Professional Documents
Culture Documents
1. Tên đề tài: “Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone và đề xuất giải pháp quản trị rủi ro
cho công ty BKAV”
2. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương
3. Sinh viên nghiên cứu: Trần Hữu Đức
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài của em nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của
Công ty Cổ phần Bkav. Trong đề tài này em tập trung tìm hiểu thực trạng nội dung: nhận dạng,
phân tích, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro thông qua các tài liệu thứ cấp thu được. Trên cơ
sở đó chỉ ra các vấn đề khó khăn tồn tại và nguyên nhân của các vấn đề đó. Đồng thời em cũng
xin đưa ra một số giải pháp đối với công ty và các kiến nghị với nhà nước để cho công tác
quản trị rủi ro của công ty trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt hơn.
5. Nội dung nghiên cứu
Em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro sản
phẩm Bphone của công ty trên thị trường. Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại BKAV
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại BKAV
LỜI CẢM ƠN
Để bài nghiên cứu khoa học này đạt kết quả tốt đẹp, em đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép em được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương
Mại lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ
bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay em đã có thể hoàn thành bài nghiên cứu khoa học, đề
tài: “Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone và đề xuất giải pháp quản trị rủi ro cho công ty
BKAV”.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – Th.S Dương Thị Thúy
Nương đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành tốt bài nghiên cứu khoa học này trong
thời gian qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường Đại học Thương Mại, các Khoa Phòng
ban chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học viên, luận văn
này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của các thầy cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng biểu Trang
Bảng 1.1 Thang đo mức độ ảnh hưởng
Bảng 1.2 Thang đo khả năng xảy ra
Bảng 1.3 Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Bảng 2.1 Cơ cấu sản phẩm của BKAV
Bảng 2.2 Bảng nhận dạng và phân tích rủi ro của sản phẩm Bphone.
Bảng 2.3 Nhóm rủi ro liên quan đến sản phẩm
Bảng 2.4 Nhóm rủi ro liên quan đến đối thủ cạnh tranh
Bảng 2.5 Nhóm rủi ro liên quan đến khách hàng
Bảng 2.6 Biện pháp kiểm soát rủi ro
Bảng 2.7 Biện pháp tài trợ rủi ro
Bảng 3.1 Giải pháp nâng cao khả năng nhận dạng rủi ro tại Công ty Cổ phần
BKAV
Bảng 3.2 Giải pháp về đo lường, đánh giá rủi ro tại BKAV
Bảng 3.3 Giải pháp kiểm soát rủi ro của Công ty Cổ phần BKAV
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình Danh mục biểu đồ, hình ảnh Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tập đoàn công nghệ BKAV
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm phần mềm và giải pháp an
ninh mạng Bkis
Hình 2.3 Điện thoại Bphone 2015
Hình 2.4 Điện thoại Bphone 2017
Hình 2.5
Biểu đồ Tổng thu nhập quốc nội các năm gần đây
Hình 2.6 Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây
Hinh 2.7
Biểu đồ lạm phát cơ bản các năm gần đây
Hình 2.8 Thị phần smartphone Việt Nam nửa đầu 2016
Hình 2.9 Biểu đồ cơ cấu dân số Việt Nam theo tuổi.
Hình 2.10 Thu nhập bình quân đầu người các năm gần đây
Hình 2.11 Thị phần Smartphone Việt Nam nửa đầu 2016
Hình 2.12 10 smartphone bán chạy nhất tại Việt Nam thời điểm tuần 14
(giữa tháng 4) năm 2017
Hình 2.13 Rao bán Bphone 2015 trên các trang mạng.
Hình 2.14 Nguyễn Tử Quảng so sánh thiết kế của Bphone với iPhone 6
Plus và Galaxy S6 Edge
Hình 2.15
BKAV so sánh trực tiếp cấu hình của Bphone với chiếc iPhone 6
Plus
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BKAV Công ty cổ phần an ninh mạng BKAV
CNTT Công nghệ thông tin
TGDĐ Thế Giới Di Động
TT&TT Truyền thông & Thông tin
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thương trường được ví như chiến trường bởi sức
cạnh tranh khốc liệt của nó, rủi ro có thể đến bất cứ lúc nào gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
liên tục, công tác quản trị rủi ro ngày càng trở nên cấp thiết và được coi là một phần tất yếu
trong quản trị ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro có vai
trò quan trọng: Thứ nhất, nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động của tổ chức/doanh nghiệp cùng với đó tạo dựng môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài an toàn cho tổ chức/doanh nghiệp; Thứ hai, hạn chế, xử lý tốt nhất các tổn
thất và những hậu quả không mong muốn khi rủi ro xảy ra mà tổ chức/doanh nghiệp không thể
tránh khỏi thêm vào đó giúp doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; Thứ ba, tạo điều kiện cho tổ chức/doanh nghiệp
thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra, tổ chức chiến khai các chiến lược hoạt động của tổ chức,
chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp; Thứ tư, tận dụng các cơ hội kinh
doanh, biến “cái rủi” thành “cái may” nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực của tổ chức/doanh
nghiệp trong các hoạt động, trong kinh doanh.
Bkav là Tập đoàn công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực an ninh mạng, phần mềm,
chính phủ điện tử, nhà sản xuất smartphone và các thiết bị điện tử thông minh, cung cấp dịch
vụ Cloud Computing. Ngày 26/05/2015, Bkav đã cho ra mắt Bphone – chiếc điện thoại đầu
tiên do người Việt Nam sản xuất trên tinh thần kêu gọi “người Việt sử dụng hàng Việt”. Nhưng
thay vì sẽ nhận được rất nhiều sự ủng hộ của người Việt, thì Bphone 2015 lại bị ném đá rất
nhiều do sự quá tung hô sản phẩm của mình trước khi tung ra thị trường, sau đó Bphone gặp
rất nhiều lỗi về cả phần cứng, phần mềm. Đã có rất nhiều hoài nghi rằng Bkav sẽ tiếp tục
nghiên cứu và phát triển sản phẩm Bphone và cho ra mặt một sản phẩm mới hoàn thiện hơn so
với sản phẩm đầu hay sẽ dừng lại và bỏ mảng sản xuất điện thoại. Và câu trả lời đã có vào
ngày 8/8/2017, Bkav cho ra mắt sản phẩm Bphone thế hệ thứ 2 và ngay lập tức tạo sức hút lớn
trên truyền thông, mạng xã hội với hàng loạt ý kiến trái chiều. Điều này là bình thường với bất
kỳ mẫu smartphone mới nào, nhưng với một "thương hiệu gây tranh cãi" như Bphone, lượng ý
kiến xoay quanh nó dường như lớn gấp nhiều lần. Vì thế em quyết định thực hiện đề tài: Nhận
dạng rủi ro sản phẩm Bphone 2017.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Qua quá trình thực hiện và nghiên cứu, em thấy những công trình nghiên cứu và đề tài
có liên quan như sau:E
- Khóa luận “Giải pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Hải Phong” của sinh viên Nguyễn Minh Chiến, Đại học Thương Mại, 2009).
Tác giả đã đưa ra những quan điểm sắc bén về rủi ro, quản trị rủi ro cũng những điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác kiểm soát rủi ro. Ngoài ra tác giả cũng đưa ra các
phương hướng chiến lược cùng các giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro cho các hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Hải Phong.
- Khóa luận: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tại công
ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hòa Bình” của sinh viên Lê thị Bích Ngọc, Đại học
Thương Mại, 2010). Trong luận văn này ngoài việc phân tích các lý thuyết về rủi ro tác
giả đã đi sâu và làm rõ các vấn đề tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tại công ty. Để từ
đó đưa ra những giải pháp tích cực và hiệu quả nhất nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
xảy ra với công ty Cổ phần đầu tư Thương Mại Hòa Bình ở mức thấp nhấp.
- Khóa luận: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong mua hàng của
công ty Cổ phần Thép Trang Hùng”, của sinh viên Vũ thị Tâm, trường Đại học Thương
Mại Hà Nội, 2011). Trong luận văn này tác giả đã tập trung phân tích tình hình và thực
trạng phong ngừa, giảm thiểu rủi ro trong công tác mua hàng của công ty Cổ phần thép
Trang Hùng, từ đó đưa ra các dự báo về những rủi ro mà công ty có thể sẽ gặp phải
trong thời gian tới, đồng thời cũng đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro
khi mua hàng.
- Khóa luận: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thời Trang
KICO”, của sinh viên Đỗ Thị Hằng, trường Đại học Thương Mại Hà Nội. Trong luận
văn này tác giả đã đưa ra thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thời
Trang KICO. Từ đó đưa ra nhận xét nhưng ưu điểm, nhược điểm trong quản trị rủi ro tại
công ty và cho ra giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro để hạn chế và giảm thiểu rủi ro
của KICO.
Có thể thấy các bài viết, luận văn trên đã cho em nhiều điều bổ ích và các cơ sở lý luận
trong vấn đề phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên chưa có bài viết, đề tài nghiên cứu
nào về ”Nhận dạng rủi ro sản phẩm Bphone 2017”. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu
các nội dung nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần BKAV sẽ đưa lại
nhiều thông tin có ích cho công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài là nhằm mục đích sau:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
- Nhận dạng, phân tích những rủi ro mà Bphone 2017 có thể gặp phải
- Đưa ra những giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của BKAV.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro sản phẩm Bphone của BKAV trong
khoảng thời gian từ 2015 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp qua
phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phỏng vấn em đã xây dựng các câu hỏi và tiếp hành
phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị và nhân của BKAV về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty, các nhân viên của Thế Giới Di Động khi nhận được báo lỗi sản phẩm
Bphone của khách hàng. Cách thức phỏng vấn là phỏng vấn trực tiếp. Số lượng: 20 người.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin qua các trang mạng xã hội,
tin tức, truyền thông, các trang review, đánh giá, bình luận của người sử dụng trong khoảng từ
năm 2015 đến nay.
Phương pháp phân tích dữ liệu: để phân tích dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành
phân tích và nghiên cứu theo các phương pháp chính như: phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu và kết luận, đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tại BKAV
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại BKAV
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm về rủi ro và rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo trường phái truyền thống:
- “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”1
Theo trường phái trung hòa:
The Allan Willet, một học giả Mỹ cho rằng: “Rủi ro là một bất trắc cụ thể liên quan đến một
biến có không mong đợi”
Theo William, JR, Smith and Young thì cho rằng: “Rủi ro là những kết quả tiềm ẩn có thể xảy
ra, khi rủi ro xảy ra thì kết quả là điều không thể nhìn thấy được trước một cách chắc chắn”
Như vậy hiểu chung nhất thì: rủi ro của doanh nghiệp là vận động khách quan bên ngoài doanh
nghiệp gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện mục tiêu kinh doanh,
tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc doanh nghiệp phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, tài
lực, vật lực và thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Hầu hết rủi ro xảy ra là do các nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, doanh nghiệp không thể
kiểm soát được rủi ro mà chỉ tìm cách phòng ngừa không để rủi ro xảy ra hay giảm thiểu tối đa
thiệt hại của nó.
1.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro:
Có nhiều cách hiểu về khái niệm quản trị rủi ro như: quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến các
rủi ro thành những cơ hội hay công.
Hay quản trị rủi ro là: Nói cách khác quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm cách
hạn chế, quản lý các rủi ro đó xảy ra với tổ chức.
1 Không đáng kể
2 Ít nghiêm trọng
3 Trung bình
4 Nhiều
5 Nghiêm trọng
Bảng 1.1. Thang đo mức độ ảnh hưởng
- Thang đo khả năng xảy ra:
Đánh giá Xác suất
Chắc chắn xảy ra Có thể xảy ra nhiều lần trong một
năm
Dễ xảy ra Có thể xảy ra một lần trong năm
Có thể xảy ra Có thể xảy ra trong vòng 3 năm
Khó xảy ra Có thể xảy ra trong 3 đến 5 năm
Hiếm xảy ra Có thể xảy ra trong 7 năm
Bảng 1.2. Thang đo khả năng xảy ra
- Sắp xếp thứ tự ưu tiên:
Mức độ ảnh hưởng Không Ít Trung Nhiều Nghiê
Khả năng xảy ra đáng kể bình m trọng
Chắc chắn xảy ra Trung Trung Cao Cao
bình bình
Dễ xảy ra Thấp Trung Trung Cao
bình bình
Có thể xảy ra Thấp Trung Trung Cao Cao
bình bình
Khó xảy ra Thấp Trung Trung Cao
bình bình
Hiếm xảy ra Thấp Thấp Trung Cao
bình
Bảng 1.3. Sắp xếp thứ tự ưu tiên
1.2.3. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện
pháp, kỹ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động của tổ chức
Biện pháp kiểm soát rủi ro:
- Né tránh rủi ro: là việc tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro xuất
hiện và gây ra tổn thất.
- Chuyển giao rủi ro: là việc doanh nghiệp chuyển giao rủi ro cho bên khác và
chấp nhận một thiệt hại nhất định. Chuyển giao rủi ro được thực hiện bằng hai
cách: chuyển những tác nhân gây rủi ro cho chủ thể khác hoặc chuyển giao rủi ro
bằng hợp đồng giao ước.
- Giảm thiểu rủi ro: là giảm ảnh hưởng (tác động) cũng như giảm khả năng xảy ra
của rủi ro.
- Chấp nhận rủi ro: doanh nghiệp chấp nhận rủi ro và chịu thiết hại.
- Phân tán và chia sẻ rủi ro: rủi ro có thể phân tán được là những rủi ro có thể giảm
thiểu thông qua việc đóng góp các nguồn lực và các bên cùng nhau chia sẻ rủi ro;
chia sẻ có nghĩa là các bên khác nhau sẽ chia sẻ rui ro với cùng một kế hoạch
kinh doanh, do đó phân chia các rủi ro với nhau.
Tự nhiên: bão, lũ lụt, động đất, núi lửa, sóng thần, nước biển dâng, trái đất nóng lên...
Bkav là Tập đoàn công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực an ninh mạng, phần mềm,
chính phủ điện tử, nhà sản xuất các thiết bị điện tử thông minh và cung cấp dịch vụ Cloud
Computing. Bkav là 1 trong 10 thương hiệu Nổi tiếng nhất Việt Nam do Hội Sở hữu trí tuệ
Việt Nam bình chọn, nằm trong Top 10 Dịch vụ hoàn hảo do Hội Tiêu chuẩn & Bảo vệ Người
tiêu dùng Việt Nam bình chọn.
Bkav là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam lọt vào Danh sách các công ty hấp dẫn
(Cool Vendors) tại các thị trường mới nổi trên toàn cầu do Gartner, hãng tư vấn CNTT hàng
đầu thế giới công bố. Tập đoàn đã thành lập Bkav Singapore và Bkav USA đặt tại Thung lũng
Silicon, Mountain View, bang California – Mỹ. Trong nhiều năm qua, phần mềm diệt virus của
Bkav được bình chọn là “Sản phẩm An toàn thông tin được người dùng ưa chuộng nhất”, Công
ty 7 năm liên tiếp được trao Cup tự hào thương hiệu Việt. Tại thị trường trong nước, phần mềm
Bkav chiếm ưu thế áp đảo so với các phần mềm diệt virus của nước ngoài khi có tới 73,95%
các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng. (Theo kết quả xếp hạng các thương hiệu phần mềm được
doanh nghiệp ưa chuộng, do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI thực hiện).
Người sáng lập Bkav, ông Nguyễn Tử Quảng hiện là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc (CEO). Năm 2012, Ông được vinh danh là Người tiên phong đặt nền móng cho
lĩnh vực an ninh mạng tại Việt Nam (Báo điện tử VnExpress tổ chức bình chọn). Trước đó Hội
nhà báo CNTT bình chọn ông Nguyễn Tử Quảng là 1 trong 10 nhân vật ICT Việt Nam tiêu
biểu của Thập kỷ (2000-2010).
- Năm 1995, Nguyễn Tử Quảng, khi đó đang là sinh viên năm ba Khoa công nghệ thông
tin, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã bắt đầu viết ra phiên bản đầu tiên của phần
mềm diệt virus Bkav.
- Năm 1997, Nguyễn Tử Quảng công bố công trình phần mềm chống virus trên mạng đầu
tiên của Việt Nam với tên AV-ONLINE; viết thành công phần mềm hỗ trợ kiểm duyệt
thông tin trên mạng Internet, phục vụ cho việc kết nối Internet của công ty FPT.
- Trong các năm từ 1998-2000: Phần mềm Bkav liên tục được bạn đọc của tạp chí PC
World Việt Nam bình chọn là một trong những phần mềm được ưa chuộng nhất. Năm
1998, tác giả được Trung ương đoàn bình chọn là 1 trong 10 gương mặt thanh niên Việt
Nam tiêu biểu, được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen vì những thành tích học tập,
nghiên cứu và lao động.
- Bên cạnh các thành tích cá nhân, tháng 12 năm 2001, Nguyễn Tử Quảng thành lập
Trung tâm Phần mềm và Giải pháp an ninh mạng (Bkis.
- Năm 2003, Nguyễn Tử Quảng được Tạp chí Echip phong tặng danh hiệu Hiệp sỹ Công
nghệ thông tin sau những đóng góp cho lĩnh vực bảo mật thông tin nước nhà.
- Năm 2004 đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của Trung tâm An ninh mạng Bkis.
Trung tâm đã trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng, thiết bị an ninh chuyên dụng,
thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại hàng
đầu khu vực. Song song với quá trình đầu tư, Trung tâm đã đào tạo được một đội ngũ
hùng hậu hơn 50 chuyên gia an ninh mạng.
- Năm 2005, Bkav chính thức được thương mại hóa với các phiên bản BkavPro,
BkavEnterprise và BkavGatewayScan.
- Năm 2006, Bkis khi đó đã phối hợp với đơn vị chống tội phạm công nghệ cao thuộc
C15 Bộ Công an truy tìm và đưa ra xử lý hàng loạt kẻ phát tán virus, tấn công trên
mạng.
- Năm 2010, Bkav của Nguyễn Tử Quảng ra mắt phần mềm một cửa eGate, Chính phủ
điện tử - Tỉnh điện tử eGov.
- Năm 2013, Bkav hoàn tất quá trình chuyển đổi sang mô hình Tập đoàn Công nghệ.
Nguyễn Tử Quảng trở thành Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành, thành lập chi nhánh
Bkav USA đặt tại Thung lũng Silicon, Mountain View, bang California - Mỹ.
- Đến năm 2014, Bkav đã ra mắt ứng dụng OTT miễn phí Btalk, nhà thông minh Bkav
SmartHome.
- Vào năm 2015, ra mắt Bphone 1
- Ngày 8/8/2017, sau gần 2 năm kể từ ngày ra mắt Bphone 2015, Bkav chính thức trình
làng Bphone 2 tại Trung tâm Hội nghị quốc gia.
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của doanh nghiệp
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc: Nguyễn Tử Quảng
Cơ cấu tổ chức của Bkav:
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Tổng giám
đốc
Bkis Bkis
Bkis Sof Bkis R&D Bkis HCM
Security Telecom
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm phần mềm và giải pháp an ninh mạng Bkis
Bkis Security: Phát triển các phần mềm trong lĩnh vực phòng chống virus, an ninh mạng.
Nghiên cứu và cảnh báo các lỗ hổng an ninh, cung cấp dịch vụ an ninh mạng. Hiện Bkis
Security đang phát triển các phần mềm như Bkav Pro, Bkav Mobile Security, Bkav Firewall,
Bkav AntiSpam…
Bkis Soft: Phát triển các phần mềm đóng gói, cung cấp phần mềm theo phương thức dịch vụ
(SaaS – Software as a Service) và phương thức phần mềm cộng thêm dịch vụ (SpS – Software
plus Service). Hiện tại Bkis Soft đã phát triển thành công các phần mềm đóng gói phục vụ điều
hành tác nghiệp, chính phủ điện tử như: eOffice - Văn phòng điện tử, eTask, ePortal, eGate...
Bkis R&D: Nghiên cứu chuyên sâu các công nghệ về an ninh mạng, phòng chống virus máy
tính (Heuristics, virus đa hình, chống bùng nổ, công nghệ Rootkit…), phát triển các hệ thống
Honeypot, Radar, Sandbox… để bẫy, giám sát và phân tích virus tự động.
Bkis Telecom: Cung cấp hạ tầng khoá công khai PKI, dịch vụ chứng thực số CA, dịch vụ nội
dung số trên mạng viễn thông (Mobile Content), cung cấp giải pháp và hạ tầng Contact Center.
Bkis HCM: Đảm nhiệm các công việc của Bkis tại khu vực phía Nam.
Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ nhóm Bkav là các sinh viên CNTT trường đại
học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số lượng chuyên gia hơn 800 người trong trung tâm an
ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của công ty.Công ty luôn quan
tâm phát triển đội ngũ nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của công ty. Đây toàn là
những sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê công nghệ thông tin. Họ làm việc rất chất
lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những tập đoàn lớn trên thế giới. Điểm đáng nói
nhất đó là chat lượng nguồn nhân lực của công ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2.1.4. Cơ cấu sản phẩm
STT Dòng sản phẩm Tên sản phẩm cụ thể
1 Điện thoại - Bphone 2015
- Bphone 2017
2 Phần mêm diệt Virus - BKAV Home
- BKAV Pro Internet Security
- Bkav Mobile Security
3 Giải pháp doanh nghiệp - Bkav IPS Firewall (BIF)
- Bkav Network Inspector (BNI
- Bkav Total NAC (BTN
- Bkav Endpoint
- Bmail
- Eoffice
- Bkav CA
- Bkav Antispam Gateway
4 Sảm phẩm khác - SmartHome
- Bchrome
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu sản phẩm của BKAV
2.1.4.1. Điện thoại Bphone
- Bphone 2015
Cấu hình
Về cấu hình, Bphone sở hữu màn hình IPS LCD 5 inch độ phân giải Full-HD với mật
độ điểm ảnh 441 PPI. Máy được trang bị bộ vi xử lý Qualcomm Snapdragon 801 lõi tứ
2.5GHz, RAM 3GB, pin 3.000 mAh và bộ nhớ trong với 3 lựa chọn dung lượng 16/64/128GB.
Máy không có khe cắm thẻ nhớ ngoài nhưng người dùng được cung cấp 5GB dung lượng lưu
trữ đám mây miễn phí trên dịch vụ bDrive của Bkav. Bphone sở hữu camera sau 13MP với
khẩu mở lớn f/2.0, khả năng quay phim 4K và quay phim chuyển động chậm 120 fps cùng với
camera trước 5MP.
Âm thanh
Ngoài ra, điện thoại này còn được trang bị một số tính năng ấn tượng khác như khả
năng chơi nhạc chất lượng cao lossless (24 bit 192kHz), tương tương đương với chất lượng của
đĩa than và công nghệ truyền dữ liệu tầm gần tốc độ cao Transfer Jet có thể truyền bộ phim HD
dung lượng 1GB trong 20 giây.
Phần mềm của Bphone chạy trên hệ điều hành BOS được phát triển dựa trên Android
5.0 cùng với một số ứng dụng riêng của Bkav như trình duyệt Bchome, phần mềm theo dõi sức
khoẻ, ghi chép, nhắc việc, truyền video trực tiếp và tất nhiên không thể thiếu ứng dụng bảo mật
cho di động đặc trưng của Bkav là Bkav Mobile Security.
Bphone được bán qua mạng theo đợt, đợt đầu tiên là ngày 2/6/2015. Người dùng có thể
đặt mua trên hai địa chỉ website Bkav.com.vn và Vala.vn, trang thương mại điện tử mới của
Bkav. Mức giá của Bphone là 9,99 triệu đồng với phiên bản 16GB, 12,96 triệu đồng với bản
64GB và 20,19 triệu đồng với phiên bản đặc biệt được mạ vàng 24K có dung lượng bộ nhớ
128GB.
- Bphone 2017
- Bkav Total NAC (BTN): Thiết bị kiểm soát chính sách an ninh thông tin.
- Bkav Endpoint: Giải pháp tổng thể phòng chống virus cho các cơ quan, doanh
nghiệp.
2.2.1.1.1 Kinh tế
Theo định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hay nói một cách khác thị trường kinh tế Việt Nam là
thị trường kết hợp giữa thị trường và chỉ huy. Trên thực tế, thị trường ở Việt Nam trong giai
đoạn gần đây có những bước phát triển lớn. Nền kinh tế hội nhập với thế giới, thị trường dần
bớt đi sự điều tiết của chính phủ. Năm 2016 kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động.
Ngành nông-lâm-thủy sản gặp nhiều khó khăn vì thiên tai, hạn hán; ngành khai khoáng giảm
sâu tác động mạnh đến mức tăng trưởng chung. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều cải
thiện đáng kể. Nền kinh tế của Việt Nam trong năm 2016 với mức độ tăng trưởng GDP là
6.21% đây là mức tăng trưởng thấp hơn so với năm 2015 là 6.68% và không đạt mục tiêu tăng
trưởng là 6,7% đã đề ra nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, trong nước gặp
nhiều khó khăn thì mức trên đã là một thành công.
193.2 202.6
186.2
171.2
155.8
135.5
115.9
Hình 2.5. Biểu đồ Tổng thu nhập quốc nội các năm gần đây
Hình 2.6. Biểu đồ Thu nhập bình quân đầu người/năm các năm gần đây (đơn vị: USD)
Trong hoàn cảnh nền kinh tế nhà nước gặp nhiều khó khăn thì thị trường điện thoại di
động vẫn khá sôi nổi. Theo IDC Việt Nam, hơn 14 triệu chiếc smartphone đã được bán tại Việt
Nam vào năm 2016. Samsung đứng đầu về số lượng, với thị phần 28%, tiếp theo là OPPO với
25% sau đó là Apple với 7%. Tại thị trường Việt Nam, cuộc chiến phân khúc smartphone tầm
trung dường như là màn so tài giữa hai thế lực: Samsung và OPPO.
28.00%
40.00%
25.00%
7.00%
Hình 2.8. Biểu đồ thị phần smartphone Việt Nam nửa đầu 2016
Nguồn: IDC Việt Nam
2.2.1.1.2. Nhân khẩu học
Dân số hiện tại của Việt Nam là 95 triệu người (theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp
Quốc). Mật độ dân số của Việt Nam là 308 người/km2. với tổng diện tích là 310.060 km2.
34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016). Độ tuổi trung bình ở
Việt Nam là 31 tuổi. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên vào khoảng 1%/năm.
trên 64 tuổi;
5.50% Dưới 15 tuổi;
25.20%
từ 15 đến 64
tuổi; 69.30%
Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng. Cơ cấu dấn số Việt Nam với độ tuổi lao động
(từ 15 đến 64 tuổi) chiếm tỷ lệ 69% là một cơ hội lớn cho các hãng điện thoại di động vì giới
trẻ và rất yêu thích khám phá những cái mới vì thế là một thị trường tiềm năng rất lớn để bán
một chiếc điện thoại có nhiều tính năng hấp dẫn hơn nữa lại là một chiếc smartphone do chính
người Việt sản xuất ra. Cụ thể dân số Việt Nam là hơn 90 triệu người thì có đến 39,8 triệu
người sử dụng internet (chiếm 44%), 28 triệu người sở hữu tài khoản mạng xã hội (khoảng
31%), 128,3 triệu người có kể nối mạng di động (tương đương 141%) và số người sử dụng tài
khoản xã hội trên điện thoại là 24 triệu (chiếm 26%). Rõ ràng, mobile đang là mảnh đất màu
mỡ mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không nên bỏ qua.
Theo trang web “We are social”, người dùng sử dụng điện thoại di động để truy cập
mạng xã hội chiếm 24% dân số, 22% người Việt xem các video trên điện thoại, 18% chơi
game, 16% người dùng tìm kiếm các nội dung dựa trên vị trí qua điện thoại va 14% sử dụng
dịch vụ mobile banking.
Trong thương mại điện tử, 27% dân số sử dụng máy tính bàn để tìm kiếm sản phẩm cần
mua và 18% sủ dụng di động cho mục đích này. 24% dân số mua hàng trực tuyến thông qua
máy tính bàn và 15% thông qua điện thoại. Những con số này khá ý nghĩa để doanh nghiệp có
chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với nhu cầu và hành vi của khách hàng. Theo báo cáo
“Tình hình quảng cáo trên di động tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương” do Opera
Mediaworks và Hiệp hội Marketing thực hiện vào năm 2015, Việt Nam là một trong bốn nước
ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương có tốc độ tăng trưởng nhanh về số người sử dụng smart
phone.
Hơn 90% người Việt sở hữu điện thoại thông minh. Theo báo cáo của Nielsen, 9 trong
10 người Việt (tương đương 91%) sở hữu điện thoại thông minh, so với mức 82% trong năm
2014. Ông Đoàn Duy Khoa - Giám đốc bộ phận nghiên cứu hành vi người tiêu dùng Nielsen
Việt Nam cho rằng, việc hiểu thói quen sử dụng và truy cập thông tin cũng như nội dung số
của người dùng sẽ giúp các doanh nghiệp quảng bá thông tin đúng thời điểm, đạt hiệu quả cao.
TV truyền thống tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu, xét về khía cạnh nền tảng cung cấp nội
dung và thông tin cho người tiêu dùng, với 72% thường xuyên xem TV. Tuy nhiên, các nền
tảng thay thế đang phát triển mạnh mẽ. 78% người dùng xem phim ảnh và các chương trình
truyền hình bằng các nền tảng trực tuyến như video theo nhu cầu (VOD - Video on Demand).
YouTube và Facebook là các trang web phổ biến nhất với tỷ lệ người dùng lần lượt là 97% và
81%.
Báo cáo của Nielsen cũng chỉ ra rằng, hơn 9 trên 10 người Việt thích sử dụng 2 thiết bị
cùng lúc. Hầu hết đều thích tương tác với các thiết bị truy cập Internet khác ngay trong lúc
đang xem TV, bất kể ở nhóm tuổi nào. Đáng chú ý là không có thiết bị nào được xem là thiết bị
ưu tiên để truy cập online trong lúc xem TV vì người dùng sử dụng cả smartphone, máy tính
để bàn cũng như máy tính xách tay.
Việt Nam là một nước có tình hình chính trị - an ninh ổn định. Hệ thống pháp luật ngày
càng được sửa đổi và hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế hiện nay. Nền kinh tế mở sau khi
nước ta gia nhập WTO, các chính sách kinh tế phù hợp hơn không những với các doanh nghiệp
Việt Nam mà còn cả doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào nước ta. Các bộ luật kinh tế,
bộ luật thương mại ra đời ngày càng đi sâu vào thực tế, giúp hạn chế được rất nhiều các rủi ro
xảy ra với các doanh nghiệp và Công ty Cổ phần BKAV. Tuy nhiên với quy định của Nhà
Nước, mức thuế suất thuế TNDN hiện nay đang là 20-22%, đây là mức thuế suất khá cao, gây
ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thủ tục hành chính nhiều cửa, các
thủ tục hành chính thuế, hồ sơ, giấy tờ… vẫn còn rườm rà, chưa thống nhất gây ra khó khăn
cho công ty.
2.2.1.1.5. Tự nhiên
Công ty nằm tại khu đô thị mới Yên Hòa ( Cầu Giấy) trong khu vực sôi động với các
đơn vị lớn về công nghệ thông tin - truyền thông như : Tòa tháp 19 tầng của CMC, tòa nhà
FPT Cầu Giấy, Cục ứng Công nghệ thông tin ( Bộ Thông tin và truyền thông)....
Điều này thuận lợi cho việc quảng bá,giao lưu,trao đổi...
Bphone được cấu thanh bởi hơn 800 linh kiện bao gôm 600 linh kiện điện tử và hơn 200 linh
kiện cơ khí từ những nhà cung cấp có tên tuổi trên khắp thế giới và đang là đối tác của các
hãng lớn Apple, Samsung, Sony và HTC như:
- RAM của SK hynix, nhà cung cấp RAM và bộ nhớ flash nổi tiếng của Hàn Quốc
- Chip khuếch đại công suất sóng của Avago Technologies (Mỹ)
- Cảm biến gia tốc và từ trường của STMicroelectronics, hãng bán dẫn lớn của châu Âu đặt trụ
sở tại Thuỵ Sỹ. Tải bản FULL (file word 69 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
- Hai module camera trước và camera sau sử dụng cảm biến của hãng OmniVision
Technologies (Mỹ).…
Ngoài ra BKAV còn ký hợp đồng với rất nhiều hãng khác. Đây đều là các hãng có uy tín và tên
tuổi trên thế giới.
BKAV sử dụng nhiều kênh phân phối khác nhau, qua website qua các kênh trung gian,
qua các hãng máy tính., các siêu thị điện máy…để bán các sản phẩm của mình.
Về kênh phân phối Bphone 1, việc Bkav chọn cách bán trực tuyến là một quyết định
vừa có lợi vừa bất lợi. Lợi thế của bán hàng trực tuyến là Bkav có thể chủ động được nguồn
hàng dựa trên số lượng đơn đặt hàng, tránh tồn kho, đồng thời đo lường được phản hồi của thị
trường. Nhưng đổi lại, người dùng không có cơ hội trải nghiệm sản phẩm trước khi mua. Để
giải quyết bài toán "trải nghiệm", Bkav tuyên bố cho khách hàng 14 ngày dùng thử sau khi
mua, nếu không hài lòng có thể mang trả lại máy. Tuy nhiên, giải pháp này được cho là không
đủ thuyết phục người dùng bỏ ra số tiền 11 triệu đồng để mua qua mạng một sản phẩm "nội"
chưa rõ chất lượng.
Bphone 2 được bán độc quyền tại Thế Giới Di Động và được đặt trước từ ngày
26/7/2017.
Có thể nói, thị trường di động Việt Nam hiện chỉ xoay quanh ba thương hiệu Samsung,
Oppo, Apple là những thương hiệu nổi tiếng và đầu tư rất nhiều vào marketing. Ngoài một số
thương hiệu di động đến từ các hãng của Trung Quốc như Vivo, Xiaomi, Meizu ồ ạt xâm nhập
thị trường. Không những thế còn các tên tuổi cũ như HTC, Sony, LG. Điều đó đã cho chúng ta
thấy được thị trường điện thoại di động Việt Nam có mức độ cạnh tranh rất khốc liệt.
2.2.1.2.4. Khách hàng Tải bản FULL (file word 69 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Đối tượng dùng sản phẩm công nghệ của BKAV là dân văn phòng các tổ chức, cá nhân,
do vậy BKAV đã bán sản phẩm công nghệ gần như đồng bộ : doanh nghiệp, diệt virus cá nhân,
BKAV smart home, và gần đây là BKAV trên điện thoại di động.
Số lượng người sử dụng sản phẩm của Bkav là khá lớn nhưng chủ yếu là các doanh
nghiệp hay một số cá nhân có điều kiện và yêu cầu của công việc. Còn đa phần người dân Việt
Nam không quen sử dụng phần mềm bản quyền nên còn có một số hạn chế.
Được thành lập được một thời gian, có điều kiện phát triển công ty , với nguồn tài
chính tích lũy được công ty có điều kiện đầu tư , phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình.
Với việc chiếm 85%thị phần trong lĩnh vực phần mềm diệt virus có bản quyền tại các doanh
nghiệp Việt Nam, bên cạnh đó còn đầu tư mạnh trong việc phát triển chữ ký điện tử, chính phủ
điện tử là nhữnglĩnh vực sẽ rất phát triển trong tương lai thì sức mạnh tài chính của công ty
không ngừng lớn mạnh.
Nguồn nhân lực của công ty bắt đầu từ nhóm Bkav là các sinh viên CNTT trường đại
học Bách Khoa Hà Nội. Ngoài ra với số lượng chuyên gia hơn 50 người trong trung tâm an
ninh mạng Bkis là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của công ty.Công ty luôn quan
tâm phát triển đội ngũ nhân sự vững mạnh đảm bảo sự phát triển của công ty. Đây toàn là
những sinh viên ưu tú, rất có năng lực và đam mê công nghệ thông tin. Họ làm việc rất chất
lượng và chuyên nghiệp, mang dáng dấp của những tập đoàn lớn trên thế giới. Điểm đáng nói
nhất đó là chat lượng nguồn nhân lực của công ty, chất lượng nguồn nhân lực vào top đầu của
Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Công ty nằm tại khu đô thị mới Yên Hòa ( Cầu Giấy) trong khu vực sôi động với các
đơn vị lớn về công nghệ thông tin - truyền thông như : Tòa tháp 19 tầng của CMC, tòa nhà
FPT Cầu Giấy, Cục ứng Công nghệ thông tin ( Bộ Thông tin và truyền thông).... Điều này
thuận lợi cho việc quảng bá,giao lưu,trao đổi...
Trung tâm BKis được trang bị một số lượng lớn các thiết bị mạng , thiết bị an ninh
chuyên dụng, thiết bị kiểm định chất lượng mạng và phòng thí nghiệm an ninh mạng hiện đại
hàng đầu khu vực,đạt tiêu chuẩn quốc tế với tổng trị giá 49 tỷ đồng đủ sức đáp ứng yêu cầu về
sản phẩm của khách hàng.
Bkav có 2 nhà máy là Nhà máy cơ khí và Nhà máy điện tử. Nhà máy cơ khí nằm ở khu
vực phía sau sân vận động quốc gia Mỹ Đình diện tích gần 2000 mét vuông với khoảng 60
người gồm kỹ sư, quản lý, nhân viên. Bên trong trang bị hơn chục máy cắt CNC, ép nhựa,
xung điện, cắt dây... Nhà máy điện tử nằm trên đường Phạm Hùng với diện tích gần 1500 mét
vuông với hơn 100 người làm việc theo ca. Mặc dù quy mô diện tích còn khiêm tốn nhưng các
4845784