà văn phòng,
không có tòa nhà nào giống hệt nhau. Nhưng văn
phòng đó được phân loại là loại A. Do đó, tính giá
hợp lý mỗi mét vuông sàn cho thuê của tòa hạng
A tương tự x diện tích tòa nhà.
Phân cấp dữ liệu đầu vào
Xác định dữ liệu đầu vào cho việc xác định giá trị hợp lý

Cấp độ 3: Đầu vào không thể quan sát được, do đó

Đơn vị/Công ty xác định đầu vào bằng cách sử dụng dữ liệu có sẵn
tốt nhất bao gồm cả dữ liệu của chính Đơn vị/Công ty đó, gồm:

▪ Các dự báo tài chính


▪ Biến động lịch sử
▪ Các điều chỉnh để đạt được sự đồng thuận
Phân cấp dữ liệu đầu vào
Ví dụ minh họa
Cấp độ 3:

Chiết khấu dòng tiền trong tương lai căn cứ vào các giả định và
hoàn toàn không có giá niêm yết nào cho các giả định này, vì vậy
mức độ tin cậy là kém nhất.
Câu hỏi: Có bao nhiêu phân cấp đầu vào?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu hỏi: Trong 3 phân cấp đầu vào xếp hạng phân cấp đáng tin cậy nhất theo thứ tự

A. 1,2,3
B. 1,3,2
C. 2,1,3
D. 2,3,1
E. 3,2,1
F. 3,1,2
Phân cấp đầu vào

Có giá niêm yết của


tài sản/nợ phải trả Giá có được
Có Không Cấp 1
tương tự trên thị điều chỉnh
trường hoạt đông?


Không

Có đầu vào nào


quan trọng
Không Cấp 2
không quan sát
được?

Có Cấp 3
Phương pháp tiếp cận và kỹ thuật định giá
Kỹ thuật định giá sử dụng phương
pháp tiếp cận thị trường là: sử dụng giá
và các thông tin liên quan từ các giao
dịch trên thị trường đối với các (nhóm)
tài sản hoặc nợ phải trả giống hệt hoặc
tương tự.
Ví dụ:
▪ Giá trị hợp lý của quyền sử dụng
đất
▪ Giá trị hợp lý của các khoản đầu tư
vào cổ phiếu niêm yết trên thị
trường
Tiếp cận: Thị trường
Khái niệm tài sản phi tài chính
▪ Tài sản phi tài chính là tài sản có được giá trị từ các đặc điểm vật chất của nó. Ví dụ bao
gồm bất động sản và xe cộ. Nó cũng bao gồm tất cả tài sản trí tuệ, chẳng hạn như bằng
sáng chế và nhãn hiệu.
▪ Việc phân loại tài sản sở hữu là tài sản phi tài chính rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp vì những khoản mục này trình bày trên bảng cân đối kế toán của công ty và xác
định nhiều yếu tố, chẳng hạn như giá trị thị trường và hồ sơ nợ của công ty.
2. Cơ sở thích hợp để định giá tài sản phi tài chính

Sử dụng tài sản phi tài chính tốt nhất ở mức độ cao nhất

Việc sử dụng tài sản phi tài chính được xem là tốt nhất ở mức độ cao
nhất theo các khía cạnh: các đặc tính vật lý, giới hạn về phạm vi sử
dụng theo luật pháp và khả năng tạo ra lợi ích kinh tế:
▪ Các đặc tính vật lý của tài sản cần được xem xét khi định giá: ví
dụ như vị trí, quy mô của một bất động sản;
▪ Giới hạn sử dụng theo quy định của pháp luật cũng cần được cân
nhắc khi định giá: ví dụ các quy định về quy hoạch bất động sản;
▪ Khả năng tạo ra thu nhập hoặc dòng tiền (có cân nhắc đến các
chi phí phát sinh để chuyển đổi tài sản cho việc sử dụng đó).
Ví dụ về đo lường giá trị hợp lý của tài sản phi tài chính
Công ty đang sử dụng miếng đất làm nhà máy, chính quyền cho phép sử dụng
dưới dạng kinh doanh bất động sản. Giá trị sử dụng theo hiện tại là 30 triệu USD,
nếu sử dụng với mục đích kinh doanh bất động sản giá trị là 40 triệu USD, chi phí
dọn dẹp là 2 triệu USD. Như vậy, giá trị hợp lý là 38 triệu USD. Mặc dù thực tế công
ty chưa chuyển thành dự án khu dân cư, nhưng về mặt ghi nhận sổ sách kế toán
thì công ty ghi nhận giá trị hợp lý phải là 38 triệu USD.
Đo lường giá trị hợp lý khoản nợ phải trả phi tài chính
▪ Công ty Power có một khoản nợ phải trả về chi phí hoàn nguyên khi mua một nhà máy
điện từ một đối thủ cạnh tranh. Nhà máy sẽ đóng cửa sau 10 năm.
▪ Các chi phí ước tính để Power chuyển giao khoản nợ phải trả là:

Các chi phí nhân công, Ước tính xác suất xảy ra
NVL, chi phí chung
8 40%
10 50%
12 10%
Đo lường giá trị hợp lý khoản nợ phải trả phi tài chính

▪ Các nhà thầu (bên thứ 3) đã cộng thêm 20% mark-


up đối với ngành và kỳ vọng thặng dư dòng tiền là 5%
(sau khi đã tính ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát) để tính
toán vào tổng rủi ro mà dòng tiền có thể bị ảnh hưởng.
▪ Tỷ lệ lạm phát được ước tính ở mức khoảng 3%
trung bình hàng năm qua 10 năm. Lãi suất phi rủi ro
cho 10 năm là 4%. Một điều chỉnh hợp lý đối với lãi
suất phi rủi ro là 2% (để tính ra tổng lãi suất chiết khấu
là 6%).
Đo lường giá trị hợp lý khoản nợ phải trả phi tài chính

Dòng tiền kỳ vọng ước tính 8x40% + 10x50% + 12x10% 9.4

Giá trị mark-up của nhà thầu 9.4*20% 1.88

11.28

Điều chỉnh cho tỷ lệ lạm phát 11.28*(1+3%)^10-11.28 3.05

14.33

Lãi suất phi rủi ro 14.33*5% 0.72

15.05

Giá trị hợp lý (Giá trị hiện tại của dòng tiền kỳ
15.05/(1+6%)^10 8.40
vọng điều chỉnh cho rủi thị trường)
Phương pháp tiếp cận và kỹ thuật định giá
Kỹ thuật định giá sử dụng phương
pháp tiếp cận bằng thu nhập: là việc
tính toán chiết khấu dòng tiền hoặc
thu nhập trong tương lai về giá trị
hiện tại tại ngày thực hiện đo lường.

Ví dụ:
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền;
- Phương pháp thu nhập vượt trội
trong nhiều kỳ

Tiếp cận: Thu nhập


Câu hỏi: Kỹ thuật định giá giá trị hợp lý khi sử dụng Phương pháp tiếp cận thu nhập
là?
A. Chiết khấu dòng tiền
B. Tham chiếu giá trị của tài sản/nợ phải trả tương tự
C. Cả A và B
Phương pháp tiếp cận và kỹ thuật định giá
Dựa trên khoản cần trả ra để thay thế
công suất phục vụ của một tài sản phi
tài chính.

Tiếp cận: Chi phí


XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Ví dụ về GTHL
Tình huống Hướng xử lý
Khoản đầu tư vào công ty chưa niêm yết Sử dụng Phương pháp chiết khấu dòng tiền
(cấp độ 3)
Khi công ty mẹ mua công ty con, công ty con Dùng giá bán thành phẩm (cấp độ 2)
có thành phẩm và công ty mẹ tính GTHL của
thành phẩm

Tính giá trị hợp lý của một tòa nhà Dùng đơn giá/m2 của 1 tòa nhà cùng hạng,
cùng vị trĩ x số m2 (cấp độ 2)
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HỢP LÝ
Ví dụ về GTHL
Tình huống Hướng xử lý
Giá trị hợp lý cho một khoản nợ phải trả Dùng Phương pháp chiết khấu dòng tiền (cấp
độ 3)
Giá trị hợp lý cho một đàn gia súc Dùng giá của một đàn gia súc tương tự (cấp
độ 2)
Giá trị hợp lý trong
trình bày BCTC
IFRS 13 Mục tiêu công bố
IFRS 13 yêu cầu đơn vị công bố thông tin giúp người sử dụng báo cáo tài
chính đánh giá cả hai điều sau đây:
▪ Đối với tài sản và nợ phải trả được đo lường theo giá trị hợp lý trên cơ sở định
kỳ hoặc không định kỳ trong báo cáo tình hình tài chính sau khi ghi nhận ban
đầu, các kỹ thuật định giá và các đầu vào được sử dụng để phát triển các đo
lường đó.
▪ Đối với các đo lường giá trị hợp lý bằng cách sử dụng các đầu vào không quan
sát được một cách đáng kể (cấp độ 3), ảnh hưởng của các đo lường này đến
lãi lỗ hoặc thu nhập toàn diện khác trong kỳ.
Xác định các phân nhóm
Việc xác định các phân nhóm tài sản và nợ phải trả phù hợp mà ở đó các công bố
về đo lường giá trị hợp lý cần được cung cấp đòi hỏi phải có sự xét đoán.
Một phân nhóm tài sản và nợ phải trả thường sẽ yêu cầu phân ra nhiều hơn các
khoản mục được trình bày trong báo cáo tình hình tài chính. Số lượng các phân
nhóm có thể cần nhiều hơn cho các đo lường giá trị hợp lý được phân loại trong
Cấp độ 3.

Một số công bố được phân biệt trên các đo lường:


▪ Các đo lường giá trị hợp lý định kỳ – đo lường giá trị hợp lý được yêu cầu
hoặc cho phép bởi các IFRS khác được ghi nhận trong báo cáo tình hình tài
chính vào cuối kỳ báo cáo
▪ Các đo lường giá trị hợp lý không định kỳ là các đo lường giá trị hợp lý được
yêu cầu hoặc cho phép bởi các IFRS khác được đo lường trong báo cáo tình
hình tài chính trong các trường hợp cụ thể.
ẢNH HƯỞNG CỦA IFRS 13 KHI ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
▪ Các sàn giao dịch tư nhân tại Việt Nam chưa đủ độ tin cậy
▪ Tiêu chuẩn xác định thị trường hoạt động là thị trường như thế nào? Và phải có đủ thông
tin thị trường, các bên tham gia, tần suất giao dịch phải đủ.
▪ Phương pháp chiết khấu dòng tiền trong tương lai về giá trị hiện tại, gây ra tranh cãi do
những giả định đưa vào có tính không chắc chắn. Phương pháp này thiên về phán đoán
chủ quan, khó thuyết phục tất cả các bên, khó áp dụng tại Việt Nam.
▪ Thông tin thị trường nhiều khi không sẵn có, thông tin thị trường phải đảm bảo.
Miễn trừ công bố thông tin
Yêu cầu trình bày được miễn cho:

❖ Tài sản của quỹ phúc lợi cho nhân viên – Plan
assets (IAS 19)

❖ Quỹ phúc lợi hưu trí – Retirement benefit plan


(IAS 26)

❖ Giá trị có thể thu hồi của tài sản khi nó được
xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản trừ đi
chi phí bán – Recoverable amount at fair value
less cost to sell (IAS 36)
Bài tập thực hành
Câu 1:
Một tài sản được bán ở hai thị trường sôi động riêng biệt như
mô tả ở dưới:
Thị trường Châu Âu Thị trường Bắc Mỹ
($)
Giá bán 53 54
Chi phí vận chuyển (VC) (3) (6)
Lợi nhuận sau chi phí VC 50 48
Chi phí giao dịch (GD) (3) (2)
Lợi nhuận sau chi phí GD 47 46
Khối lượng bán 2000 1500
Câu 1:
Yêu cầu: Xác định giá trị hợp lý của tài sản trong thị trường chủ yếu ?

Đáp án: Thị trường châu Âu là thị trường


chủ yếu do có khối lượng giao dịch nhiều
nhất và tần suất giao dịch lớn.
Vì vậy giá trị hợp lý của tài sản = 50
Câu 2
Khi xác định giá trị hợp lý của một khoản đầu tư vào cổ phần vốn, TFB đã dùng dữ liệu của họ
để tính doanh thu kỳ vọng bình quân và chiết khấu giá trị vĩnh cửu.
Cổ phần là niêm yết. TFB không có ý định bán cổ phần
Câu 2

Yêu cầu:
- Xác định cấp độ đầu vào mà TFB đã sử dụng.
- Việc đo lường giá trị hợp lý như của TFB đã làm có tuân theo chuẩn mực IFRS 13.
Câu 2
Đáp án:

-TFB sử dụng dữ liệu của chính họ=> Cấp độ 3 (đầu vào không thể quan sát)

-Cổ phiếu của công ty được niêm yết nên cấp độ 1 cho đầu vào có thể sử dụng ( giá
niêm yết trong một thị trường sôi động cho một tài sản có thể xác định)

=> Vì giá trị hợp lý được đo lường dựa theo giá thị trường, vậy TFB nên sử dụng giá
niêm yết của cổ phiếu khi xác định giá trị hợp lý của khoản đầu tư.
ẢNH HƯỞNG
CỦA COVID 19
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ KHU VỰC CẦN XÉT ĐOÁN

IFRS quy định thế nào?


Các đơn vị báo cáo theo IFRS phải cung cấp thông tin thuyết minh trong báo
cáo tài chính của mình về các giả định chính liên quan đến tương lai và các
nguồn ước tính không chắc chắn và các xét đoán kế toán trọng yếu khác.

“Đơn vị phải thuyết minh, cùng với các chính sách kế toán chủ yếu hoặc các
thuyết minh khác, các xét đoán ngoài các ước tính (xem đoạn 125) mà Ban giám
đốc đã thực hiện trong quá trình áp dụng chính sách kế toán của đơn vị và có
ảnh hưởng đáng kể nhất đến các số liệu được ghi nhận trong báo cáo tài chính.”
(IAS 1.122)
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ KHU VỰC CẦN XÉT ĐOÁN <tiếp>

IFRS quy định thế nào?


“Đơn vị phải trình bày thông tin về các giả định mà đơn vị đưa ra về tương lai và
các nguồn cơ sở chính cho sự không chắc chắn của các ước tính được thực hiện
vào cuối kỳ báo cáo khi các giả định hoặc ước tính này có rủi ro đáng kể sẽ gây ra
các điều chỉnh trọng yếu tới giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả trong năm
tài chính tiếp theo. Đối với những tài sản và nợ phải trả này, các thuyết minh phải
bao gồm các chi tiết về - IFRS

a. bản chất của các tài sản và nợ phải trả, và


b. giá trị ghi sổ tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.” (IAS 1.125)
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ KHU VỰC CẦN XÉT ĐOÁN <tiếp>
Việc công bố các xét đoán quan trọng nhất giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được cách thức áp
dụng các chính sách kế toán và so sánh giữa các đơn vị. Theo đó, những thông tin thuyết minh như vậy có
thể hữu ích nhất khi chúng được công bố chính thức và giải thích rõ ràng những xét đoán quan trọng nhất
được đưa ra.
Ví dụ về các xét đoán kế toán quan trọng có thể phát sinh và yêu cầu công bố thông tin do tác động
của coronavirus là:
▪ khi đánh giá sự tồn tại của bất kỳ sự không chắc chắn trọng yếu nào, các xem xét về tính hoạt
động liên tục, bao gồm cả những xét đoán quan trọng phải được thực hiện;
▪ Xét đoán được thực hiện để xác định xem một sự kiện trong chuỗi các sự kiện liên quan đến
coronavirus phát sinh có cung cấp bằng chứng về điều kiện tồn tại tại ngày báo cáo hoặc đối với tài
sản và nợ phải trả của đơn vị hay không.
▪ Điều này có thể đóng vai trò quan trọng, theo ví dụ trong IAS 10.9, khi đánh giá xem liệu tài sản tài chính
có bị suy giảm giá trị vào ngày báo cáo do một khách hàng ; và
▪ xét đoán được thực hiện để đánh giá liệu một tài sản có thể phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và sự
tồn tại của chúng sẽ chỉ được xác nhận khi xảy ra hoặc không xảy ra một hoặc nhiều sự kiện không chắc
chắn trong tương lai, không hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị, có nên được công bố dưới
dạng ' tài sản tiềm tàng "hoặc được công nhận là" tài sản ". ví dụ: yêu cầu bảo hiểm liên quan đến
coronavirus.
ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ KHU VỰC CẦN XÉT ĐOÁN <tiếp>

Lời khuyên của chúng tôi


Việc phán đoán, ước tính và trình bày lên báo cáo sẽ phức tạp hơn và cần thời gian để chuẩn
bị, vì vậy nên được bắt đầu sớm.

• Ban Giám đốc cần đưa ra các phán đoán và ước tính mà họ thường đưa ra và bổ sung
những đánh giá phát sinh từ coronavirus để chúng có thể được ghi nhận vào sổ sách.
Những điều này phải cụ thể cho và không được phép dùng các bản mẫu.

• Rủi ro sẽ gia tăng khi giá trị ghi sổ của các tài sản và nợ phải trả khác nhau có thể phải
điều chỉnh trọng yếu trong năm tài chính tiếp theo. Vì vậy, tất cả các đơn vị cần xem xét
cẩn trọng xem có cần thiết phải trình bày bổ sung thông tin để giúp người đọc báo cáo tài
chính hiểu được cách thức xét đoán được áp dụng hay không.
HÀNG TỒN KHO
IFRS quy định thế nào?
▪ Chuẩn mực IAS2 đã nói rằng hàng tồn kho cần được ghi nhận và trình bày theo giá trị thấp
hơn giữa giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được.
▪ Giá trị của hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, sản xuất và các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc đưa hàng tồn kho đó được đến địa điểm lưu kho và trong điều kiện đảm bảo
quy định. IAS2 đã nêu rằng các chi phí sản xuất cố định được phân bổ vào giá thành hàng
tồn kho trên cơ sở công xuất bình thường của cơ sở máy móc sản xuất, và các chi phí biến
đổi được phân bổ cho mỗi đơn vị dựa trên việc sử dụng cho sản xuất thực tế. Chuẩn mực
cũng chỉ ra rằng giá trị bất thường của của tiêu hao nguyên vật liệu và lao động, chi phí lưu
kho và chi phí bán hàng không bao gồm trong giá thành hàng tồn kho
HÀNG TỒN KHO <tiếp>
Các doanh nghiệp có thể có hàng tồn kho bị lỗi thời. Ví dụ nếu hoạt động kinh doanh đã đóng
hoặc giảm hoạt động, hàng tồn kho bị hỏng hoặc hàng tồn kho được lưu ở nơi mà không thể
lấy hàng được bởi dịch bệnh.
▪ Hàng tồn kho bị lỗi cần được ghi giảm xuống giá trị thuần có thể thực hiện được, cho những
hàng tồn kho mà giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc
▪ Hàng tồn kho cần được đo lường theo giá trị thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể
thực hiện được. Nếu giá bán giảm và/hoặc chi phí để sản xuất và bán tăng, thì hàng tồn kho
cần được ghi giảm.
HÀNG TỒN KHO <tiếp>
▪ Doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài và bán ngoại tệ có thể bị ảnh hưởng cụ
thể. Biến động về tỷ giá có thể dẫn đến giảm giá bán nếu chi phí hoạt động kinh doanh
không được chuyển sang khách hàng chịu, điều đó có nghĩa là giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn chi phí.
▪ Việc vắng mặt nhân viên vì ốm hoặc phải đi cách ly hoặc việc thực hiện giãn cách xã hội
trong lĩnh vực sản xuất có thể có nghĩa là công suất sản xuất bị giảm đáng kể. Chuẩn mực
yêu cầu việc phân bổ chi phí sản xuất chung cố định dựa trên công suất bình thường và
giảm công suất sản xuất có thể giới hạn điều này. Và bất kỳ chi phí nào ngoài công suất
bình thường thì cần được ghi nhận là chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
DOANH THU
▪ IFRS quy định thế nào?
▪ Chuẩn mực IFRS 15 “Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng’ trình bày một bộ
khung chuẩn mực cho việc ghi nhận doanh thu. Nguyên tắc cốt lõi của chuẩn mực
chỉ ra rằng việc ghi nhận doanh thu là để miêu tả sự chuyển giao của hàng hóa dịch
vụ đã được định trước bằng một khoản thanh toán mà đơn vị được hưởng trong giao
dịch.
▪ Chuẩn mực IFRS 15 đã trình bày mô hình 05 bước ghi nhận:
✓ Xác định hợp đồng với khách hàng
✓ Xác định nghĩa vụ thực hiện;
✓ Xác định giá giao dịch;
✓ Phân bổ giá giao dịch tới các nghĩa vụ thực hiện;
✓ Ghi nhận doanh thu khi (hoặc chỉ khi) đơn vị hoàn thành một nghĩa vụ thực hiện.
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Xác định hợp đồng với khách hàng

✓ Một đơn vị ghi nhận doanh thu khi và chỉ khi đơn vị xác định được chắc chắn tính hiện hữu của hợp
đồng theo IFRS 15. Các đơn vị sẽ cần cân nhắc cẩn thận mức độ không chắc chắn của việc thu được
các khoản thanh toán trong trao đổi hàng hóa dịch vụ trong thời điểm này. Các đơn vị có thể cần đánh
giá lại điều kiện về tính hiện hữu của hợp đồng có thỏa mãn cho việc hợp đồng tồn tại hoặc nếu không
thì một bên nên dừng việc ghi nhận doanh thu cho hợp đồng đó.
✓ Sự đánh giá này được thực hiện dựa trên cơ sở của bằng chứng đã hiện có khi báo cáo tài chính được
lập
✓ Khả năng cao rằng lợi ích kinh tế sẽ chảy vào đơn vị cho đến khi khoản thanh toán được nhận, hoặc sự
không chắc chắn liên quan đến virus Corona được loại bỏ. Khi sự không chắc chắn xảy ra về khả năng
thu hồi một khoản doanh thu đã được ghi nhận, nếu phát sinh khoản nào như vậy thì sẽ hình thành nên
dự phòng và được ghi nhận như là một khoản chi phí chứ không phải một khoản giảm doanh thu. Các
đơn vị có ngày báo cáo giữa thời điểm ca covid đầu tiên được phát hiện vào ngày 17 tháng 11 năm
2019 và thông báo về virus Corona như một cuộc khủng hoảng toàn cầu vào ngày 11 tháng 3 năm 2020
cũng sẽ cần cân nhắc các yêu cầu về các sự kiện sau ngày báo cáo tài chính .
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Xác định giá giao dịch

✓ Nếu bất kỳ khoản khuyến mại hoặc đề nghị nào liên quan đến doanh thu trong
tương lai cung cấp một quyền hạn trọng yếu cho khách hàng và khách hàng bị
ảnh hưởng bởi việc thanh toán ứng trước cho đơn vị tiền của hàng hóa dịch vụ,
thì đây là một nghĩa vụ riêng rẽ và yếu tố giá giao dịch nên được phân bổ cho
nghĩa vụ này. Đơn vị ghi nhận doanh thu chỉ khi hàng hóa dịch vụ đó được
chuyển giao hoặc khi đề nghị này bị hết hạn.
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Xác định nghĩa vụ thực hiện hợp đồng

✓ Có thể có một ảnh hưởng lên các giả định tạo ra, bởi việc quản lý trong tính toán doanh thu từ hàng
hóa dịch vụ đã được vận chuyển đi và cụ thể là về việc tính toán khoản thanh toán biến đổi.
✓ Ví dụ, nhu cầu giảm có thể dẫn tới kỳ vọng về lượng hàng hóa bị trả lại tăng cao, sự giảm giá bán gia
tăng , các khoản chiết khấu thương mại bị giảm, các khoản phạt chậm giao hàng hoặc một sự giảm
trong giá bán có thể đạt được bởi khách hàng. Tất cả có thể tác động đến tính toán của khoản thanh
toán biến đổi. IFRS 15 yêu cầu khoản thanh toán biến đổi được ghi nhận khi và chỉ khi có khả năng cao
các khoản đã ghi nhận không bị hoàn nhập và tính không chắc chắn được giải quyết.
✓ Virus Corona có thể là điều kiện cho khả năng cao doanh thu biến đổi không còn được tiếp tục ghi
nhận.
✓ Thêm vào đó, một số hợp đồng bao gồm các khoản phạt cho việc thực thi nghĩa vụ hợp đồng chậm trễ,
do tình trạng hiện nay khả năng thực hiện chậm trễ nghĩa vụ hợp đồng có thể tăng cao. Trong các
trường hợp này thì thực sự cần thiết cho việc tính vào giá giao dịch các khoản phạt này và sửa lại
khoản doanh thu được ghi nhận theo nghĩa vụ của đơn vị.
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Hoàn thành nghĩa vụ thực hiện hợp đồng
✓ Một vài đơn vị ghi nhận doanh thu theo thời gian, theo căn cứ đoạn 35( c) của IFRS 15 đó là
việc thực hiện của đơn vị không tạo ra tài sản với ứng dụng khác và nó có quyền có thể thực thi
để thanh toán nghĩa vụ khi đến hạn.
Các đơn vị nên cân nhắc cẩn thận có hay không quyền này để việc thanh toán tiếp tục có thể
thực thi trong điều kiện hiện tại. Ví dụ, nếu tòa án tạm dừng để khuyến khích các quyền cho
thanh toán, hoặc trong tình trạng bất khả kháng hoặc điều khoản tương tự được dẫn chứng, thì
những quyền này có thể không có khả năng thực thi nữa. Xét đoán quan trọng có thể được yêu
cầu trong việc tạo nên sự đánh giá này..
Nếu điều kiện cho việc ghi nhận doanh thu theo thời gian không thể đáp ứng, và điều kiện ghi
nhận khác theo thời gian trong đoạn 35 cũng không được đáp ứng, thì các đơn vị ghi nhận
doanh thu tại một thời điểm xác định. Ví dụ, một công ty xây dựng bỏ ra hai năm xây dựng một
căn chung cư có thể ghi nhận doanh thu nhưng không được sớm hơn khi nó hoàn thành toàn bộ
công trình.
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Các điều chỉnh của hợp đồng
✓ Sự thay đổi trong hoạt động kinh tế gây ra bởi cuộc khủng hoảng sẽ gây ra cho
nhiều đơn vị việc đàm phán lại các điều khoản hiện có trong hợp đồng cùng với các
các sắp xếp mới.
Theo IFRS 15, một hợp đồng điều chỉnh là một sự thay đổi trong phạm vi hoặc giá cả
hợp đồng hoặc cũng có thể là cả hai. Đây có thể được mô tả như là một sự biển đổi
hoặc một sự điều chỉnh. Các đơn vị có thể thực thi phán xét để đánh giá khi nào hợp
đồng điều chỉnh được chấp thuận, cụ thể khi hợp đồng được điều chỉnh thường
xuyên hoặc có một sự tiếp diễn không chắc chắn về việc hợp đồng sẽ được hoàn
thành thế nào. Ứng xử về mặt kế toán với hợp đồng điều chỉnh có thể phức tạp. Có
nhiều phương pháp khác nhau ứng với các trường hợp khác nhau, tùy vào các yếu
tố như sự điều chỉnh được xác định giá như thế nào và có hay không hợp đồng gần
đây đang được hạch toán kế toán doanh thu theo thời gian.
DOANH THU <tiếp>
▪ Tác động thực tế
▪ Các tài sản hợp đồng

✓ Các chi phí cận biên là các chi phí đáng nhẽ không phát sinh trước đó nếu hợp đồng
không đạt được, ví dụ hoa hồng doanh thu. Theo IFRS 15, các chi phí để hoàn thành
một hợp đồng với khách hàng, các chi phí này không nằm trong phạm vi của chuẩn
mực khác, nên được ghi nhận như một tài sản nếu các chi phí đạt đủ các điều kiện
ghi nhận trong IFRS 15.95, bao gồm một sự kỳ vọng rằng các chi phí đó có thể thu
hồi được.
✓ Ảnh hưởng của virus Corona cho thấy rằng, các chi phí này có thể không thu hồi
được từ khách hàng nữa và có thể sẽ vì đó mà không phù hợp trong việc ghi nhận
tài sản hợp đồng. Ghi nhận về sự suy giảm cần được thực hiện.
DOANH THU <tiếp>
Lời khuyên của chúng tôi
▪ Cân nhắc có hay không một hợp đồng mới với khách hàng mà nó có thể thỏa mãn các yêu cầu hiện hữu của
hợp đồng. Nếu không, doanh thu không thể được ghi nhận.
▪ Đánh giá lại có hay không các điều kiện hiện hữu của hợp đồng được thỏa mãn nếu có một sự thay đổi đáng
kể trong thực tế. Nếu một hợp đồng hiện hữu với một khách hàng không còn thỏa mãn các điều kiện trong
IFRS 15.9, vậy thì một đơn vị dừng ghi nhận cho hợp đồng đó.
▪ Cân nhắc lại sự ước tính của khoản thanh toán biến đổi cái mà có thể thay đổi doanh thu được ghi nhân là bao
nhiêu.
▪ Cân nhắc có hay không sự gia hạn của các điều khoản tín dụng làm tăng các giao dịch tài chính.
▪ Cân nhắc có hay không bất kỳ hợp đồng điều chỉnh như là kết quả của việc đàm phàn lại trên hợp đồng hiện
hữu.
▪ Cân nhắc có hay không điều kiện ghi nhận hợp đồng theo thời gian vẫn thỏa mãn. Nếu không, doanh thu sẽ
phải được ghi nhận vào một thời điểm xác định và có thể thay đổi việc ghi nhận doanh thu. Rà sóat tài sản hợp
đồng để đảm bảo rằng chúng có thể thu hồi được. Cân nhắc có hay không sự suy giảm giá trị được yêu cầu.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
IFRS quy định thế nào?
Ghi nhận ban đầu
▪ Có khả năng đem lại các lợi ích kinh tế trong tương lai cho đơn vị; và
▪ Nguyên giá của tài sản này có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

▪ Khi ghi nhận ban đầu, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm phí pháp lý, chi phí liên quan đến việc đưa
tài sản đến vị trí và điều kiện cần thiết để doanh nghiệp sử dụng, chi phí liên quan đến việc tháo dỡ và bất kỳ, chi
phí đi vay nào có thể được vốn hóa.
▪ Một đơn vị phải vốn hóa chi phí lãi vay (IAS 23) chỉ khi những chi phí liên quan trực tiếp đến tài sản có thể được
vốn hóa (nghĩa là chi phí sẽ không phát sinh nếu chi phí vốn hóa của tài sản không hình thành). Đơn vị nên:
• Vốn hóa chi phí lãi vay như một phần nguyên giá tài sản từ thời điểm nó:
▪ Lần đầu tiên phải chịu cả chi phí vốn hóa tài sản và chi phí lãi vay;và thực hiện các hoạt động cần thiết để tài sản
có thể sử dụng theo dự định hoặc bán;
▪ Tạm ngừng vốn hóa trong các giai đoạn được mở rộng khi quá trình phát triển tích cực của tài sản tạm ngừng; và
▪ Tạm ngừng vốn hóa khi về cơ bản tất cả các hoạt động cần thiết để chuẩn bị tài sản đủ điều kiện cho mục đích sử
dụng hoặc bán tài sản đó đã hoàn tất.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH <tiếp>
IFRS quy định thế nào?
Ghi nhận sau ghi nhận ban đầu
▪ IAS 16.29 giải thích rằng các đơn vị có quyền lựa chọn xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của bất động sản,
nhà máy và thiết bị bằng cách sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại..
▪ Theo mô hình giá gốc tài sản phải được phản ánh theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ lũy
kế do suy giảm giá trị tài sản.
▪ Theo mô hình đánh giá lại, bất động sản, nhà xưởng và thiết bị phải được phản ánh theo giá trị hợp lý của tài
sản đó tại ngày đánh giá lại trừ đi khấu hao lũy kế và các khoản lỗ lũy kế do suy giảm giá trị tài sản.
▪ Bất kỳ sự gia tăng nào về giá trị tài sản do đánh giá lại đều được ghi nhận vào lãi/ lỗ khi nó hoàn nhập vào sự
giảm giá đánh giá lại của một tài sản cùng loại đã được ghi nhận trước đó trong lãi/ lỗ, nếu không thì phần tăng
thêm được tính vào thu nhập toàn diện khác và được tích lũy vào vốn chủ sở hữu theo thặng dư do đánh giá
lại.
▪ Mọi sự giảm giá trị của một tài sản trước hết được tính vào thu nhập toàn diện khác để hoàn nhập lợi nhuận đã
ghi nhận trước đó đối với tài sản đó. Trong trường hợp khoản giảm giá trị vượt quá số lãi đánh giá lại trước đó
thì phần chênh lệch đó được ghi nhận vào lãi/lỗ.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH <tiếp>
Tác động thực tế
▪ Yêu cầu về lợi ích kinh tế trong tương lai chảy vào đơn vị hiện tại có thể có ý nghĩa rằng một số chi phí không
đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận để được vốn hóa như bất động sản, nhà máy và thiết bị.
▪ Trường hợp tài sản đã được mua cho một dòng doanh thu hoặc chi nhánh của doanh nghiệp đang bị ngừng
hoạt động do virus Corona, đơn vị sẽ cần phải xem xét việc xử lý các tài sản được ghi nhận cho dòng doanh
thu cụ thể hoặc chi nhánh đó.
▪ Quyết định bán tài sản cho bên thứ ba có thể dẫn đến việc tài sản đó được phân loại là "tài sản dài hạn nắm
giữ chờ để bán" nếu các điều kiện trong IFRS 5 được đáp ứng. Tài sản nắm giữ chờ để bán được xác định
theo giá thấp hơn giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán. Đối với các tài sản không đáp ứng các tiêu
chí để được phân loại là "tài sản dài hạn nắm giữ chờ để bán", quyết định thanh lý tài sản đó là một biểu hiện
về sự suy giảm giá trị.
▪ Tác động của virus Corona có thể làm giảm thời gian sử dụng hữu ích hoặc giá trị còn lại của tài sản. Do đó,
khấu hao nhanh được yêu cầu đưa vào ghi nhận tại báo cáo lãi lỗ..
▪ Khi một đơn vị có chính sách vốn hóa chi phí lãi vay, bất kỳ sự chậm trễ nào đối với việc phát triển tài sản có
thể có nghĩa việc vốn hóa chi phí lãi vay có thể cần phải tạm dừng và đưa chi phí trên vào báo cáo lãi lỗ.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH <tiếp>
• Lời khuyên của chúng tôi

✓ Các đơn vị nên xem xét các quy trình nội bộ của mình cho việc vốn hóa tài sản mua
và đảm bảo rằng chỉ những chi phí đáp ứng các tiêu chí ghi nhận mới được vốn hóa.
Chi phí đưa tài sản đến vị trí và điều kiện cần thiết để doanh nghiệp sử dụng có thể
lớn hơn dự báo ban đầu nếu tác động của virus Corona gây ra sự chậm trễ cho quá
trình sản xuất.
✓ Trường hợp các đơn vị nắm giữ tài sản ghi nhận theo mô hình đánh giá lại, họ phải
đảm bảo rằng họ có hồ sơ đầy đủ về các khoản thu nhập lịch sử được ghi nhận
trong thu nhập toàn diện khác để các khoản suy giảm giá trị có thể được sử dụng
chính xác nhằm giảm thặng dư đánh giá lại trong lần đầu tiên.
✓ Các đơn vị nên xem xét thời gian sử dụng hữu ích và giá trị còn lại của bất kỳ tài sản
hữu hình nào để đảm bảo rằng chúng vẫn phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.
HỢP ĐỒNG THUÊ
Virus Corona có thể ảnh hưởng đến cả bên thuê và bên cho thuê khi các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và cá nhân có thể không có tính thanh khoản tốt để thanh toán các khoản tiền thuê khi
nó giảm có thể ảnh hưởng việc hạch toán kế toán cho hoạt động thuê.
IFRS16 VỀ CHO THUÊ NÓI GÌ
▪ Sự suy giảm quyền sử dụng tài sản – hợp đồng thuê đã chuyển đổi
▪ Hợp đồng thuê dẫn đến việc ghi nhận quyền sử dụng tài sản áp dụng mô hình giá gốc (cost
model) được yêu cầu áp dụng IAS 36 “suy giảm tài sản” để xác định liệu quyền sử dụng tài sản
đã bị suy giảm và cần được ghi nhận bất kỳ khoản lỗ do suy giảm tài sản nào phát sinh. Xác
định quyền sử dụng tài sản bao gồm các yêu cầu liên quan đến suy giảm tài sản là rất quan
trọng.
▪ Các bên đi thuê áp dụng mô hình giá trị hợp lý đối với tất cả hoặc một số quyền sử dụng tài sản
cần tiếp tục áp dụng mô hình giá trị hợp lý như bình thường.
HỢP ĐỒNG THUÊ <tiếp>
Các hợp đồng thuê có rủi ro cao – hợp đồng ngắn hạn và giá trị tài sản giá trị thấp
▪ Nơi mà doanh nghiệp đã lựa chọn để đo lường quyền sử dụng tài sản và nợ phải trả trong điều kiện kỳ thuê
ngắn hoặc giá trị thuê thấp (IFRS 16.5) hoặc duy trì một số yếu tố của hợp đồng thuê tồn tại ở ngày diễn ra
giao dịch thì theo ifrs16, doanh nghiệp đi thuê vẫn ghi nhận giao dịch này như bình thường (IFRS16.6)
▪ Tuy nhiên, nếu hợp đồng bị xem là gặp rủi ro cao , IAS 37 “dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” được
áp dụng (IAS 37.5 ©). Một hợp đồng có rủi ro cao là “một hợp đồng mà các chi phí không thể tránh khỏi theo
các điều khoản thỏa thuận của hợp đồng bị vượt quá các lợi ích kinh tế kỳ vọng nhận được dưới nó”. Một hợp
đồng thuê được cho là rủi ro cao nếu:
✓ Tòa nhà sẽ bị đóng cửa vĩnh viễn; hoặc
✓ Khoản tiền thuê vượt lên mức của thị trường như nó là một phần lỗ của đơn vị hoạt động kinh doanh (CGU).
Kiểm tra các yêu cầu cho việc ghi nhận các khoản dự phòng đã thỏa mãn yêu cầu là rất quan trọng, ví dụ:
✓ Nghĩa vụ đó tồn tại tại ngày lập báo cáo tài chính bởi một sự kiện diễn ra trong quá khứ
✓ Sẽ dẫn đến việc chuyển giao lợi ích kinh tế để tất toán nghĩa vụ của hợp đồng
HỢP ĐỒNG THUÊ <tiếp>
Các hợp đồng thuê có rủi ro cao – hợp đồng ngắn hạn và giá trị tài sản giá trị thấp
▪ Hợp đồng thuê thông thường bao gồm điều này khi nó trình bày một cách rõ rang các yêu cầu bắt buộc
người thuê thanh toán tiền cho người cho thuê.
▪ Khi doanh nghiệp xác định rằng các điều kiện ghi nhận khoản dự phòng là rõ ràng, khoản dự phòng
được xác định ở giá trị chiết khấu trong ước tính tốt nhất đối với dòng tiền ra trong tương lai liên quan
đến hợp đồng, nhưng không bao gồm:
▪ Tiền thu từ thanh lý tài sản có thể nhận được
▪ Các khoản tiền hoàn nhận được trong tương lai (ghi nhận như là một tài sản độc lập khi các yêu cầu
được thỏa mãn); và
▪ Các khoản lỗ hoạt động trong tương lai
HỢP ĐỒNG THUÊ <tiếp>
Sửa đổi về hợp đồng thuê
▪ Đối với bên cho thuê, khi cân nhắc các hợp đồng thuê tài chính, một khoản sửa đổi sẽ không được cho là thuê
hoạt động đã xảy ra ở giai đoạn đầu của hợp đồng thuê, cho thời gian còn lại của hợp đồng thuê theo các
nguyên tắc của ifrs 9. Đối với thuê hoạt động, sự thay đổi dòng tiền tương lai dẫn đến lãi hay lỗ trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
▪ Đối với bên đi thuê, mỗi sự thay đổi của hợp đồng thuê sẽ phức tạp hơn. Tuy nhiên IASB đã công bố một sự
thay đổi của IFRS16, như một sự cập nhật kịp thời cho các khoản giảm trong tiền thuê xảy ra do hậu quả của
đại dịch như là một sự sửa đổi áp dụng cho các yêu cầu sửa đổi hợp đồng thuê đối với các khoản giảm tiền
thuê đó. Và điều đó chỉ được áp dụng nếu:
a. Sự thay đổi trong thanh toán tiền thuê chỉ dẫn đến điều chỉnh giá phí tiền thuê bằng hoặc là ít hơn giá phí
khoản thuê ngày trước sự thay đổi.
b. Việc giảm trong thanh toán tiền thuê chỉ ảnh hưởng đến các khoản thanh toán tiền thuê có hạn trước hoặc vào
ngày 30/06/2021 (ví dụ, một sự điều chỉnh giảm tiền thuê sẽ thỏa mãn các điều kiện nếu dẫn đến việc giảm
thanh toán tiền thuê vào hoặc trước ngày 30 tháng 6 năm 2021 và tăng thanh toán tiền thuê được gia hạn vượt
qua ngày 30 tháng 06 năm 2021)
c. Không có sự thay đổi đáng kể đối với các điều khoản khác của hợp đồng thuê.
HỢP ĐỒNG THUÊ <tiếp>
• Tác động thực tế
• Có 3 vấn đề chính như sau:
✓ Suy giảm giá trị tài sản thuê – một số hợp đồng thuê có thể đã phát sinh khoản suy giảm,
đơn cử một số tài sản như (khách sạn) đã đóng cửa và không còn tạo ra doanh thu.
✓ Hợp đồng thuê có rủi ro cao – các tài sản thuê hiện tại không được sử dụng theo công
suất dự định và có thể trở nên rủi ro

✓ Các khoản sửa đổi - nơi mà người cho thuê và người thuê đã đồng ý sửa đổi các điều
khoản của hợp đồng thuê (trên cơ sở tạm thời hoặc dài hạn) vì vậy bên thuê tài sản có thể
tiếp tục hoạt động kinh doanh (và thanh toán tiền thuê) trong thời gian dài khi các hạn chế
đã được dỡ bỏ
CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, HỢP ĐỒNG CÓ RỦI RO LỚN VÀ CÁC KHOẢN BỒI THƯỜNG
BẢO HIỂM
Ảnh hưởng của Virus Corona có thể có ý nghĩa với các đơn vị cần hạch toán ghi nhận những khoản dự phòng mới
cho việc tái cấu trúc chi phí, điều chỉnh các ước tính về dự phòng hiện tại, cân nhắc nếu các hợp đồng trở nên có
rủi ro lớn và ứng phó với việc ghi nhận và đo lường các chính sách bảo hiểm..
IFRS nói gì
IAS 37,10 chỉ ra rằng một doanh nghiệp nên ghi nhận khoản dự phòng khi:
Doanh nghiệp có một nghĩa vụ (pháp lý hoặc ngầm định) tại ngày lập báo cáo như một kết quả của sự kiện trong
quá khứ;
• Khả năng đơn vị sẽ bị yêu cầu chuyển nhượng lợi ích kinh tế trong việc thanh toán; và
• Giá trị của nghĩa vụ có thể ước tính một cách đáng tin cậy.
Khoản dự phòng phải được đo lường ở mức ước tính tốt nhất về số tiền cần thiết để thanh toán nghĩa vụ tại thời
điểm kết thúc kỳ báo cáo.
IAS 37 cũng nói rằng:
• Một doanh nghiệp nên ghi nhận khoản dự phòng cho chi phí tái cấu trúc khi doanh nghiệp đó có nghĩa vụ pháp lý
hoặc ngầm định tại ngày báo cáo để thực hiện tái cấu trúc (ví dụ 5A và 5B tại phụ lục IAS 37 hướng dẫn về việc
đóng cửa được công bố trước và sau ngày kết thúc năm);
• Khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai không được ghi nhận;
• Các nghĩa vụ hiện tại của một hợp đồng có rủi ro cao nên được ghi nhận và đo lường như là một khoản dự
phòng (IAS 37.66); và
• Không có nghĩa vụ phát sinh liên quan đến một hoạt động buôn bán cho đến khi doanh nghiệp cam kết bán, ví dụ
như có một thỏa thuận mua bán ràng buộc.
CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, HỢP ĐỒNG CÓ RỦI RO LỚN VÀ CÁC KHOẢN BỒI THƯỜNG
BẢO HIỂM
Tác động thực tế và diễn giải cho người lập báo cáo
Các doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh ước tính của khoản dự phòng hiện tại (tỷ lệ chiết khấu,
bảo hành và các tỷ lệ hoàn trả khác) với giả định cơ bản rằng khả năng đã có thay đổi như một hệ
quả của điều kiện thị trường hiện tại.
Các khoản dự phòng tái cấu trúc
Khi kế hoạch đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô doanh nghiệp đã được lập và công bố trước ngày kết
thúc kỳ báo cáo, đơn vị có thể cần các khoản dự phòng mới cho các chi phí tái cấu trúc.
Khi ghi nhận khoản dự phòng tái cấu trúc, điều quan trọng cần cân nhắc là liệu:
• Một kế hoạch cụ thể chính thức đã được lập; và
• Việc này gia tăng kỳ vọng hợp lý đối với các bên bị ảnh hưởng bởi sự bắt đầu triển khai hoặc sự
thông báo các tính năng của kế hoạch trước ngày kết thúc kỳ báo cáo.
Vì kế hoạch tái cấu trúc cần mất nhiều thời gian để hoàn thành, với nhiều bước khác nhau, nên chỉ
các giai đoạn mà doanh nghiệp cam kết tại ngày kết thúc kỳ báo cáo là nên được cung cấp. Ví dụ,
nếu kế hoạch bao gồm việc sa thải nhân viên ngay lập tức, nhưng khả năng sẽ đóng cửa một địa
điểm trong năm tới, thì chỉ chi phí dự phòng thôi việc được tính tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
Questions
and answers?
Thank you
for your time
and attention

You might also like