You are on page 1of 3

ĐƠN BỆNH

Tên Nguyên nhân Tiêu chuẩn chẩn đoán Bệnh sinh


Can huyết hư - Tỳ vị hư nhược, vận - Sắc mặt nhợt nhạt, héo úa - Can huyết bất túc => không vinh
hoá tinh vi huyết dịch bất - Hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm nhuận cho mặt, mắt => sắc mặt nhợt
túc - Móng tay móng chân dễ gãy rụng/ tê nhạt, hoa mắt chóng mặt, thị lực
- Do bệnh lâu buốt toàn thân, các khớp cứng khó vận giảm
ngày, mất lượng máu động, tay chân run rẩy - Huyết không nuôi dưỡng móng,
lớn. - Phụ nữ kinh nguyệt lượng ít, sắc nhợt, cân mạch => biểu hiện móng khô dễ
thậm chí bế kinh gãy, thân thể tê mỏi, các khớp co
- Lưỡi nhợt, mạch tế. rút;
- Huyết hư động phong => tay chân
run rẩy, bắp thịt máy động;
- Mạch Xung Nhâm thất dưỡng 
kinh nguyệt lượng ít, màu nhợt,
thậm chí bế kinh;
- Huyết hư => lưỡi nhạt, mạch tế.
Can âm hư - Tình chí thất điều, khí - Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, gò má đỏ, - Can âm bất túc, mất đi chức năng
uất hóa hỏa, hỏa thiêu miệng khô họng táo, ngũ tâm phiền tư nhuận=> gây ra hoa mắt chóng
đốt âm dịch tạng can; nhiệt, nóng về chiều, đạo hãn. mặt, hai mắt khô sáp.
- Giai đoạn sau của bệnh - Tay chân có rút, đau âm ỉ hông sườn. - Cân mạch không được nuôi dưỡng
ôn nhiệt, hao tổn âm dịch - Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch huyền tế sác. => tay chân co rút,
tạng can. - Hư hỏa nội nhiễu ở can kinh =>
- Thận âm bất túc, thủy hông sườn đau âm ỉ.
mất hàm mộc. - Âm hư hỏa vượng =>hai bên gò
má đỏ, họng khô lưỡi táo, ngũ tâm
phiền nhiệt, nóng về chiều đạo hãn,
lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Can uất khí trệ liên quan đến đường đi của kinh can,
- Tình chí thất điều, tinh - Can mất sơ tiết, tình chí thất
thần bị kích động đột tính chất đau co thắt thường => uất ức thở dài.
ngột. - Trầm uất, thở dài, dễ nóng giận. - Khí cơ của can kinh không thông
- Bệnh tà nội nhiễu tại - Ngực sườn đau tức, bụng dưới căng đạt =>hông sườn hoặc bụng dưới
Can mạch, Can khí đau chướng căng chướng đau tức.
không sơ tiết. - Dị cảm vùng hầu họng,tình trạng kết - Can khí uất lâu ngày => sinh đàm.
hạch. • Đàm theo khí nghịch lên trên tích
- Vú căng tức, phụ nữ kinh nguyệt không tụ ở vùng hầu họng =>cảm giác dị
đều, đau bụng kinh, thậm chí bế kinh. vật
- Rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền/ sáp. • Đàm khí tắc trở ở vùng cổ =>kết
hạch.
• Đàm tích tụ ở vùng vú => vú căng
tức.
-. Hai mạch xung nhâm liên quan tới
can thận, can mất sơ tiết =>kinh
nguyệt không đều , đau bụng kinh,
thậm chí bế kinh.
Can hỏa thượng - Tình chí thất điều, Can - Đau đầu chóng mặt, mắt đỏ, mặt ửng - Can hoả thượng viêm, lên trên
viêm khí uất mà hóa hỏa, hỏa đỏ. quấy nhiễu thanh khiếu, huyết theo
khí theo kinh mà thượng - Miệng khô đắng hoả cùng lên trên => đau đầu chóng
nghịch - Dễ cáu giận/ đau tức hông sườn. mặt, mắt đỏ mặt ửng đỏ.
- ù tai từng cơn, hoặc đột ngột điếc, hoặc - Can nhiệt di chuyển đến Đởm, Can
tai đau chảy máu mủ kinh đi vào lỗ tai => tai ù từng cơn,
- Khó ngủ hay mộng mị, đột ngột điếc tai.
- Chảy máu cam, ói ra máu - Hoả nhiệt cực thịnh, nhiễu loạn
- Kinh nguyệt đến sớm, lượng nhiều, thần minh => dễ cáu gắt dễ giận dữ,
máu đỏ tươi. mất ngủ, ngủ hay mộng mị, dễ
- Tiêu bón, tiểu lượng ít sẫm màu. kinh hoảng sợ.
- lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch huyền sác. - Hoả nhiệt hun đốt huyết lạc, huyết
nhiệt vọng hành => nôn ra máu,
chảy máu cam.
- Can không tàng được huyết, mạch
Xung Nhâm thất điều => kinh
nguyệt đến sớm, lượng nhiều sắc
đỏ tươi;
- Can hoả hun đốt lạc mạch của Can
=> hông sườn đau nhói; nhiệt thịnh
thương tân táo bón, tiểu lượng ít
màu sẫm, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
Sác.
Can dương - Tình chí phiền não mà - Đầu mắt căng đau, đỏ mặt mắt sung - Can Thận âm khuy, Can dương
thượng kháng gây ra khí uất hóa hỏa, huyết, miệng đắng. thượng kháng, thượng nhiễu thanh
hỏa nhiệt hun đốt chân - Dễ cáu gắt dễ tức giận. khiếu => hoa mắt, ù tai.
âm của Can Thận - Hoa mắt ù tai, đau lưng mỏi gối. - Khí huyết thượng xung=> đầu
- Phòng dục quá độ, - Mất ngủ hay mộng mị. mắt căng đau, đỏ mặt mắt xung
người cao tuổi Thận âm - Lưỡi đỏ rêu ít, mạch huyền/ huyền tế huyết.
hư tổn, Thủy không nuôi sác. - Âm hư hoả vượng, nhiễu loạn tâm
dưỡng đc Mộc, Can mộc thần minh => mất ngủ hay mộng
thất dưỡng khiến Can mị;
dương thịnh vượng. - Can Thận âm khuy, lưng gối
không được nuôi dưỡng => lưng gối
mỏi đau;
- Can mất chức năng sơ tiết, khí cơ
nghịch loạn => dễ cáu giận dễ tức
giận.
Can phong nội
động
Nhiệt cực sinh - Nhiệt tà quá thịnh, hun - sốt cao, phiền khát, bứt rứt phát cuồng - Nhiệt tà tích thịnh thì gây sốt cao,
phong đốt kinh Can – Tâm, tân - Thần chí hôn mê, hai mắt trợn trắng, hao tổn tân dịch => miệng khô khát;
dịch hao thất nhanh, hàm răng cắn chặt, cổ gáy cứng, tay -. Hun đốt tân dịch, cân mạch thất
các cân mạch không chân co giật. dưỡng => hai mắt trợn trắng, hàm
được nuôi dưỡng mà gây - Lưỡi đỏ chói, rêu vàng khô, mạch răng cắn chặt, cổ gáy cứng, tay chân
nên. huyền sác. co giật;
- Nhiệt tà xâm nhập vào 3. Nhiệt tà quấy nhiễu thần minh 
trong nhiểu loạn Tâm phiền táo, bức rức phát cuồng, thần
thần minh mà gây ra thần chí hôn mê.
chí thất thường, thậm chí 4. Thực nhiệt=> lưỡi đỏ chói, rêu
hôn mê. vàng khô, mạch sác.
Can dương hóa - tình chí kích động, khí - Hoa mắt muốn té, không đứng vững, - Can dương thượng kháng hoá
phong cơ hoá hoả mà thương toàn thân co giật, đa đầu như dao cắt, có phong, phong gặp hoả càng bùng
âm. thể có cổ gáy cứng phát, xông ngược lên => chóng
- cơ thể mang đặc tính - Lưỡi ngọng khó nói, tay chân tê/ lưỡi mặt té ngã, đau đầu như dao cắt;
Can Thận âm khuy, âm run méo lệch/ đột ngột té ngã, bất tỉnh - Âm khuy cân mạch thất dưỡng 
không chế được dương nhân sự, mồm mắt méo xệch, hàm răng cơ thể co giật.
từ đó dương kháng cắn chặt. - Phong đàm tắc trở => nói khó, lưỡi
nghịch mà không thể chế - lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyền tế hữu cứng, tay chân tê buốt.
ngự mà xuất hiện phong lực/ huyền hoạt. -. Dương kháng ở trên, âm khuy ở
động. dưới => đầu nặng nề chân chao đảo,
không vững muốn té.
- Can phong kèm đàm hoả nhiểu
loạn tâm khiếu cản trở não lạc  đột
ngột té ngã,bất tỉnh nhân sự,
khẩu nhãn oa toà. Huyết theo hoả
mà nghịch lên trên, não lạc tổn
thương, đàm và ứ cấu kết với
nhau khiến khí huyết vận hành
không thông => bán thân bất toại.
Âm hư phong - giai đoạn sau của nhiệt - Chân tay run, co quắp, miệng khô họng - Âm dịch hư suy, cân mạch thất
động bệnh, sốt cao đã hết, âm táo, cơ thể gầy mòn, gò má đỏ triều dưỡng => tay chân máy động;
dịch hao tổn chưa hồi nhiệt. - Âm hư hoả vượng => miệng khô
Phục. - Lưỡi đỏ rêu ít, triều nhiệt. họng táo, cơ thể gầy, gò má đỏ triều
- Bệnh nội thương lâu nhiệt, đạo hãn, ngũ tâm phiền nhiệt,
ngày, âm dịch khuy tổn, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
chức năng nhu nhuận
kém đi, cân mạch thất
dưỡng .
Huyết hư sinh - nội thương tạp bệnh, - Tay chân run rẩy, bắp thịt máy động, - Dinh huyết hư suy, cân mạch thất
phong bệnh lâu ngày huyết hư, cơ thể tê mỏi, các khớp co rút, sắc mặt dưỡng  tay chân run rẩy, bắp thịt
- mất máu cấp và mạn nhợt nhạt, mắt khô sáp, móng tay móng máy động, cơ thể tê mỏi;
tính mà gây Dinh huyết chân khô gãy. - Bệnh lâu ngày => các khớp co rút.
hư suy tổn hại đến tạng - Chất lưỡi nhợt rêu trắng, mạch tế - Huyết hư => vùng đầu mắt không
Can. nhược. được nuôi dưỡng => chóng mặt, mắt
khô sáp.
- Huyết hư => kinh mạch không
được cấp dưỡng đầy đủ không thể
vinh nhuận lên trên mặt => sắc mặt
nhợt nhạt, móng tay móng chân khô
gãy, chất lưỡi nhợt rêu trắng,
mạch tế nhược.

You might also like