You are on page 1of 42

QUYỀN CON NGƯỜI,

QUYỀN CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN.

I. Quyền con người:


– QCN với tư cách là 1 sinh vật cao cấp.
– Thuyết quyền tự nhiên (natural rights) cho rằng con người là quyền tự nhiên, cơ bản và
vốn có.
– QCN mang tính phổ quát không phụ thuộc vào NN, truyền thống, tập quán.
– Con người tự nhiên (quyền tự nhiên) → khế ước XH → công dân (QTN + QCD).
– Thuyết quyền pháp lý (legal rights: cho rằng QCN do NN xác định và quy định bằng
pháp luật, hoặc xuất phát từ truyền thống VH – chính trị.
– QCN phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và phong tục, tập quán,... của các XH.

QTN QPL
- Tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm. - Do NN quy định.
- Không bị giới hạn bởi biên giới, trật tự công - Không đặt cao hơn lợi ích XH, trật tự công
cộng. cộng, chủ quyền QG, lợi ích dân tộc.

– Theo quan điểm của CN Mác – Lênin thì QCN là những đặc tính xuất phát từ phẩm giá
và nhu cầu vốn có của con người, được PL ghi nhận và đảm bảo.
=> QCN là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể chế, bảo
vệ bởi luật QG và luật quốc tế.
– Hiện nay, quan điểm về QCN có sự kế thừa, kết hợp từ thuyết QTN và QPL.
– Đ50 (1992) đồng nhất QCD với QCN, QCN thể hiện ở QCD là sai.
– PL: luật và VB dưới luật.
– Luật: VB do QH thông qua như nghị quyết, pháp lệnh,...
– Đ50 (1992) quy định trong HP và luật → chưa hợp lý vì nói như vậy thì các VB dưới
luật khác, không nằm trong luật vẫn có thể vi phạm QCN.
– Chủ thể BV QCN tốt nhất: NN.
– Chủ thể xâm phạm QCN nhiều nhất: NN.
– Mang tính thụ động: NN phải kiềm chế, không can dự vào việc thụ hưởng QCD.

Quan điểm của VN về QCN:


• QCN mang tính phổ biến, thể hiện khát vọng chung của nhân loại, được ghi nhận trong
hiến chương của LHQ.
• QCN có tính đặc thù đối với XH và cộng đồng.
• Cần kết hợp hài hòa các chuẩn mực, nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế và những
điều kiện đặc thù về LS, CT, XH,... của mỗi QG và khu vực.
• Không nước nào có quyền áp đặt mô hình chính trị, kinh tế, văn hóa cho các nước khác.
• Cần tiếp nhận toàn diện tất cả các quyền trong tổng thể hài hòa, không được xem nhẹ.
• Quyền và tự do của mỗi cá nhân chỉ có thể được đảm bảo và phát huy trên cơ sở tôn
trọng quyền và lợi ích chung của dân tộc và cộng đồng, quyền luôn đi đôi với nghĩa vụ.
• Chỉ ưu tiên, tuyệt đối hóa, không quan tâm đến các quyền là cách đề cập phiến diện,
không phản ánh đầy đủ về QCN.
• Bảo đảm và thúc đẩy QCN trước hết là trách nhiệm và quyền hạn của mỗi QG.
• XD HP phù hợp với nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, đặc biệt hiến chương LHQ
có tính đến hoàn cảnh của mỗi nước để đảm bảo nội dung được hưởng QCN tốt nhất.
• Trong “thế giới phẳng”, các QCN chỉ có thể được tôn trọng, bảo vệ trong môi trường
hòa bình, an ninh, bình đẳng, phát triển bền vững.
• VN luôn nhất quán trong việc đảm bảo và thúc đẩy QCN, luôn coi con người là mục tiêu
và động lực của chính sách phát triển KT – XH.

– Bài học kinh nghiệm:


• Đặt con người vào trung tâm của PT.
• QCN không tách rời ĐLDT và chủ quyền QG.
• Kết hợp hài hòa giữa các giá trị phổ quát của các QCN và hoàn cảnh đặc thù riêng của
VN; tăng cường hợp tác QT và mở rộng đối thoại trong QCN.
• Giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế kết hợp đảm bảo an sinh XH.
• Nâng cao nhận thức và năng lực của người dân trong việc thụ hưởng quyền.

– Khó khăn – thách thức:


• Hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập.
• Điều kiện địa lý đất nước → đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế trong việc tiếp cận
thông tin.
• Mặt trái của KT thị trường: thất nghiệp, phân biệt giàu nghèo,...
• Hệ quả của biến động môi trường.
• Một bộ phận cán bộ có nhận thức về QCN còn hạn chế.

II. Quyền công dân:


– Công dân là thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ 1 người thuộc NN nhất định mà người đó
mang quốc tịch, biểu hiện mối liên hệ pháp lý đặc biệt giữa người đó với NN.

QCD Nghĩa vụ
- Những gì được hưởng, được bảo vệ mà 1 - Yêu cầu bắt buộc của NN về việc công dân
QG dành cho công dân của nước mình. phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm
đáp ứng lợi ích của NN – XH theo quy định
của PL.

– Quyền được ghi nhận trong HP chỉ là điều cơ bản, không có nghĩa là các quyền không
được ghi nhận bị hạ thấp hay NN có quyền tước bỏ bất hợp pháp.
– QCD chỉ xuất hiện sau của CM dân chủ (TK 16-17) và xuất phát từ QCN.
– C1: QĐ trong VB riêng.
– C2: QĐ trong phụ chương.
– C3: QĐ trong HP.
– Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện.
– Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong HP.
– Là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân trong XH, đồng thời làm rõ
MQH giữa NN và công dân.
– Được xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ, nhân văn và tiến bộ của
NN – XH.
– QCD không phải là hình thức cuối cùng và toàn diện của QCN. QCD chỉ dành cho
những người mang quốc tịch của nước đó, không phải nước nào cũng giống nhau và đều
hoàn toàn tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế về QCN => QCN rộng hơn QCD.
• Tính chất: QCN không thể hiện trong MQH giữa toàn thể cộng đồng nhân loại, không bị
bó hẹp trong cá nhân và NN.
• Phạm vi áp dụng: không bị giới hạn giữa quốc tịch, biên giới QG, tư cách cá nhân.
– Nguyên tắc:
• Công nhận, tôn trọng, bảo vệ QCN, QCD.
• Hạn chế QCN, QCD.
• QCD không tách rời với nghĩa vụ, mọi người đều bình đẳng trước PL.

– Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm QCN, QCD:


• K1 Đ14 HP 2013: Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm.
• Công nhận: nghĩa vụ mang tính thụ động, thể hiện nhận thức, thái độ của NN đối với
nguồn gốc của QCN.
• Tôn trọng: nghĩa vụ mang tính thụ động, NN phải kiềm chế, không can thiệp vào việc
thụ hưởng các QCN, QCD.

Hạn chế QCN, QCD:


– Hạn chế quyền để bảo vệ quyền (quyền và lợi ích của người này sẽ xâm phạm đến
quyền và lợi ích của người khác).
– Đảm bảo an ninh QG, sức khỏe cộng đồng, sự tồn vong của XH.
– Hạn chế: quyền có thể bị giới hạn vĩnh viễn hoặc tạm thời.
– Quyền tuyệt đối: công ước quốc tế về các quyền DS, CT năm 1996 ICCPR.
– Áp dụng hồi tố khi và chỉ khi có lợi cho người phạm tội → thể hiện tính nhân đạo.
→ vd: 1 người bị xử vào năm 2018, BLHS 2015 quy định ở tù 5 năm nhưng BLHS 1999 QĐ 3
năm → hồi tố 3 năm.
– Nguyên tắc hạn chế QCN, QCD:
• Ghi nhận trong HP.
• Hiến định (ghi trong HP) mục đích, điều kiện hạn chế QCN, QCD.
• Mục đích hạn chế phải cần thiết và chính đáng (không còn cách nào khác).
• Bằng luật do QH ban hành (K2 Đ14 HP 2013).
→ Nếu dùng từ PL thì CTN, bộ thông tư,... có thể tùy tiện giới hạn. QH là CQQL cao
nhất, do dân bầu ra và vì nhân dân (K4 Đ15 HP 2013).
• Xây dựng cơ chế phán quyết về hạn chế QCN, QCD (cơ quan bảo hiến).
– QCD không tách rời với nghĩa vụ của công dân:
• Thực hiện nghĩa vụ là tiền đề để hưởng quyền.
• Quyền cá nhân này phải hài hòa với quyền cá nhân khác, trật tự công cộng, lợi ích QG
và dân tộc.

Bình đẳng trước PL:


– Là đảm bảo mọi người đều có vị thế ngang nhau trước PL và không bị phân biệt đối xử
trong MQH cá nhân – NN – XH và giữa cá nhân với nhau.
– Trách nhiệm của NN:
• Thừa nhận sự bình đẳng về tư cách con người.
• Không thực hiện sự phân biệt đối xử bất hợp pháp, bất hợp lý, tùy tiện.
• Thực hiện cơ chế đồng bộ trong mọi lĩnh vực.
– Về mặt bản chất các quyền, chương 2 HP 2013:
• Nhóm QCN:
– Về mặt ND, có 3 nhóm quyền:
• Công bằng về dân sự.
• Công bằng về chính trị.
• Công bằng về KT, XH – VH.
– HP 1959 đưa chế độ KT – XH vì chế độ KT quyết định toàn bộ các chương còn lại.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC

I. Cơ sở lý luận:
– Đ104 HP1980
– QLNN là thống nhất về tay nhân dân.
– Có sự phân công trong thực hiện các quyền lập pháp, tư pháp, hành pháp.
• Phân công: chuyên môn hóa lao động.
• Phân quyền: chia quyền ra để kiểm soát, đối trọng.
– Chính quyền đô thị: bỏ HĐND phường (riêng TpHCM bỏ cả HĐND quận, chỉ có
HĐND TP).
– Có sự phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập, tư, hành.
– Có sự kiểm soát.
– Tư tưởng về xây dựng 1 Đảng vô sản trên cơ sở của nguyên tắc tập trung dân chủ đã
được Karl Marx and Friedrich Engels đưa vào điều lệ Liên đoàn những người cộng sản.
– Đầu thế kỷ 20, Lenin khởi xướng nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Nguyên tắc tập trung DC chính thức được ghi trong Điều lệ Đảng tại đại hội 4 của Đảng
công nhân DC – XH Nga 1906.
– Nguyên tắc tập trung DC đòi hỏi phải tạo lập mô hình tổ chức bộ máy có tính tổ chức,
thống nhất cao, vừa không tập trung quá nhiều quyền lực vào bất kì cơ quan nào, vừa tạo
cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các thiết chế quản lý trong quá trình thực hiện
QLND theo QĐ HP.
– Tập trung DC là tập trung trên cơ sở và theo hướng phát huy DC.
1. Toàn bộ các CQNN phải có 1 trung tâm QL chỉ đạo mạnh mẽ và thống nhất, mỗi CQ
phải được phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
2. Trong CQNN, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết định bởi tập thể theo
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
3. Trong tập thể, thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là khi quyết định đã được đưa ra bởi tập
thể thì tất cả phải thi hành. Tuy nhiên, nguyên tắc TTDC không cho phép sự chuyên
chính của số đông xảy ra.

II. Khái niệm BMNN:


– Là tổng thể các CQNN được thành lập và quyết định bởi nguyên tắc, trình tự, thủ tục do
PL quy định.
– Các CQNN có vị trí, tính chất, chức năng, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau
nhưng có MLH và tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành hệ thống thống nhất thực hiện
chức năng, nhiệm vụ chung của NN.

III. Khái niệm CQNN:


– CQNN: 1 bộ phận cấu thành BMNN, mang QLNN, thành lập và hoạt động theo QĐ HP,
PL nhằm thực hiện chức năng, mục tiêu chung của NN.
– Dấu hiệu CQNN:
• Thành lập theo trình tự, thủ tục do PL QĐ.
• Độc lập về cơ cấu tổ chức cán bộ, công chức phải là công dân VN.
• Điều kiện vật chất, kinh phí ngân sách do NN đài thọ.
- CQNN có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính QLNN: nhân danh NN thực hiện
thẩm quyền, được biện pháp cưỡng chế đảm bảo, được ban hành VBPL.
CHẾ ĐỘ BẦU CỬ

I. Khái niệm, bản chất của bầu cử:


1. Khái niệm:
– Bầu cử: người dân lựa chọn người nắm giữ chức vụ trong BMNN thông qua bỏ phiếu
tập thể để thay mặt mình QLXH.
– Bản chất:
• Trao quyền lực cho người được chọn.
• Thực hiện quyền QLNN (dân chủ trực tiếp).
• Bước đầu để thành lập các CQNN hiện đại.
– Chế độ BC là tổng thể các quy định của PL BC nhằm điều chỉnh mọi QHXH phát sinh
trong quá trình BC.
– Bởi vì chế độ BC của VN đặc thù gồm quy định về Đảng, MTTQVN và các tổ chức
thành viên liên quan đến HĐ BC chứ không chỉ nguyên tắc BC, quyền BC, quyền ứng
cử của công dân,... (khi hỏi về khái niệm BC thì nên trả lời hết phần này).
2. Bản chất của chế độ BC:
– Chế độ BC:
• Chuyển hóa QL chính trị → QLNN (phương thức để NN nắm giữ QL).
• Thể hiện ý chí của ND trong việc lựa chọn Đảng/ chính trị/ chính sách/ cá nhân.

II. Nguyên tắc BC:


– Tự do (Đ27) – phổ thông – bình đẳng – bỏ phiếu kín (Đ7).
– Tự do: (Đ27 HP 2013)
• Nghĩa hẹp: cử tri quyết định tham gia hay không và cử tri độc lập đưa ra quyết định.
• Nghĩa rộng: đảm bảo sự dân chủ.
– Nội dung của nguyên tắc: tự do bỏ phiếu đảm bảo quyền tự do của công dân trong suốt
quá trình BC.
– Bình đẳng: 1 cử tri/ 1 phiếu bầu và giá trị lá phiếu như nhau.
– Nguyên tắc BC còn đòi hỏi sự phân bố hợp lý về cơ cấu, thành phần, số lương đại biểu
QH để đảm bảo tiếng nói đại diện của các vùng, miền.
– Bình đẳng trong ứng cử viên: là sự bình đẳng trong đề cử, ứng cử và sử dụng các nguồn
lực vận động tranh cử.
– Bỏ phiếu kín là phiếu không bị đánh dấu, bàn và phòng viết phiếu phải được kín.

III. PL về BC tại VN hiện nay:


– ĐVBC, khu vực bỏ phiếu: Đ10, 11 LUẬT BC QH&HĐND 2015.
– Được bầu theo ĐVBC (phải xác định ĐVBC do cơ quan tổ chức nào quyết định khác
với ĐVHC)
– Vận động BC: dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng PL, đảm bảo trật tự, an toàn XH.
– Người ứng cử ở ĐVBC nào thực hiện VĐBC tại ĐV đó.
– Tổ chức phụ trách BC và thành viên không được vận động cho người ứng cử.
– Đối với tỉnh, TP trung ương: ĐVBC QH và ĐVBC HĐND cấp tỉnh.
– Đối với huyện, thị xã, quận TP thuộc TP trung ương: ĐVBC HĐND cấp huyện.
– Đối với xã, phường, thị trấn: ĐVBC HĐND cấp xã.
– ĐVBC, danh sách được quyết định theo số dân, chỉ có mục đích là BC.
– ĐBQH: do HĐBC QH ấn định theo đề nghị của UBND cùng cấp.
– Khu vực bỏ phiếu là 1 vùng lãnh thổ có số dân nhất định, được tổ chức trong nội bộ mỗi
ĐVBC → tạo điều kiện thuận lợi cho việc bỏ phiếu.
– Khu vực bỏ phiếu ĐBQH đồng thời là khu vực bỏ phiếu ĐB HĐND các cấp.
– Trường hợp có khu vực bỏ phiếu riêng:
• Đơn vị vũ trang nhân dân.
• Bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà an dưỡng,... có từ 50 cử tri trở lên.
• Cơ sở giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc, trại giam.
– Xác định bỏ phiếu: UBND cấp xã quyết định và UBND cấp huyện phê chuẩn (K4 Đ11
LUẬT BC).
– Đối với huyện không có ĐVHC xã thì việc xác định khu vực bỏ phiếu do HĐND tỉnh
quyết định.
– Tổ phụ trách BC: tổ, ban, UBBC, HĐ BC QG (chỉ đạo, hướng dẫn) Đ14, 15, 16 HP
2013.
• HĐ BC QG: cả nước (cơ quan hiến định do QH lập)
• UBBC: ĐVHC (do UBND quyết)
• Ban BC: ĐVBC (K3 Đ24)
• Tổ BC: khu vực bỏ phiếu (do UBND xã)
– Tiến trình 1 cuộc BC:
• Ấn định ngày (do QH quyết vào ngày chủ nhật trước 115 ngày BC)
• Phân chia cho ĐVBC (trước 80 ngày theo lãnh thổ + số dân)
• Thành lập tổ chức phục trách
• UBND xã lập danh sách cử tri
• Lập DS ứng cử
• Vận động BC
• BC
• Kiểm phiếu
• BC thêm hoặc lại
– VĐBC: HĐ động gặp gỡ, tiếp xúc cử tri để người ứng cử ĐBQH, ĐB HĐND báo cáo
với cử tri về dự kiến chương trình hành động của mình.
• Dân chủ, công khai, bình đẳng, đúng pháp luật, đảm bảo trật tự ATXH.
• Đ65, 66, 67 LUẬT BC
• Gặp gỡ, tiếp xúc cử tri do MTTQVN và UBND tổ chức.
• Thông qua phương tiện truyền thông đại chúng.
– BC thêm: Đ79, BC lại Đ80, BC bổ sung Đ89. (cụ thể tại chương 9)
– TG VĐBC bắt đầu từ ngày công bố danh sách chính thức những người ứng cử và kết
thúc trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24h.
QUỐC HỘI

I. Vị trí, tính chất pháp lý:


– Năm 1980, QH có thêm vị trí “cơ quan đại biểu của nhân dân” và được duy trì đến nay.
1. QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân:
– Về cách lập: QH là CQNN duy nhất trong BMNN do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra.
– Cơ cấu và thành phần đại biểu: gồm đại biểu đại diện cho cơ cấu XH trong phạm vi cả
nước, thể hiện tinh thần đại đoàn kết dân tộc, đại diện cho trí tuệ nhân dân cả nước.
– Phương diện hoạt động:
• Giữ MQH chặt chẽ với ND, đại biểu chặt chẽ với cử tri.
• Phục vụ lợi ích chung của ND, biến ý chí, nguyện vọng của ND thành luật.
• Giám sát HĐ: giám sát và chịu trách nhiệm trước ND. (Đ83 HP 2013)
2. QH là CQNN cao nhất:
– QH là CQ duy nhất trong BMNN trực tiếp nhận và thực hiện QLNN do ND cả nước trao
cho.
• Lập hiến, lập pháp.
• Quyết định vấn đề quan trọng của đất nước.
• Giám sát tối cao đối với các CQNN (đặc trưng của QH trong CNXH).
– Chức năng QH là mặt, phương diện hoạt động thường xuyên, cơ bản, lâu dài của QH.

a. Lập hiến, lập pháp:


– Đ83 HP 1992, Đ69 HP 2013.
• “Quyền lập hiến, lập pháp” → “quyền lập hiến, quyền lập pháp”. Không đồng nhất 2
quyền này vì luật không được ngang hàng với HP.
• Bỏ đi từ “duy nhất” → QH không còn độc quyền lập hiến, lập pháp. QH không phải là
cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
– Sáng tạo quyền lập pháp (Đ84 HP 2013) nghĩa là QH có quyền trình dự án luật và quyền
kiến nghị dự án luật.
– Lưu ý: UB trung ương MTTQ VN và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên mới
được quyền trình dự án luật.
b. Quyết định VĐ quan trọng của đất nước:
Thành lập CQNN ở trung ương.
– QH bầu:
• Theo đề nghị của UBTVQH khóa trước: Chủ tịch QH, các phó chủ tịch QH và
UBTVQH.
• Theo đề nghị của UBTVQH: CTN, Chủ tịch HĐDT, chủ nhiệm UB của QH.
• Theo đề nghị CTN: Phó CTN, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, viện trưởng
VKSNDTC.
– QH phê chuẩn:
• Đề nghị của CTN → danh sách thành viên HĐ QP – AN.
• Đề nghị của Thủ tướng → bổ nhiệm các thành viên khác của CP.
• Đề nghị của Chánh án → bổ nhiệm các thẩm phán TANDTC.
– Đ70 HP 2013, Đ8-9 LUẬT QH.
• Sau khi được bầu, CTN, CT QH, Thủ tướng, CA TANDTC phải tuyên thệ trung thành
với TQ, ND, HP.
• QH có thẩm quyền quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của CP.
• QH còn thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các tỉnh, TP trực thuộc trung
ương, thành lập, giải thể ĐVHC – KT đặc biệt, cơ quan khác theo quy định HP và luật.
– HP 2013 có xu hướng qh chỉ quyết định những điều cơ bản, còn vấn đề chính sách do
các bộ, cơ quan chuyên môn soạn thảo, CP phê duyệt – chịu trách nhiệm. → Cơ chế
“đóng hiến chương”.
– Cách giới hạn quyền của CP: QH đưa ra mục tiêu, chỉ tiêu để PT.

II. Giám sát tối cao đối với HĐ của NN:


– QH là chủ thể duy nhất của quyền giám sát tối cao vì QH là cơ quan đại biểu cao nhất
của ND, CQQLNN cao nhất ở nước ta. Đây là điểm khác nhau cơ bản giữa QH nước ta
và QH trong NN tư bản. Qh trong NN tư bản là cơ quan dân cử, giữ quyền lập pháp
nhưng không phải là CQQLNN cao nhất do đó QH trong các NN tư bản cũng có quyền
giám sát hoạt động của CP nhưng không phải là quyền giám sát tối cao.
– Giám sát tối cao là hoạt động QH xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo HP, luật, nghị quyết của QH và xử lý theo
thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện
tại kỳ họp của QH.
– Đối tượng giám sát: Đ6 LQH 2014.
– K1 Đ4, QH giám sát:
• Việc tuân theo HP, luật, nghị quyết QH.
• HĐ CQNN.
• VBQPPL do CQNN ban hành.
– Pháp lệnh: đình chỉ pháp lệnh đó rồi mới UBTV bãi bỏ.
– Hình thức giám sát (Đ11 → Đ21 chương 2).
– Đặc biệt: xem xét trả lời chất vấn. (Đ80, HP 2013, Đ2, 15 LUẬT HĐGD 2015).
– Chất vấn (quy kết trách nhiệm): Đ80 HP 2013, Đ2, 15 LUẬT HĐGS.
– Đối tượng bị chất vấn: K7 Đ2 LUẬT HĐGS.
• CTN.
• Chủ tịch QH.
• Thủ tướng, bộ trưởng, thành viên khác của CP.
• Chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC.
• Tổng kiểm toán NN.
– Trình tự việc chất vấn (Đ15 LGS):
– Trả lời chất vấn:
• Trả lời trực tiếp.
• Có thể trả lời bằng văn bản nếu: chất vấn không thuộc VĐ chất vấn tại kỳ họp, cần điều
tra xác minh, chất vấn chưa được trả lời.
• VB trả lời chất vấn được gửi đến ĐBQH đã chất vấn, UBTVQH, các Đoàn ĐBQH được
đăng tải trên website của QH chậm nhất 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
– Nghị quyết chất vấn gồm: đánh giá người bị chất vấn, thời hạn khắc phục nếu có, thi
hành và báo kết quả.
– Yêu cầu pháp lý:
• Yêu cầu ban hành.
• Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ các VBQPPL.
• Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn, đề nghị, miễn nhiệm, cách chức, lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tính nhiệm.
• Yêu cầu miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, ra NQ về chất vấn, giám sát chuyên đề.

Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm


- Đánh giá mức độ tín nhiệm làm cơ sở xem - Tín nhiệm hoặc không → cơ sở cho việc
xét đánh giá cán bộ. miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn
- Lấy phiếu: Đ12 LUẬT TC QH 2014, Đ18 nhiệm người không được QH, HĐND miễn
LHĐGS, NQ 85/2014/QH/13. nhiệm.
- Thời điểm lấy phiếu: kỳ họp thường lệ cuối - Đối tượng: người giữ chức vụ do QH bầu
năm thứ 3 của nhiệm kỳ (NQ 85/2014/QH/13) hoặc phê chuẩn.
- Trình tự lấy phiếu: Đ18 LHĐGS - CSPL: Đ13 LUẬT TC, Đ19 LGS, NQ 85
- Điều kiện: UBTVQH đề nghị (Đ19), có kiến
nghị ít nhất 1/5 tổng ĐB, của HĐDT và UB
của QH, bị ít nhất 2/3 ĐB tín nhiệm thấp.
- Có quá nửa tổng số ĐBQH không tín nhiệm:
xin từ chức hoặc không từ chức (CQ giới thiệu
người đó để QH bầu, phê chuẩn trình QH xem
xét, quyết định miễn nhiệm, phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm).

Bỏ phiếu tín nhiệm Lấy phiếu tín nhiệm


1. Định nghĩa - Quốc hội thực hiện quyền giám - Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội
sát, đánh giá mức độ tín nhiệm thể hiện sự tín nhiệm đối với những
những người giữ chức vụ do Quốc người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hội bầu hoặc phê chuẩn. hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho
- Là cơ sở cho việc xem xét, đánh việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề
giá cán bộ. nghị miễn nhiệm người không được
Quốc hội tín nhiệm.
2. Mục đích - Nâng cao chất lượng, hiệu quả - Việc này từ được quy định tại điều
hoạt động giám sát của Quốc hội, 54 của HP 1946, sau đó được khôi
Bộ máy Nhà nước. phục tại Nghị quyết 51/2014 để:
- Giúp người được lấy phiếu tín + Giúp Quốc hội chủ động hơn trong
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy việc xử lý các chức danh do Quốc
được mức độ tín nhiệm của mình để hội bầu hoặc phê chuẩn.
phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất + Giúp tăng cường trách nhiệm của
lượng và hiệu quả hoạt động. các chức danh này.
- Cơ sở để cơ quan, tổ chức có thẩm + Quốc hội có thể miễn nhiệm, bãi
quyền xem xét và đánh giá cán bộ. nhiệm, cách chức các chức danh
không còn sự tín nhiệm mà không
cần chứng minh sai phạm.
3. Mức độ - Tín nhiệm cao. - Tín nhiệm.
- Tín nhiệm. - Không tín nhiệm.
- Tín nhiệm thấp.
4. Đối tượng - Chủ tịch nước, phó Chủ tịch nước. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đề
- Ủy viên ủy ban thường vụ Quốc nghị.
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ - Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc
nhiệm Ủy ban của Quốc hội. hoặc Ủy ban của Quốc hội.
- Thủ tướng Chính phủ, Phó thủ - Ít nhất 20% tổng số đại biểu Quốc
tướng Chính phủ. hội kiến nghị.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan - Người được lấy phiếu tín nhiệm có
ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân từ hai phần ba số đại biểu Quốc hội
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm trở lên “tín nhiệm thấp”.
sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm
toán Nhà nước.
5. Trình tự/ thời - Ủy ban thường vụ Quốc hội trình - Ủy ban thường vụ Quốc hội tự
gian (đối với việc Quốc hội quyết định danh sách mình hoặc trên cơ sở kiến nghị của
lấy phiếu tín những người được lấy phiếu tín các chủ thể có quyền yêu cầu bỏ
nhiệm) nhiệm, Quốc hội lấy tín nhiệm bằng phiếu tín nhiệm khác trình Quốc hội
cách bỏ phiếu kín. bỏ phiếu tín nhiệm.
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm - Quốc hội thảo luận và bỏ phiếu tín
có quá nửa tổng số “tín nhiệm thấp” nhiệm.
có thể xin từ chức. + Người được bỏ phiếu tín nhiệm có
+ Người được lấy phiếu tín nhiệm quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội
có từ hai phần ba số đại biểu Quốc không tín nhiệm có thể xin từ chức.
hội trở lên “tín nhiệm thấp” thì Ủy + Trường hợp không từ chức: cơ
ban thường vụ Quốc hội trình Quốc quan hoặc người có thẩm quyền giới
hội bỏ phiếu tín nhiệm. thiệu người đó để Quốc hội bầu hoặc
- Thời gian: kỳ họp thường lệ cuối phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm
năm thứ ba của nhiệm kỳ (Nghị trình Quốc hội xem xét, quyết định
quyết 85/2014). Tuy nhiên, quyết việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề
định này được cho là bất hợp lý vì nghị miễn nhiệm người không được
nếu một cá nhân làm không tốt Quốc hội tín nhiệm.
trong những năm đầu sẽ bị tín
nhiệm thấp, từ đó họ không có động
lực phấn đấu trong những năm còn
lại của nhiệm kỳ. Còn việc lấy
phiếu tín nhiệm định kỳ hằng năm
kể từ năm thứ hai của nhiệm kỳ
(Nghị quyết 35/2012) được đánh
giá là hợp lý hơn bởi vì sau một
năm được thành lập các chức danh
đã quen với công việc, đã giải quyết
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và với khoảng thời
gian đó cũng đủ thấy được kết quả.

III. Cơ cấu tổ chức QH:


1. UBTVQH:
– Về mặt nhân sự:
• Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm 1 số chức danh.
• Phê chuẩn danh sách 1 số chức danh.
• Phê chuẩn kết quả bầu CT, phó CT HĐND tỉnh, trưởng đoàn, phó trưởng đoàn ĐBQH.
• Giám sát – hướng dẫn HĐ của HĐND, giải tán HĐND tỉnh.
• Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
– Các nhiệm vụ, quyền hạn khác:
• Tổ chức chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp QH.
• Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp HĐ của HĐ dân tộc và UBQH, hướng dẫn và đảm bảo điều
kiện HĐ của ĐBQH.
• Giám sát HĐ của CP, TANDTC, VKSNDTC, kiểm toán NN và cơ quan khác do NN
thành lập.
• Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới ĐVHC dưới tỉnh, Tptrực
thuộc trung ương.
• QĐ tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp QH không thể họp và báo cáo QH
QĐ vào kỳ họp gần nhất.
• QĐ tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả
nước hoặc trong từng địa phương.
• Thực hiện Qhệ đối ngoại của QH.
• Tổ chức trưng cầu ý dân theo QĐ của QH.
– Hình thức HĐ: nhiệm vụ, quyền hạn của CT QH: (Đ64 LUẬT TC QH).
2. Hội đồng dân tộc:
– Thành phần: CT, phó CT, các Ủy viên.
– Nhiệm vụ, quyền hạn: thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc, thẩm
tra các dự án khác do QH, UBTVQH giao, thẩm tra việc đảm bảo chính sách dân tộc
trong các dự án luật, pháp lệnh khi trình QH, UBTVQH.
3. UB của QH:
– Nhiệm vụ, quyền hạn:
• Thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án khác và báo cáo được QH hoặc UBTVQH
giao.
• Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.
– Ủy ban lâm thời có nhiệm vụ:
• Thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết.
• Thẩm tra các báo cáo, dự án khác do UBTVQH trình QH hoặc có nội dung liên quan
đến lĩnh vực phụ trách của HĐDT và nhiều UB khác của QH.
• Điều tra làm rõ 1 vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết.
CHỦ TỊCH NƯỚC

I. So sánh CTN qua các bản HP:

HP 1946 Các bản HP từ 1959 đến nay


1. Tên gọi, cách - Gọi là CTN. - Gọi là CTN.
bầu, nhiệm kỳ - Do nghị viện bầu trong số các nghị - Do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
sĩ. theo nguyên tắc quá bán từ vòng đầu
- Đạt ít nhất 2/3 tổng số nghị sĩ bỏ → bầu theo sự giới thiệu của
phiếu thuận. Nếu không ai đạt được UBTVQH.
thì bầu vòng 2 theo nguyên tắc quá - Nhiệm kỳ: theo nhiệm kỳ QH, khi có
bán. khóa mới thì phải bầu CTN mới.
- Nhiệm kỳ: 5 năm (dài hơn Nghị - Đều quy định CTN phải là ĐBQH,
viện 2 năm). không quy định độ tuổi và số nhiệm
- Không quy định số tuổi ứng cử và kỳ liên tiếp.
số nhiệm kỳ liên tiếp. * Riêng HP 1959: có quy định về độ
- Sở dĩ có quy định như vậy là vì tuổi của CTN là từ 35 tuổi trở lên,
nghị viện năm 1946 đa đảng, phức không bắt buộc là ĐBQH.
tạp nên phải cho CTN độc lập thì * Riêng HP 1980: HĐNN gồm 13
mới có quyền lực, thời gian lo cho người (theo HP Lxô). Chủ tịch HĐ –
đất nước. CTN chỉ ký thay mặt quyết định đã rồi
của 12 người còn lại, quyết định đó ít
nhất phải được 7/12 người đồng ý.
2. Chủ tịch - người đứng đầu NN nói chung và - Chỉ thay mặt NN nói chung, không
nước đối nội đối ngoại. nắm và không nằm ở trong một cơ
- đứng đầu CP, nắm quyền và đứng quan cụ thể → hợp thức hóa các quyết
đầu Hành Pháp, trực tiếp điều hành định đã rồi của các CQNN khác → đề
quản lý đất nước. cao QH và tinh thần làm chủ tập thể,
Việc giao cho CTN nắm hành pháp, sợ dấu ấn cá nhân (hệ lụy văn minh
CP (tức là nắm mọi nguồn nhân lực- nông nghiệp)
bộ máy biên chế con người), vật lực,
cơ sở hạ tầng, tự nhiên,... → Ai đứng
đầu HP là có thực quyền.
→ HP 46 giao cho CTN nắm HP
nhằm tập trung sức người, sức của
để phục vụ cho cuộc KC để bảo vệ
Tổ quốc. Nói khác đi, trong hoàn
cảnh chiến tranh khốc liệt, thì quyền
lực cần phải tập trung trong tay của
một chỉ huy chứ không thể là 1 số
đông → để lại kinh nghiệm cho
người VN tập trung đúng lúc và dân
chủ đúng nơi.
3. Quan hệ giữa - CTN có quyền ban hành sắc lệnh - CTN chỉ được ban hành lệnh để công
CTN và QH có giá trị như 1 đạo luật do Nghị bố luật do QH ban hành, nhưng lệnh
Viện ban hành. này là vb dưới luật.
- Theo điều 31, CTN có quyền phủ - CTN chỉ có quyền công bố, không có
quyết các luật do Nghị Viện ban quyền phủ quyết → áp dụng nguyên
hành. tắc tập quyền XHCN, đề cao QH luôn
+ Chứng tỏ HP 1946 tiếp thu văn luôn đúng.
hóa, tinh hoa Âu Mỹ, áp dụng học - CTN không có quyền đề nghị QH
thuyết tam quyền phân lập của xem xét lại
Montesquieu, dùng quyền lực để
kiểm soát quyền lực → HP duy nhất
đặt quyền lực phải đc kiểm soát. →
công cụ quan trọng của Tổng thống
Mỹ với Nghị Viện
+ Hoàn toàn phù hợp với bối cảnh
“ngàn cân treo sợi tóc”, “thù trong
giặc ngoài”, đa Đảng
- Theo điều 54, CTN có quyền đề
nghị Nghị Viện xem xét lại bất tín
nhiệm nội các
4. Báo cáo - Theo điều 51 nếu có chứng cứ cho - Phải báo cáo công tác và chịu trách
công tác và rằng CTN phản quốc thì Nghị viện nhiệm trước QH. (điều 87) (không hợp
chịu trách chỉ có quyền thành lập tòa án xử logic)
nhiệm CTN chứ không được quyền xử.
Quan niệm NV chỉ có chức năng lập
pháp, còn nhiệm vụ xử lý sẽ giao
cho Công an, nhưng tình thế chiến
tranh không cho phép → đưa ra xử
sẽ không thuyết phục.
- Không chịu trách nhiệm trước ai,
không bị xử tội gì ngoài phản quốc
(điều 50)
5. Trong lĩnh - Tổng chỉ huy quân đội, trực tiếp chỉ - Chỉ giữ nhiệm vụ Chủ tịch hội đồng
vực an ninh đạo quân đội “sai đâu đánh đó” → ý quốc phòng thống lĩnh an ninh quốc
nghĩa sống còn để bảo vệ chủ quyền gia, mang tính danh nghĩa và hình
quốc gia, thành quả CM trong tình thức.
thế đa đảng. - 4 người có ảnh hưởng mạnh trong
quân đội: tổng bí thư đảng (bí thư
quân ủy trung ương - hoạch định
đường lối chính sách căn bản trong
lĩnh vực an ninh QP), bộ trưởng QP
(phó bí thư quân ủy, tổng tư lệnh và
chỉ đạo quân đội thực hiện theo đường
lối của bí thư), chính phủ (bổ nhiệm,
chi ngân sách, quản lý bộ công an và
bộ QP), chủ tịch nước (thống lĩnh lực
lượng vũ trang khi cần thiết) => phân
tán quyền lực cho nhiều người.

Một vài kết luận:


– Qua nghiên cứu chế định CTN năm 1946 thì có thể nói rằng HP 46 sáng tạo ra chế định
CTN rất sáng tạo, độc đáo, chính thể cộng hòa mới mẻ.
1. CTN độc đáo ở chỗ:
• Các nhà lập hiến năm 1946 đã thiết kế 1 chế định CTN rất phù hợp để đối phó với hoàn
cảnh “nghìn cân treo sợi tóc”, “thù trong giặc ngoài” → góp phần bảo vệ Đảng, thành
quả CM trong tình thế đa Đảng (quy định gián tiếp sự lãnh đạo của Đảng qua chế định
CTN, được 2/3 NV ủng hộ, trao cho CTN rất nhiều quyền lực)
• CTN nắm đầy đủ 3 quyền năng của người đứng đầu NN theo đúng nghĩa: quyền thay
mặt đất nước đi đối nội đối ngoại, có khả năng quản lý và nắm được hoạt động của CP,
công an, quân đội → CTN năm 46 mới là người đứng đầu NN theo đúng nghĩa, người
“nhạc trưởng” hướng tầm nhìn của dân tộc về một hướng.
• Mặc dù có sự học tập, kế thừa hình ảnh của nguyên thủ QG của Mỹ, Pháp nhưng vẫn có
sự sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh: Pháp, Mỹ gọi nguyên thủ QG là Tổng thống
nhưng Châu Á gọi là “Chủ tịch”, có sự gần gũi, thân mật. Tổng thống là do dân trực tiếp
bầu, CTN năm 1946 để NV bầu nhưng không phụ thuộc hoàn toàn vào NV (hay!)
• Qua chế định CTN năm 46 cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của nhà lập hiến ở chỗ: đã
có toan tính chính trị- chơi 1 “canh bạc” chính trị tương đối lớn và nhờ thắng được
“canh bạc” này → bảo vệ Đảng, thành quả CM, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ VN, tận
dụng, khai thác tình thế để biến bại thành thắng.
2. Chính thể cộng hòa mới mẻ ở chỗ:
• Chính thể: gương mặt đại diện cho NN. Tùy vào NN mà có chính thể: chính thể đại nghị
(cộng hòa và quân chủ giống nhau đến 90%), cộng hòa tổng thống, cộng hòa hỗn hợp.
Chính thể của HP 1946 là cộng hòa hỗn hợp bán tổng thống chế (điều 44).
• Chú thích: CH hỗn hợp đúng ra phải do dân trực tiếp bầu nhưng CTN VN năm 46 không
thể để dân bầu vì do hoàn cảnh (không có điều kiện tổ chức ba cuộc tổng tuyền cử) →
để cho NV bầu nhưng đảm bảo CTN độc lập với NV. Dấu hiệu quan trọng nhất: nguyên
thủ QG và Thủ tướng cùng chia nhau quyền hành pháp (CP lưỡng đầu). Lẽ ra, theo đúng
tinh thần HP 46 thì Bác phải chọn Thủ tướng để chia sẻ quyền Hành pháp nhưng do
chiến tranh nên chưa kịp chọn, nên Bác đã nắm trọn quyền Hành pháp trên thực tế- như
một vị Tổng thống Mỹ.
– CH Hỗn hợp đã được sáng tạo từ HP 1958 của Pháp. Nhưng trước đó, CHHH này đã
được lần đầu xuất hiện tại HP 1946 ở VN. HCM học hỏi từ Đờ Gôn nhưng lại ra trước
12 năm. Nguyên nhân: năm 1946, Đờ Gôn định viết HP trao trả quyền về Tổng thống
Pháp và nhân dân, tước quyền của NV. Ông cho phát hành bản dự thảo cho ND đọc để
chuẩn bị trước cho việc thông qua trong cuộc trưng câu dân ý. HCM và những người lập
hiến đã dịch và học tập bản HP đó. Nhưng do Đờ Gôn bị mưu phản, phải sống lưu vong
nên 12 năm sau ông mới có cơ hội trở thành Tổng thống Pháp và ban hành bản HP đó.
• Bác hiểu được mình chỉ có thể vĩ đại nếu đứng trên vai những người khổng lồ. Dù Pháp
là kẻ thù của nước ta nhưng nếu có điểm hay thì Bác vẫn sẵn sàng học hỏi.
• Bác là người có tầm nhìn xa, nhạy cảm với cái mới tiến bộ.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN (điều 88 HP 2013):


1. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong lập pháp (khoản 1 điều 88):
– Công bố HP luật và pháp lệnh → mang tính thủ tục, lễ nghi. Quyền này khác hoàn toàn
với quyền phủ quyết luật trong HP 1946 vì lo sợ nguy cơ tập quyền.
– Đề nghị UBTVQH xem xét lại các pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đc thông
qua...
=> CTN hiện nay chỉ được phủ quyết các pháp lệnh của UBTVQH.
– Các pháp lệnh của UBTVQH có thể bị phủ quyết vì trong KHPL, pháp lệnh có thể coi là
“lập pháp ủy quyền”. Trong đời sống XH luôn luôn phát sinh nhiều quan hệ XH mới và
lẽ ra QH phải ban hành một đạo luật để điều chỉnh QHXH đó nhưng do QH không hoạt
động thường xuyên, chỉ họp 1 năm/ 2 kỳ cho nên QH không thể nào ban hành đạo luật
để kịp thời điều chỉnh QHXH đó → giao cho UBTVQH ban hành các pháp lệnh để tạm
thời điều chỉnh QHXH đó. Và đợi đến khi nào QHXH đó ổn định thì QH sẽ nâng các
pháp lệnh đó lên thành luật sau.
– Về mặt pháp lý, các pháp lệnh được coi là các VB có giá trị dưới luật (thấp hơn 1 đạo
luật) do QH ban hành. Nhưng trong thực tế, trong lĩnh vực đó chưa có luật nên mới có
pháp lệnh, vì vậy mà các pháp lệnh đó chẳng khác nào một đạo luật. Do đó, nhằm kiểm
tra tính hợp hiến, hợp pháp của pháp lệnh, vội vàng, tùy tiện của UBTV khi ban hành
pháp lệnh và cũng để đảm bảo cho QH được yên tâm hơn nên QH trao cho CTN quyền
phủ quyết pháp lệnh như quyền kiểm tra, giám sát.
– Tại sao lại giao quyền này cho CTN mà không phải ai khác? Thứ nhất, CTN có quyền
công bố pháp lệnh → người đầu tiên đọc, tiếp cận, phát hiện lỗi sai của pháp lệnh. Thứ
hai, ở nước ta, khi họp QH là cơ quan cao nhất, còn lúc không họp thì UBTV và CTN là
hai thiết chế ngang quyền nhau → CTN mới đủ sức kiểm soát UBTV. Lúc QH không
họp thì Thủ tướng, CATC, Viện trưởng VKSTC,... đều phải “dưới cơ” và phải trình hoạt
động cho UBTV.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong hành pháp (khoản 2 điều 88):
– Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
– Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
– Tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ → có
quyền ý kiến chứ không được biểu quyết (CTN không là thành viên QH)
– Đặc biệt, Đ90 HP 2013 có quyền mới: CTN có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn
đề mà CTN thấy cần thiết → nhằm tăng thêm CTN một ít quyền hành pháp, xứng với
vai trò nguyên thủ QG, xem thêm trong giáo trình trang 422.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong tư pháp (khoản 3 điều 88):
– Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
TANDTC. (QH phê chuẩn rồi mới ký)
– Được tự ký bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án TANDTC, Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên VKSNDTC, Thẩm phán khác trừ Thẩm phán TANDTC. Khôi lại
quyền này của CTN nhằm tăng cường tính độc lập trong hoạt động của các cơ quan tư
pháp, nâng cao vai trò, vị thế của Thẩm phán TAND, và vì TA là trung tâm và xét xử là
hoạt động trọng tâm của tư pháp, thẩm phán là chủ thể quan trọng trong việc thực hiện
quyền xét xử ở nước ta.
→ Quy định này là cần thiết, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp theo tinh thần
Nghị quyết đảng, bảo đảm cho TA nhân danh NN trong xét xử, tăng cường tính độc lập trong
hoạt động của cơ quan tư pháp, nâng cao vai trò, vị thế của các chức danh tư pháp, nhất là thẩm
phán của TAND.
– Quyết định đặc xá, ân xá, đại xá thì căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội.
• Đại xá: miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một loạt tội phạm nhẹ vào những dịp
rất long trọng của đất nước, diễn ra trên quy mô lớn (lĩnh vực giao thông, kinh tế). Đối
với hành vi phạm tội đại xá thì dù trong giai đoạn nào từ điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án đều được tha tội hoàn toàn, là người được đại xá sẽ được trả tự do ngay, phục
hồi hoàn toàn quyền công dân và được coi như không phạm tội. Người được đại xá là
người không có tội và cũng không có án tích trong lý lịch tư pháp của mình. Nước ta chỉ
có 2 lần đại xá (1946 và 1976).
• Đặc xá: quyền của CTN và đặc xá dựa trên tư vấn của ban quản lý trại giam. Tha tù
trước thời hạn đối với phạm nhân cải tạo tốt và có hoàn cảnh đặc biệt.
• Ân xá: người phạm tội bị TA kết án tử hình thì họ sẽ gửi đơn cho CTN để giảm nhẹ tội
án để thể hiện sự nhân đạo của NN. Căn cứ vào nhân thân, hoàn cảnh của tử tù. Nếu
CTN bác bỏ đơn ân xá, tử tù không gửi đơn ân xá thì sẽ bị thi hành án tử.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong thi đua, khen thưởng và xác lập địa vị pháp
lý của công dân (khoản 4 điều 88):
– Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu cao quý của NN
– Quyết định cho nhập, thôi, trở lại, tước quốc tịch Việt Nam.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong AN-QP (khoản 5 điều 88)
– Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an
ninh. Hội đồng quốc phòng và an ninh là cơ quan tư vấn cho CTN tất cả vấn đề về chiến
tranh, hòa bình. Thành phần bao gồm: 6 người, CTN - Chủ tịch Hội đồng, Thủ Tướng -
Phó Chủ tịch và 4 Ủy viên – Bộ trưởng bộ QP, CA, Ngoại Giao, Chủ tịch QH (QH là
người quyết định chiến tranh hay hòa bình). Danh sách những người tham gia HĐ do
CTN chọn và QH phê chuẩn.
– Bộ QP- AN trực thuộc CTN, tư vấn cho CTN vấn đề liên quan đến chiến tranh hòa bình.
– UB AN-QP: ủy ban chuyên môn của QH, tập họp đại biểu của QH có chuyên môn để
giám sát bộ CA.
– Bộ QP: quản lý, trực thuộc CP trong lĩnh vực AN-QP.
– Tại K5Đ88 thêm một số quyền mới cho CTN: thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam → nhà
lập hiến nhận thức rằng đã là CTN thì phải nắm được bộ CA.
– Ngoài ra, việc bổ sung quyền này cho CTN vừa phân định rõ ràng, cụ thể thẩm quyền
phong hàm, cấp sĩ quan của CTN với các chủ thể có thẩm quyền khác, tạo nên cơ sở
thống nhất cho việc cụ thể hóa trong các đạo luật và áp dụng trên thực tế, đồng thời phù
hợp với vị trí, vai trò thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, CT HĐ QP và AN của
CTN.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong đối ngoại (khoản 6 điều 88)
– Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm;
quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền ở VN và tổ chức quốc tế.
– Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài.
– ĐS chỉ là hàm cấp cao nhất trong lĩnh vực đối ngoại, những ai phấn đấu và đạt tiêu
chuẩn thì sẽ được làm ĐS. Trong những người đã có hàm ĐS thì NN mới quyết định
phân công người nào đó đi làm nhiệm vụ ở 1 QG cụ thể mới trở thành Đại sứ đặc mệnh
toàn quyền.
=> Qua nghiên cứu của CTN theo điều 88 thì chúng ta có thể kết luận là CTN không nằm trong
1 cơ quan cụ thể và nắm 1 loại quyền lực cụ thể mà chỉ được xác định là 1 người đứng đầu NN
nói chung → nhiệm vụ, quyền hạn nhìn chung không lớn và không xứng tầm với vị trí của 1
nguyên thủ QG. Các nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu là hợp thức hóa tượng trưng danh nghĩa →
Chi phí và chế độ đãi ngộ cao nhất, chuyên cơ riêng nhưng ta không thể bỏ chức danh CTN
vì:
– Đã coi NN là tổ chức thì bao giờ cũng phải có người đứng đầu, chỉ có CTN mới có đủ tư
cách để đại diện cho NN. Vì vậy, chúng ta chỉ có thể đặt vấn đề là cần hay không cần
Tổng thống trong NN vì nếu ta chọn chính thể CH Tổng thống thì CTN nắm hết quyền
hành pháp.
– Mặc dù CTN không nằm trong cơ quan và nắm quyền cụ thể nhưng CTN lại có mối
quan hệ mật thiết với từng loại CQ trong BMNN. CTN được ví như mắt xích, có vai trò
điều hòa, phối hợp hoạt động, nối kết các hoạt động trung ương của NN lại với nhau để
hướng BMNN thực hiện chức năng và mục tiêu chung.
– Lý do CTN bị phân quyền lực:
• Ảnh hưởng tư tưởng tập quyền của Liên Xô, tập trung quyền lực vào QH.
• CTN năm 1946 mới là người đứng đầu NN đúng nghĩa, còn các bản HP sau vì hoàn
cảnh – ảnh hưởng văn hóa nông nghiệp, sợ dấu ấn cá nhân nên đề cao tinh thần tập thể
và giảm quyền hạn của CTN.
• Tư tưởng vùng miền: 3 người CTN, Tổng bí thư, Thủ tướng phải đến từ mỗi vùng miền
khác nhau để có sự hài hòa.
→ Vì những lý do này mà từ năm 1959 đến nay nước ta mới phân quyền cho 3 người nắm giữ
– cảm giác nước VN có nguyên thủ QG tập thể → thiếu đi sự thống nhất.
– Định hướng đổi mới CTN:
• Áp dụng mô hình Tổng bí thư kiêm CTN, giống với các nước XHCN (TQ) nhằm tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với NN, tinh giảm cán bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế
(dùng nghi thức đón tiếp của CTN để đón Tổng bí thư thì chưa hợp lý) → thuận lợi cho
VN trong việc đối ngoại. Tuy nhiên, có khả năng tập trung quyền lực, dễ lạm quyền,
người VN chưa thể vượt qua tâm lý vùng miền, sợ dấu ấn cá nhân.
• Giao 3 bộ CA, QP, ngoại giao cho CTN quản lý giống với HP 1946, bộ còn lại sẽ do Thủ
tướng quản lý → hành pháp lưỡng đầu (CH hỗn hợp).
CHÍNH PHỦ CỦA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

I.Vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ:


1.CP là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN:
– Theo Đ94 HP 2013:
• CP là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN: được lập ra để quản lý, điều
hành các lĩnh vực thuộc đời sống XH, phương diện hoạt động thường xuyên, chủ yếu
(chức năng chủ yếu). Do đó, CP được xếp vào hệ thống hành chính – hệ thống cơ quan
có chức năng quản lý. → “hành chính” = “quản lý”.
• Không chỉ để quản lý như mà CP còn được xác định là trung tâm lãnh đạo, điều hành cả
hệ thống hành chính. Một mệnh lệnh của CP được phát ra là có giá trị bắt buộc thi hành
đối với các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND 63 tỉnh thành → được xác định là cơ quan
hành chính cao nhất.
– Hệ thống hành chính các cơ quan quản lý của VN bao gồm: (xem trong ảnh cap màn
hình).
• CP: quản lý toàn trên cả nước, tất cả lĩnh vực.
• Bộ, ngang bộ: cả nước nhưng mang tính chuyên môn.
• UBND: chỉ trong đơn vị hành chính lãnh thổ.
• Sở, phòng ban: ở địa phương, trong 1 lĩnh vực nhất định.
– Để CP thật sự là CQHC cao nhất thì HP và luật luôn trao cho CP nắm mọi nguồn nhân
lực, vật lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng của QG để CP thống nhất và sử dụng có
hiệu quả. → Nói khác đi, nắm CP là nắm con người, tiền bạc, bộ máy, biên chế. Do đó,
theo 1 nguyên tắc bất thành văn trên thế giới, người nào nắm được CP là người đó có
thực quyền.

2. CP là cơ quan chấp hành của QH:


a. QH thành lập CP:
– Lập bao nhiêu bộ, cơ quan ngang bộ, tên gọi, phạm vi quản lý là do QH quyết định.
– QH quyết định bao nhiêu Phó thủ tướng theo đề nghị của thủ tướng.
– thủ tướng do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các ĐB theo sự giới thiệu của
CTN.
– Bộ trưởng, thủ trưởng ngang bộ bổ nhiệm, bãi nhiệm do QH quyết định theo đề nghị của
thủ tướng. (không nhất thiết là ĐBQH)
Lưu ý: để QH phê chuẩn nhằm kiểm soát sự lạm quyền của thủ tướng và để cho các bộ chấp
hành theo QH. → QH thành lập ra CP là sai vì chỉ QH chỉ bầu thủ tướng còn những chức khác
là phê chuẩn.
b. Giám sát hoạt động của CP:
– Không chỉ đường lối chủ trương trong HP, luật mà còn nghị quyết
• CTN và thủ tướng không được phủ quyết và đề nghị QH xem xét lại.
• CP phải ban hành VB dưới luật như thông tư, nghị định để hướng dẫn thi hành luật và áp
dụng đường lối QH vào cuộc sống.
• Bản thân CP phải luôn họp bàn và tìm ra biện pháp hữu hiệu để thi hành những đường
lối chủ trương của QH trong thực tế. (tính chấp hành)
c. CP phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH:
– Lúc QH họp thì phải báo cáo công tác trước QH. Còn lúc không họp thì trước UBTVQH
và CTN.
– Thủ tướng chỉ chịu trách nhiệm trước QH mà không cần chịu trách nhiệm trước
UBTVQH (chỉ cần báo cáo) là phù hợp với vị trí của CP, Thủ tướng.
– Chất vấn, lấy/ bỏ phiếu tín nhiệm với các thành viên CP.
– Bãi bỏ văn bản của CP nếu trái với HP, luật, nghị quyết (bãi bỏ không hủy bỏ). “Hủy
bỏ” là tự ban hành, tự thấy sai, tự hủy. “Bãi bỏ” là quyền của chủ thể này đối với chủ thể
khác.
– Miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng nếu có hành vi sai trái. Phê chuẩn miễn nhiệm, cách
chức đối với các thành viên khác trong CP.
– Tuy nhiên, với tư cách là CQHC cao nhất thực hiện quyền hành pháp thì bản thân CP và
thủ tướng vẫn có sự tác động trở lại đối với QH.
• thủ tướng có quyền đề nghị QH họp kín, họp bất thường.
• thủ tướng có quyền đề nghị QH thành lập bộ, cơ quan ngang bộ, nhân sự của CP.
• CP là nơi xây dựng hầu hết các dự án, đề án của đất nước và trình qua QH để thông qua.
(95% luật ở VN do CP viết). → CP là nơi kiến tạo, đề xuất, thực thi những chính sách
quan trọng của QG.
*So sánh vị trí tính chất pháp lý của CP theo Đ104 HP80 với Đ109 HP92 và Đ94 HP2013.
Đ104 HP80 Đ109 HP92 Đ94 HP2013
- HĐ bộ trưởng là: - CP là cơ quan chấp hành - CP là CQHC cao nhất của nước
+ Cơ quan chấp hành của của QH. Đồng thời là CHXHCNVN, thực hiện quyền
QH. CQHC cao nhất của nước hành pháp.
+ CQ hành chính cao nhất CHXHCNVN. - Là cơ quan chấp hành của QH.
của CQQLNN cao nhất - Với quy định CP là cơ - So với điều 94 của HP92 có 2
(của QH). quan hành chính cao nhất điểm mới:
+ Gọi CQHC là HĐ bộ của nước CHXHCNVN + Lần đầu trong lịch sử lập hiến
trưởng, giống với HP Lxô nghĩa là CP đã thật sự là VN, điều 94 đã chính thức quy định
(phản ánh tinh thần làm CQHC cao nhất, tính HC CP “thực hiện quyền hành pháp”.
chủ tập thể, có phần cảm của CP đã được nhấn mạnh, • Chứng tỏ HP2013 có sự
tính, chủ quan, duy ý chí) đề cao. Toàn bộ quyền phân công, phân nhiệm rõ
- Với quy định CQHC cao hành-lập-tư đã trao cho QH ràng. Nếu điều 2 của HP92
nhất của QH, điều này qua người dân bằng bầu cử. mới nêu tên 3 nhánh quyền
chứng tỏ theo HP80 thì HĐ Tuy nhiên QH hoạt động hành-lập-tư mà không nêu rõ
bộ trưởng không phải là không thường xuyên, theo cơ quan nào thực hiện rõ
CQHC cao nhất → QH nhiệm kỳ nên không thể quyền gì. Rút kinh nghiệm
mới là CQHC cao nhất. Tất trực tiếp điều hành quản lý năm, HP2013 đã quy định
cả quyền hành-lập-tư đều đất nước → lập CP để trao rõ: Đ69 QH thực hiện lập
thuộc về nhân dân và người quyền quản lý. Trong lĩnh pháp, Đ94 CP thực hiện
dân bằng bầu cử đã trao hết vực quản lý, CP là cao nhất, hành pháp, Đ102 tòa án thực
quyền đó cho QH (QH có được quyền kiến tạo, năng hiện quyền tư pháp.
toàn quyền). Tuy nhiên QH động, sáng tạo trong việc • Với tư cách là CQ nắm
hoạt động không thường điều hành quản lý, tự chịu quyền hành pháp thì CP đã
xuyên, theo nhiệm kỳ nên trách nhiệm nếu có sai trở thành 1 nhánh quyền lực
không thể trực tiếp điều phạm. (QH không ôm đồm, thực sự và nắm 1 nhánh
hành quản lý đất nước → bao biện, can thiệp hay làm quyền lực, có sự độc lập,
lập HĐ bộ trưởng để quản thay, chỉ tập trung vào việc không còn là thân phận phái
lý đất nước. Nhưng QH có làm luật và giám sát tối cao sinh, bị động và ỷ lại vào
tâm lý lo sợ bị mất quyền, một cách hiệu quả) QH. CP được chủ động kiến
lúng túng không biết tìm → QH cốt ở chỗ thực quyền tạo, sáng tạo trong việc thực
cách giám sát HĐBT. Vì chứ không toàn quyền. Nếu hiện quyền hành pháp để
vậy, để phản ứng với nỗi sợ yêu thích QH thì giao cho phát triển đất nước, chăm lo
đó, QH chỉ giao quyền nhỏ QH ít quyền và nằm trong đời sống người dân và CP
giọt cho HĐBT. khả năng còn hơn là trao hết phải tự chịu trách nhiệm,
- Quy định này thể hiện sự các quyền nằm ngoài khả không quy kết trách nhiệm
tập quyền cao độ với quyết năng. cho người khác. (xem thêm
tâm xây dựng QH toàn → Chứng tỏ HP92 nhận trong gtrình tr 430)
quyền. (chuyện gì cũng thức lại tập quyền và biết áp • Để hiểu thêm vấn đề này, ta
giao cho QH dẫu biết QH dụng 1 số hạt nhân hợp lý cần hiểu thuật ngữ “hành
khó làm được hết). HĐBT của học thuyết phân quyền pháp” và “hành chính”.
bị trói chặt và lệ thuộc vào để tạo ra cơ chế phân công, Quyền hành pháp là 1 nhánh
QH → hoàn toàn thụ động, rõ ràng, rành mạch và phối quyền lực thật sự, gồm 2 nội
trông chờ vào QĐ của QH. hợp các nhánh quyền lực, dung: điều hành quản lý để
Phản ánh tư duy cảm tính tạo hiệu quả trong công thực thi chính sách hành
“vì người đặt việc” → việc. Nói khác đi, QH đã pháp. Hành chính chỉ là 1
không thể quy kết trách dùng cơ chế “đóng yên nội dung của quyền hành
nhiệm cho ai khi có sai cương” cho CP thay vì trói pháp, không phải là 1 nhóm
phạm. chân như HP80. Sợi dây quyền lực thực sự. Ở VN
cương mà QH đã đóng cho trước 2013, không có chỗ
CP là chức năng giám sát tối nào quy định chỗ nào thực
cao. hiện hành pháp vì cả QH và
- CP lập ra để báo cáo công CP cùng thực hiện hành
tác, chịu trách nhiệm trước pháp. Và có chăng, CP chỉ là
QH → bị động, lệ thuộc vào nơi để thực thi chính sách
QH, bản thân CP chỉ tập hành pháp do QH đề ra. Vì
trung vào việc báo cáo công vậy CP đã nắm trọn vẹn
tác, lấy lòng đại biểu QH. hành pháp và thực hiện
→ CP xa rời nhân dân. quyền đó từ Đ94 HP2013.
- Đưa tính hành chính lên trước tính
chấp hành, nghĩa là nhấn mạnh, chú
trọng tính hành chính. Khi nhắc đến
CP thì ta phải nghĩ ngay rằng đây là
cơ quan điều hành quản lý đất
nước, “phủ” của những chính sách.
Vì vậy, CP phải chủ động kiến tạo,
năng động trong việc thực hiện
quyền hành pháp để phát triển đất
nước và phục vụ nhân dân. Trên cơ
sở đó, khi nào đến kỳ họp thì CP
mới báo cáo và chịu trách nhiệm
trước QH, không được dựa dẫm và
ỷ lại vào QH.

II. Cơ cấu tổ chức của CP, đề cập dưới 2 góc độ:


1. Bộ và các cơ quan ngang bộ:
– Quy trình 3 bước: tập thể CP xây dựng đề án → Thủ tướng thay mặt CP trình đề án ra
QH → QH ra Nghị quyết để quyết định CP thành lập bao nhiêu cơ quan và tên gọi. Như
vậy, số lượng cơ quan không ổn định, có khả năng thay đổi theo từng nhiệm kỳ tùy vào
nhu cầu quản lý. Tuy nhiên, nước ta đang cải cách hành chính ở trung ương theo hướng
nhập các bộ và cơ quan ngang bộ lại với nhau để có khả năng quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực, mục đích thu gọn đầu mối quản lý, tinh gọn và ít người.
– Chứng minh: ở nước ta năm 1992, cả nước thành lập tổng cộng 28 bộ, 8 Ủy ban NN, 1
ngân hàng → tổng cộng 37 bộ và ngang bộ. Lúc đó chúng ta có tư duy manh mún, chia
nhỏ lĩnh vực để quản lý. Nhưng từ 1992-2006, số lượng chỉ còn 20 bộ và 6 cơ quan
ngang bộ. Từ 2006 đến nay, số lượng còn 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ.
– 4 cơ quan ngang bộ gồm:
• Ngân hàng NN VN: đứng đầu là Thống đốc Ngân hàng, tương đương với 1 bộ trưởng,
lập ra để quản lý NN trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, quản lý sự lưu thông của đồng
tiền. Tuy nhiên, không nên gộp ngân hàng NN với bộ tài chính vì nhiệm vụ của bộ tài
chính là thu chi, quyết toán, phân phối ngân sách, nắm giữ kho bạc quốc gia.
• UB dân tộc: lãnh đạo là chủ nhiệm UBDT. Chức năng là quản lý NN trong lĩnh vực dân
tộc, chủ nhiệm có quyền ngang bộ trưởng.
• Thanh tra chính phủ: Tổng thanh tra CP, quản lý và phát hiện sai phạm để kịp thời sửa
chửa, củng cố bộ máy hành chính nn.
• Văn phòng CP: lãnh đạo là chủ nhiệm VPCP, tương đương với 1 bộ trưởng. Về mặt lý
thuyết là 1 cơ quan ngang bộ, nhưng trên thực tế thì VPCP là một “siêu quyền lực”, coi
như “cửa ngõ” để tiếp cận Thủ tướng và CP, xếp lịch trình của Thủ tướng.
– Ở nước ta hiện nay, ngoài bộ và các cơ quan ngang bộ còn có cơ quan thuộc CP.

Tiêu chí Cơ quan ngang bộ Cơ quan thuộc CP


1. Số lượng các - Có 4 cơ quan nêu trên. - Gồm 9 cơ quan: Ban quản lý lăng
cơ quan HCM, học viện hành chính – chính trị
QG, viện hàn lâm KHXHVN, viện hàn
lâm KH công nghệ, BHXH, thông tấn
xã VN (báo viết), đài tiếng nói VN
(báo nói), đài truyền hình (báo hình),
ban quản lý vốn trong doanh nghiệp
NN (mới thành lập vào 9/2018).
2. Phạm vi - Lập ra để quản lý 1 lĩnh vực trong - Quản lý 1 ngành, lĩnh vự có tính
quản lý phạm vi rộng trong thời gian dài. chuyên môn và đặc thù, quy mô nhỏ
hẹp, không xứng tầm với 1 bộ.
3. Địa vị pháp - Được coi là cơ quan cấu thành CP, - Cơ quan CP không được coi là cơ
lý người đứng đầu được thành lập theo quan cấu thành CP, thủ trưởng của các
quy trình 3 bước. (Thủ tướng chọn, cơ quan này không được coi là thành
QH ra nghị quyết phê chuẩn, CTN viên CP, chỉ thành lập theo 1 cách (Thủ
ký quyết định bổ nhiệm) tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, không trình ra QH).

– Ở VN trước năm 2001, số lượng CQ thuộc CP rất đông (26 CQ) và thủ trưởng CQ thuộc
CP được quyền ban hành VBQPPL như 1 bộ trưởng. Nhưng từ năm 2001, thì nước ta đã
cải cách triệt để 26 CQ này theo hướng nhập các CQ vào các bộ tương ứng. Vd: nhập
Tổng cục hải quan (thu thuế, canh cửa khẩu) vào bộ tài chính, Tổng cục địa chính vào
bộ tài nguyên môi trường,... → Đến năm 2001 chỉ còn 12 CQ thuộc CP. Đặc biệt từ năm
2001 đến nay, không cho phép thủ trưởng CQ thuộc CP được quyền ban hành VBQPPL
như 1 bộ trưởng nữa. → Đến bây giờ chỉ còn 9 CQ thuộc CP.

2. Thành viên của CP:


– Gồm: Thủ tướng – người đứng đầu, lãnh đạo, điều hành CP (báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước qh, lúc qh không họp thì báo cáo, không chịu trách nhiệm trước
UBTV và CTN), các phó thủ tướng – người giúp việc cho thủ tướng, được thủ tướng
phân công những mảng công tác nhất định (QH chỉ phê chuẩn phó thủ tướng, còn thủ
tướng sẽ phân công mảng công tác, cách thành lập phó thủ tướng giống bộ trưởng cơ
quan ngang bộ, báo cáo công tác, chịu trách nhiệm trước thủ tướng và QH).
– Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ – người đứng đầu 1 ngành, lĩnh vực do thủ
tướng chọn, QH phê, CTN ký và chịu trách nhiệm trước QH. Đảm bảo tính chấp hành
của QH ở chỗ nếu là ĐBQH thì thủ tướng sẽ đương nhiên tham dự kỳ họp qh → nghe và
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng, đường lối chủ trương của QH để thủ tướng triển khai
cho CP thi hành → qh lập ra CP suy cho cùng để CP thi hành đường lối chủ trương của
QH. Ngoài ra, quy định này thể hiện sự tín nhiệm của người dân đối với người đứng đầu
CP trong bối cảnh thủ tướng ở VN không do dân trực tiếp bầu.
– Trong khi đó phó thủ tướng, thủ trưởng, bộ trưởng không nhất thiết là ĐBQH vì:
• Tạo cơ sở xã hội cho Thủ tướng trong việc lựa chọn các thành viên của CP, từng bước
tách bạch giữa hành pháp với lập pháp để đảm bảo sự giám sát khách quan của QH đối
với CP nhưng vẫn đảm bảo tính chấp hành của CP trước QH.
• Thể hiện tư duy mới, phân công rành mạch, bất khả kiêm nhiệm.
• Để sự giám sát khách quan thì đối tượng bị giám sát không thể là chủ thể giám sát.

III. Các hình thức hoạt động của CP:


– Hiệu quả hoạt động được đánh giá qua 3 hình thức sau:
1. Hoạt động của tập thể CP trong các phiên họp:
– Theo quy định hiện nay, tập thể CP họp 1 tháng/ phiên thường lệ. Ngoài ra, CP có thể
họp bất thường nếu như có yêu cầu của thủ tướng, ít nhất 1/3 tổng số thành viên đồng ý,
CTN (Đ90 HP2013)
– Cần phân biệt kỳ họp và phiên họp. Kỳ họp là quy mô kéo dài, dành cho cơ quan dân cử
lâu lâu mới họp 1 lần, chủ yếu cho QH và HĐND → 1 kỳ họp có thể chia ra thành nhiều
phiên. Phiên họp có quy mô ngắn, thường xuyên và định kỳ. Tại các phiên họp sẽ được
bàn bạc tập thể và quyết định theo đa số (Đ96 HP 2013) → trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của thủ tướng. Được ban hành nghị định và nghị
quyết, thủ tướng bao giờ cũng ký dưới hình thức thay mặt, nếu có sai phạm thì cả CP
phải chịu trách nhiệm. Ban hành nghị định để hướng dẫn thi hành luật và pháp lệnh,
nghị quyết để giải quyết 1 số quyền hạn, nhiệm vụ ở Đ96.

2. Hoạt động của thủ tướng CP: (Đ98 HP2013)


a. Về mặt nhân sự:
– Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
– Đề nghị UBTVQH phê chuẩn các đại sứ đặc mệnh toàn quyền, CTN ký, bộ trưởng bộ
ngoại giao là người xem xét, chọn và đề cử cho thủ tướng.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương với thứ trưởng –
phó thống đốc NN, phó tổng thanh tra CP, phó chủ nhiệm UBDT, cơ quan ngang bộ.
– Đặc biệt, theo luật tổ chức CP 2015 (K5 Đ28), bộ trưởng bộ nội vụ đề nghị thủ tướng
tạm giao quyền bộ trưởng, thủ tưởng lúc qh không họp, tạm giao quyền HĐUBND cấp
tỉnh lúc HĐ không họp.
– Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do HĐUBND cấp
tỉnh bầu
– Miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức, đình chỉ công tác, thôi làm nhiệm vụ
đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh 63 tỉnh.
– Lưu ý: trong mối quan hệ giữa thủ tướng và UBND cấp tỉnh, thủ tướng có nhiều quyền:
• Đầu nhiệm kỳ, thủ tướng có quyền phê chuẩn kết quả bầu, tạm giao quyền.
• Giữa nhiệm kỳ, thủ tướng có quyền điều động, đình chỉ công tác, thôi làm nhiệm vụ,
cách chức → không có quyền bổ nhiệm.

b. Về mặt văn bản:


– thủ tướng được tự ban hành quyết định và chỉ thị → thủ tướng tự ký và chịu trách
nhiệm.
– Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
– Lưu ý: thủ tướng có quyền đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, rồi đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. (K4Đ98 HP 2013). HĐND cấp tỉnh do nhân dân bầu,
thủ tướng không thành lập nên thủ tướng chỉ có quyền đình chỉ khi có sai phạm, giao
cho cơ quan dân cử cấp trên trực tiếp của HĐ cấp tỉnh là QH, nhưng QH 1 năm họp 2 kỳ
nên đề UBTVQH bãi bỏ.
– Lưu ý: so sánh địa vị pháp lý của thủ tướng theo HP92 và 2013 với chủ tịch HĐ bộ
trưởng theo HP 80.
Chủ tịch HĐ bộ trưởng Thủ tướng
- Quá đề cao cơ chế làm chủ tập thể nên tất cả, - Rút kinh nghiệm, HP92 và 2013 có sự kết hợp
mọi vấn đề đều do tập thể HĐBT 47 người bàn hài hòa giữa chế độ làm việc tập thể và đề cao vai
bạc tập thể và quyết định theo đa số (1 chủ tịch trò người đứng đầu CP, cụ thể:
HĐ, 9 phó chủ tịch, 28 bộ trưởng, 8 chủ nhiệm + Nếu Đ96 HP92 trao cho CP những nhiệm vụ,
UBNN, 1 tổng giám đốc ngân hàng) → rất đông. quyền hạn chung thì Đ98 HP2013 đã trao cho thủ
- Chủ tịch không được trao nhiệm vụ, quyền hạn tướng những nhiệm vụ, quyền hạn riêng để thủ
riêng, không là thiết chế quyền lực theo đúng tướng thật sự là người đứng đầu CQHC cao nhất
nghĩa, chỉ được xem là người điều khiển cuộc họp theo đúng nghĩa và thủ tướng trở thành 1 thiết chế
và ký hợp thức hóa những quyết định đã rồi của NN thật sự. HP2013 đã trao cho thủ tướng những
tập thể HĐBT. quyền hạn đặc biệt mà bất cứ người đúng đầu
- Không trao cho chủ tịch những nhiệm vụ, quyền CQHC cao nhất nào cũng phải có: đề nghị qh phê
hạn riêng và đặc biệt là chủ tịch không có 2 quyền chuẩn, bổ/miễn nhiệm, cách chức các phó thủ
mà lẽ ra 1 người đứng đầu cơ quan hành chính cao tướng, bộ trưởng, thủ trưởng; điều động, đình chỉ
nhất phải có: quyền đề nghị QH phê chuẩn, bổ/ công tác, cách chức chủ tịch, phó chủ tịch UBND
miễn nhiệm, cách chức các thành viên khác của cấp tỉnh. Đặc biệt, theo luật tổ chức CP 2015 còn
HĐBT (tất cả đều do QH quyết định). Thứ hai, cho thủ tướng tạm giao quyền bộ trưởng, thủ
chủ tịch không được điều động, cách chức, đình trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND cấp
chỉ công tác đối với chủ tịch và phó chủ tịch tỉnh... → chứng tỏ thủ tướng đã là 1 thiết chế
UBND cấp tỉnh. → làm cho chủ tịch HĐBT rất quyền lực thật sự, có tiếng nói riêng và tạo ra uy
khó khăn trong việc điều hành quản lý → hệ quyền của thủ tướng trong việc điều hành quản lý
thống hành chính không thông suốt và trên nói và thông suốt trong hệ thống hành chính. Từ đó,
dưới không ai nghe → vai trò của chủ tịch bị lu cũng dễ quy kết trách nhiệm cá nhân nếu có sai
mờ, đề cao tập thể, xem nhẹ vai trò của người phạm xảy ra. Điều này chứng tỏ các nhà lập năm
đứng đầu nên không thể quy kết trách nhiệm cá 1992 và 2013 đã nhận thức lại rằng CP càng ít
nhân khi có sai phạm xảy ra. người thì càng mạnh, CP mạnh là CP của 1 người
– người đứng đầu.

3. Hoạt động của phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng ngang bộ:
– Bộ trưởng được quyền ban hành 3 loại văn bản: nghị định, thông tư, chỉ thị. → xem luật
tổ chức chính phủ 2015.
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP

A. TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP:


I. Vị trí, tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tand các cấp: (Đ102 HP2013)
– TA được lập ra với chức năng duy nhất là xét xử và ở VN tòa cũng chỉ thực hiện chức
năng đó.
– Xét xử là nhân danh nước CHXNCNVN (không phải nhân danh NN) để ra phán quyết
về 1 trong những tình huống sau
• Ra phán quyết 1 hành vi nào đó mà theo quy định của BLHS nó có phải tội phạm hay
không và cần áp dụng hình phạt gì cho tội phạm đó. (phán quyết trong lĩnh vực hình sự)
• Ra phán quyết để giải quyết tranh chấp khác trong giao lưu đời thường như: hợp đồng,
thừa kế, hôn nhân – gia đình,... (phán quyết trong lĩnh vực phi hình sự, án dân sự)
– Xét xử còn là nhân danh nước CHXHCNVN để giải quyết 1 tình huống theo pháp luật:
giải quyết khiếu nại, tuyên bố phá sản của 1 doanh nghiệp...
– Tòa án là nơi công cụ quản lý của NN, nhân danh NN là sai vì chẳng khác nào tòa chỉ
nhân danh BMNN, những cán bộ công chức, người thực thi quyền lực NN. Nói khác đi,
tòa nhân danh NN để ra phán quyết → tòa trở thành công cụ trong tay để nghiêm trị
nhân dân, trấn áp người dân → kém nhân văn và không dân chủ. Trong khi đó, nhân
danh đất nước VN là nhân danh toàn thể nhân dân để ra phán quyết → tòa án là công cụ
trong tay của người dân để bảo vệ lẽ phải, công bằng chung, công lý.
– Hoạt động xét xử của tòa có những đặc điểm sau:
• Chỉ có HĐ xét xử là nhân danh nước CHXHCNVN nên bản án (hình sự), quyết định
(dân sự) có giá trị pháp lý cao nhất, có khả năng thay thế các quyết định giải quyết tranh
chấp của các cơ quan khác như: quyết định của trọng tài, hòa giải, quyết định CQHC
tỏng việc khiếu nại – tố cáo,... chứ không có chiều ngược lại → giải quyết tranh chấp
bằng tòa án là phương án cuối cùng.
• Quy trình xét xử: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
• Sơ thẩm, phúc thẩm là 2 cấp xét xử: 1 vụ việc được xét xử lần đầu là sơ thầm, kết thúc
phiên tòa thì sẽ có bản án sơ thẩm, không có hiệu lực ngay thời điểm tuyên bố và trong
thời gian chờ đợi hiệu lực thì nếu có kháng cáo (đương sự) hoặc kháng nghị (VKS) thì
bản án phải được xét xử với thủ tục cao hơn là phúc thẩm (tòa cấp trên trực tiếp của tòa
sơ thẩm) → đưa ra bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay tại thời điểm tuyên. Chỉ được
kháng cáo, kháng nghị để tránh tồn đọng án.
• Giám đốc thẩm và tái thẩm không là cấp xét xử mà là thủ tục đặc biệt nhằm xem xét lại
các quyết định của tòa đã có hiệu lực PL.
• Nếu án có hiệu lực phát hiện có 1 tình tiết làm thay đổi tội danh → sai về luật nội
dung (tái thẩm).
• Nếu án có hiệu lực có lỗi sai nghiêm trọng về thủ tục hình thức → giám đốc thẩm.
– Quan trọng: so sánh Đ102 HP 2013 với Đ127 của HP 1992 về nhiệm vụ, chức năng của
tòa án.
• Chức năng: lần đầu trong lịch sử lập hiến VN điều 102 chính thức tuyên bố tòa án “thực
hiện quyền tư pháp”.
• HP 2013 tiếp tục đã có sự phân công, phân quyền giữa các nhánh quyền, tiếp thu hạt
nhân của thuyết phân quyền. Nếu điều 2 có nhắc đến các nhánh hành-lập-tư nhưng
trong toàn bộ bản HP này không quy định rõ các quyền đó cho ai thực hiện. Rút kinh
nghiệm này, HP 2013 chính thức quy định rõ cơ quan nào thực hiện quyền gì. Điều
69 QH thực hiện quyền lập pháp, điều 94 CP thực hiện quyền lập pháp, điều 102
TAND thực hiện quyền tư pháp.
• Với tư cách là cơ quan tư pháp thì tòa án đã nắm trọn vẹn 1 loại quyền lực → tòa án
có vị trí độc lập và cân bằng hơn → góp phần xây dựng 1 hệ thống tòa án mạnh mẽ
trong cải cách tư pháp hiện nay.
• Quy định này góp phần làm cho người VN hiểu về quyền tư pháp và cơ quan thực
hiện quyền tư pháp theo 1 nghĩa rất hẹp, phù hợp với thông lệ quốc tế. → góp phần
xây dựng hệ thống tòa án độc lập, mạnh mẽ trong chiến lược cải cách tư pháp. (hiểu
tư pháp theo nghĩa càng hẹp thì tòa càng mạnh)

Quan niệm của thế giới về tư pháp và cơ quan Quan niệm của VN về tư pháp và cơ quan
thực hiện quyền tư pháp thực hiện quyền tư pháp

- Hiểu theo 1 nghĩa rất rất hẹp, tư pháp là - Hiểu theo 1 nghĩa rất rộng. Ở VN quyền tư
quyền tài phán, tài phán = xét xử → chỉ có tòa pháp được hiểu:
án mới là cơ quan tư pháp và thực hiện quyền + Quyền xét xử của TA.
tư pháp, toàn bộ quyền tư pháp nằm trong tay + Quyền viết cáo trạng của VKS.
tòa án → tòa án có vị trí độc lập và cân bằng + Quyền điều tra của CA.
với 2 quyền lực còn lại. + Quyền thi hành án của bộ tư pháp (luật sư,
- Đa số các nước trên thế giới đều hiểu quyền công chứng bổ trợ thực hiện quyền tư pháp)
điều tra của công an và quyền thi hành án của => Quyền tư pháp bị chia 5 xẻ 7 cho nhiều cơ
bộ tư pháp là 2 quyền thuộc phạm vi hành quan, thậm chí các CQ khác lấn lướt quyền
pháp. Thậm chí, viết cáo trạng để tố cáo tội làm cho vị trí của thẩm phán không thể độc
phạm là quyền hành pháp bởi lẽ Nghị viện lập. Đặc biệt, với cách hiểu này, người VN đã
làm luật, Chính phủ thi hành luật. Nếu trong hành chính hóa tư pháp (để cho CQHC can
quá trình thi hành luật có sai phạm thì bản thiệp lấn sân sang TA, bao biện, làm thay).
thân CP đưa CA điều tra và người viết cáo Chính vì lẽ này Đ102 HP2013 tuyên bố tòa
trạng là CP → TA chỉ có trách nhiệm phân xử thực hiện quyền tư pháp thì được hiểu chỉ có
đúng hay sai. tòa là CQ tư pháp và nắm trọn vẹn 1 nhánh
- Vd: tổng công tố liên bang Mỹ (bộ trưởng tư quyền lực. Và cũng chính vì lý do này mà Đ70
pháp do Tổng thống bổ nhiệm) HP2013 quy định chỉ có chánh án tối cao đọc
tuyên thệ nhậm chức vì toàn bộ quyền tư pháp
thuộc về TA.

Về mặt nhiệm vụ:

HP 1992 HP 2013
- Quy định tòa án và VKS đều có chung - K3Đ102
nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN (bảo vệ trật + Quy định TA và VKS có nhiệm vụ riêng.
tự pháp luật do NN XHCN đặt ra, bảo vệ ý chí Theo đó, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
của NN, nhà cầm quyền → cà hai đều thực QCN, QCD tức là TA bảo vệ lẽ phải, lẽ công
hiện quyền tư pháp. → Nếu hiểu như vậy thì bằng chung của cuộc sống. → đứng trước 1
TA là công cụ của nhà cầm quyền, mang nặng đạo luật vi hiến thì tòa có quyền từ chối xét
tính chuyên chính, không dân chủ. xử.

– Nếu hiểu tòa bảo vệ pháp chế XHCN thì TA là công cụ trong tay của NN để xét xử dân,
còn nếu NN có sai phạm thì không là đối tượng xét xử. Nếu TA có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, thì dù cán bộ NN có hành vi vi hiến, vi phạm nhân quyền, QCD thì vẫn bị xét
xử và tuyên án theo luật.
– Bảo vệ pháp chế thì phải có luật do QH ban hành thì tòa mới được xử. Nếu hiểu tòa bảo
vệ công lý, đứng trước 1 vụ án chưa có luật, luật có kẻ hở, thì thẩm phán dùng tài năng,
kinh nghiệm và trình độ của mình để ra 1 bản án, miễn rằng bản án hợp với lẽ phải và
công lý. → bản án này được đồng nghiệp của thẩm phán thừa nhận, tôn trọng và áp
dụng cho những vụ việc tương tự khác → Án lệ (thừa nhận thẩm phán là người sáng tạo
ra luật).

II. Cơ cấu tổ chức của TAND các cấp:


1. Hệ thống TA nước ta hiện nay:
– TAND – những vụ việc khác trừ tội liên quan đến quân đội và TA quân sự – xử quân sự
phạm tội và người dân phạm tội có liên quan đến quân đội.
– TAND gồm có: TANDTC, tòa cấp cao (HN, ĐN, HCM), TAND cấp tỉnh, TAND cấp
huyện.
– TA quân sự gồm: 7 TA quân khu, TA khu vực. Lưu ý: ở trung ương thì TA quân sự chỉ là
bộ phận của TANDTC → Chánh án tòa QS trung ương đồng thời là phó CATAND kiêm
nhiệm. Còn ở địa phương thì 2 TA này độc lập.
– Như vậy, về cơ bản thì TA nước ta hiện nay được thành lập theo đơn vị hành chính lãnh
thổ từ cấp huyện trở lên, cứ 1 huyện/ tỉnh là có 1 tòa và việc thành lập này lỗi thời,
không phù hợp với thông lệ quốc tế, nguyên nhân dẫn đến việc tồn đọng án ở 1 số nơi,
và có nơi còn không có án để xử, phản ánh tâm lý cào bằng bình quân của người VN,
làm cho TA VN không được độc lập, dễ bị tác động, chi phối từ CQ NN khác ở địa
phương => Hướng khắc phục: lập tòa theo mô hình cấp xét xử tòa khu vực (lập tòa theo
số dân và lượng án)
– Lưu ý: cần phân biệt các thuật ngữ sau “thư ký tòa án” với “thư ký phiên tòa”, “chánh
án” với “thẩm phán”.
• Thư ký TA: người lo việc hành chính, sự vụ cho TA.
• Thư ký phiên tòa: ghi chép lại sự việc, diễn biến của phiên tòa.
• Thẩm phán: chức danh nghề nghiệp, được đào tạo để xét xử. Một TA có nhiều thẩm
phán và để quản lý các thẩm phán trong 1 tòa thì có chức danh Chánh án.
– Đối với TANDTC và tòa cấp cao thì chức năng 2 tòa này nhằm quản lý TA địa phương
về mặt tổ chức, đòi hỏi CATC và CA cấp cao phải có khả năng quản lý và giữ mối quan
hệ với các CQNN khác ở trung ương. Trong nhiều trường hợp, Đảng và NN có thể cử
người ngoài ngành chưa từng làm thẩm phán để ngồi vào ghế CATC, CA cấp cao để
quản lý => CATC, CA cấp cao nặng về quản lý hơn chuyên môn nên không cần phải là
thẩm phán.
– Đối với CA tòa cấp tỉnh, cấp huyện nặng về xét xử hơn quản lý nên CA phải là thẩm
phán, có chuyên môn xét xử giỏi, được các thẩm phán khác tôn trọng.
– Lưu ý: điểm mới của luật tổ chức VKSND 2014 chia đội ngũ thẩm phán thành 4 ngạch
thẩm phán như sau:( phản ánh trình độ chuyên môn, đẳng cấp của thẩm phán)
1. Ngạch thẩm phán TANDTC: Theo quy định luật hiện hành thì TANDTC chỉ có thể có 1
ngạch thẩm phán duy nhất đó là ngạch thẩm phán TANDTC. Người đã có ngạch thẩm
phán TANDTC mà muốn trở thành thẩm phán tòa tối cao thì phải trải qua 3 bước:
• B1: phải được chánh án tòa tối cao lập danh sách đề nghị.
• B2: phải được QH phê chuẩn.
• B3: CTN kí quyết định bổ nhiệm.
– Trong 3 bước này B2 phải được QH phê chuẩn là 1 điểm mới của HP 2013 (trước 2013
chỉ cần chánh án đề nghị và CTN kí quyết định bổ nhiệm). Giải thích bình luận điểm
mới này:
• Nhằm mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ thẩm phán trong chiến lược cải cách tư
pháp ở VN hiện nay ở chỗ muốn trở thành thẩm phán tòa tối cao thì phải cần 2 ĐK cần
và đủ : ĐK cần (có tài) - phấn đấu đạt hết các ĐK tiêu chuẩn thì mới được hội đồng
tuyển chọn và giám sát QG thừa nhận => chánh án TC đề nghị; ĐK đủ (có đức) - phải
có danh dự, uy tính, danh tiếng mới dc QH phê chuẩn.
• Như vậy quy trình lựa chọn thẩm phán khắc khe hơn trước, bên cạnh đó số lượng thẩm
phán tòa TC đã được tinh giảm đáng kể (trc 2013 số lượng thẩm phán tòa TC rất đông,
có đến 130 người, từ 2013 đến nay chỉ còn nhiều nhất là 17 người) => đảm bảo tính
thuyết phục, uy tính, giá trị lời nói của các phán quyết.
• Tăng cường MQH giữa QH với tòa án (hành pháp và tư pháp) ở chỗ QH đã tham gia
phê chuẩn chức danh TANDTC thì thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước QH,
• Việc bổ nhiệm thẩm phán tòa TC hiện nay có tiếp thu kinh nghiệm của Mỹ, HP Hoa Kì
ở chỗ thẩm phán tòa tối cao Liên bang Mỹ là do tổng thống đề nghị, thượng nghị sĩ phê
chuẩn và tổng thống kí quyết định bổ nhiệm.
2. Ngạch thẩm phán cao cấp:
– Theo quy định hiện nay tòa án cấp cao VN chỉ có ngạch thẩm phán cao cấp. Người đã
có ngạch thẩm phán cao cấp muốn trở thành thẩm phán tòa cấp cao thì phải đc HĐ tuyển
chọn và giám sát QG xem xét hồ sơ đủ điều kiện chọn thì giao cho CTN kí bổ nhiệm.
3. Ngạch thẩm phán trung cấp:
– Theo quy định hnay TAND cấp tỉnh có thể có 3 ngạch thẩm phán sau: ngạch thẩm phán
cao cấp, trung cấp, sơ cấp. Người đã có 3 ngạch thẩm phán này muốn trở thành thẩm
phán toà án ND cấp tỉnh thì sẽ đc HĐ tuyển chọn và giám sát QG xem xét hồ sơ đủ ĐK
và chọn rồi CTN kí quyết định bổ nhiệm.
4. Ngạch thẩm phán sơ cấp:
– Theo quy định hiện nay TAND cấp huyện có thể có 2 ngạch thẩm phán là trung cấp và
sơ cấp. Người có 2 ngạch thẩm phán này muốn trở thành thẩm phán thì sẽ đc HĐ tuyển
chọn và giám sát QG xem xét hồ sơ đủ ĐK và chọn rồi CTN kí quyết định bổ nhiệm.
==> Tất cả thẩm phán tòa án ở VN đều do CTN kí bổ nhiệm.
– ***LƯU Ý: Người chỉ có ngạch sơ cấp làm thẩm phán cấp tỉnh mà đã có người có
ngạch trung cấp làm thẩm phán tòa cấp huyện vẫn hợp lý vì người có ngạch sơ cấp sẽ
xét xử vụ án sơ thẩm ở TAND cấp tỉnh.
2. Cơ cấu TANDTC: (Đ20 LUẬT TỔ CHỨC TA 2014)
a. Thành viên:
– Chánh án TANDTC là người đứng đầu tòa TC, do QH bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm theo
đề nghị của CTN (không bắt buộc là ĐBQH, không cần là 1 thẩm phán), phải báo cáo
công tác và chịu trách nhiệm trước QH, lúc QH không họp thì báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước UBTVQH và CTN. (K16 Đ27 LUẬT TC TAND)
– Phó CATANDTC: giúp việc cho chánh án, do CA đề nghị CTN kí quyết định bổ nhiệm,
nhiệm kỳ 5 năm, phải là TP TANDTC trước.
– TP TANDTC, 5 năm, nếu tái bổ nhiệm là 10 năm. (thời gian dài để yên tâm công tác,
tích lũy kinh nghiệm,..)
– Thư ký cho CA, do CA bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, 5 năm từ ngày bổ nhiệm.
– Thẩm tra viên thẩm tra việc thi hành án theo đề nghị của CA, 5 năm.
– Công chức, viên chức, người lao động khác do CA tuyển dụng.
b. Cơ quan
– HĐ TP TANDTC: Đ22 quy định CA TANDTC (là TP TANDTC), các phó CA TANDTC
và TP TANDTC. Trong khi CA TANDTC có 2 khả năng: nếu trước khi là CA mà là TP
TANDTC thì mới được là thành viên HĐ. Vì đây là HĐXX cao nhất, thành viên phải có
chuyên môn. Khả năng thứ 2, CA là người ngoài ngành, được Đảng và NN điều về để
đáp ứng yêu cầu quản lý → CATC không là thành viên của HĐ.
=> Chỉ có CATC là TP TANDTC mới là thành viên của HĐ TP TANDTC. Từ 13- 17 người
(13, 15, 17), cơ quan làm việc tập thể nên phải có số lẻ.
– HĐ TP TANDTC là cơ quan cao nhất theo thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm, được quyền
ban hành nghị quyết – hướng dẫn tòa cấp dưới thống nhất pháp luật (mang bóng dáng
giải thích PL), tổng kết kinh nghiệm XX, phát triển án lệ.
– Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp.
– Bộ máy giúp việc: văn phòng, cục, vụ, viện,...

3,4,5. Tòa án cấp cao,tỉnh, huyện


Đ30,38,43

B. VKSND CÁC CẤP:

Chế định VKSND trong HP Từ HP 1959 đến nghị quyết 51 2001 – nay
1946 năm 2001 (sửa đổi HP 92)
- Không thành lập VKSND, - VKSND là cơ quan đặc thù - Rút kinh nghiệm này, nghị
chỉ có TA, HP 46 đã hiểu trong BMNN XHCN với cơ chế quyết 51 năm 2001 tiến hành
cơ quan tư pháp theo 1 tập quyền. Kể từ HP59, chúng ta thu hẹp chức năng VKSND từ
nghĩa rất hẹp, phù hợp với đã áp dụng nguyên tắc tập quyền kiểm sát chung còn kiểm sát
thông lệ quốc tế. XHCN → thành lập VKS. các hoạt động tư pháp: ks tính
- Lý do: tổ chức BMNN - Trong cơ chế tập quyền, QH là có căn cứ, tính hợp pháp trong
theo nguyên tắc phân cơ quan toàn quyền, có quyền hoạt động, hành vi của 4 cơ
quyền, giống với học giám sát tối cao. Trong cơ chế quan sau: hoạt động điều tra
thuyết Montesquieu, 3 CQ này, không ai được giám sát QH của CA điều tra, HĐXX của
luôn được đặt cân bằng → → hơi lý tưởng, không thực tế tòa, HĐ thi hành án của cơ
kiểm soát chéo giữa 3 bởi lẽ QH 1 năm họp 2 kỳ, mỗi quan thi hành án, HĐ tạm
nhánh quyền lực, NV làm lần họp chỉ có thể tập trung giám giam giữ người. Nói tóm lại,
luật dưới sự kiểm soát của sát tối cao tầng cao nhất của từ năm 2001 đến nay, VKS
CP, TA; CP thi hành luật bị BMNN, từ bộ trở lên. Vì vậy, QH nước ta chỉ còn thực hiện 2
NV, TA kiểm soát; TA XX mới lập ra VKSND như 1 “cánh chức năng sau đây: thực hành
bị NV, CP kiểm soát. => tay nối dài” của QH để giúp QH quyền công tố như trước, kiểm
Dùng quyền lực kiểm soát kiểm soát từ bộ trở xuống. sát hoạt động tư pháp.
quyền lực nên không cần - Gọi là “kiểm sát”, không phải
VKS. Nói khác đi, cơ chế “kiểm soát”. “Kiểm sát” xuất
phân chế đã tự tạo ra sự phát từ giám sát tối cao, một
kiềm chế, đối trọng lẫn chiều, “kiểm soát” là sự kiểm
nhau. soát chéo lẫn nhau. Từ khi được
thành lập từ 59-2001, VKS thực
hiện 2 chức năng:
1. Thực hành quyền công tố:
nhân danh NN để tố cáo tội phạm
bởi vì khi tội phạm được thực
hiện thì nó gây thiệt hại cho
người bị hại và ảnh hưởng đến
lợi ích chung của toàn xã hội. Vì
vậy, NN phải thay mặt XH, nhân
danh NN lập ra cơ quan tố cáo
tội phạm, CQ đó trong điều kiện
của nước tư sản là TA, còn trong
nước XHCN thì giao cho
VKSND. Ở nước ta hiện nay, gọi
là VKSND là chưa chính xác vì
còn có quyền công tố, viết cáo
trạng tố cáo tội phạm nên gọi là
cơ quan kiểm sát – công tố. Như
vậy, quyền công tố chỉ có trong
vụ án hình sự, án dân sự là tư tố.
Quan hệ PL HS là quan hệ giữa
NN và tội phạm.
2. Chức năng kiểm sát chung:
mọi hành vi, văn bản, chủ thể từ
bộ trở xuống.
- Trong quá trình giao cho VKS
thực hiện chức năng này, phát
sinh nhiều bất cập như: đối tượng
của kiểm sát chung quá rộng, bản
thân VKS không kiểm tra, giám
sát hết được, nước ta có nhiều cơ
chế kiểm tra, thanh tra cồng chéo
và giẫm đạp lên nhau. Và nếu coi
VKS là cơ quan tư pháp thì VKS
chỉ cần tập trung vào hoạt động
tư pháp để tránh oan sai trong tố
tụng

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

A. PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH LÃNH THỔ VÀ PHÂN LOẠI CQĐP Ở VN
HIỆN NAY.

I. Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ.


– Tiền đề để tổ chức CQĐP. Nước sẽ chia thành cấp tỉnh, bao gồm: các tỉnh, TP trực thuộc
trung ương.
– Có 711 ĐVHC cấp huyện, gồm huyện, quận, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố của thành
phố trực thuộc trung ương (điểm mới HP 2013).
– Cấp xã gồm xã, phường, thị trấn, có 11162 ĐVHC cấp xã.
– Một điểm mới HP 2013 là quy định QH sẽ quyết định thành lập ĐVHC kinh tế đặc biệt
– một số hòn đảo lớn ở VN có vị trí địa lý, khí hậu địa hình, điều kiện đặc thù tài nguyên
thiên nhiên nhằm phát triển kinh tế vùng.

II. Phân loại CQĐP:


a. Căn cứ vào tính chất nông thông và đô thị:
– CQĐP ở 5 thành phố thuộc trung ương xếp vào địa bàn đô thị, còn CQĐP ở 58 tỉnh là
địa bàn nông thôn.
– Cấp huyện: địa bàn nông thôn; quận, thị xã, thành phố tỉnh, thành phố của thành phố
trực thuộc trung ương là địa bàn đô thị.
– Xã: nông thôn; phường, thị trấn là đô thị.
b. Căn cứ vào nghị định phân loại của CP:
– Cấp tỉnh: HCM, HN là ĐVHC cấp tỉnh loại đặc biệt, 61 tỉnh thành còn lại được chia
thành 4 loại.
– Cấp huyện, xã có 3 loại.
– Ý nghĩa việc phân loại: có quy chế riêng để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đặc thù,
tránh cào bằng bình quân, tạo động lực cho sự phát triển.

B. HỘI ĐỒNG ND CÁC CẤP: Đ113 HP 2013:

I. Tính chất của HĐND:


1. Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của ND ở ĐP.
a. Cách thành lập:
– ND trực tiếp bầu, trao quyền lực, thay mặt ND thực hiện quyền lực NN ở ĐP.
b. Cơ cấu thành phần:
– Đại biểu HĐND, đủ mọi thành phần dân cư ở ĐP.
c. Nhiệm vụ quyền hạn:
– Tiếp dân, tiếp xúc cử tri, biến những tâm tư đó thành nghị quyết, chủ trương.
d. Báo cáo công tác và chịu trách nhiệm:
– Báo cáo công tác trước cử tri và bị cử tri bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với niềm
tin của cử tri.

2. Cơ quan quyền lực NN ở ĐP:


– Quyết định vấn đề quan trọng ở ĐP, thành lập ra CQNN khác ở ĐP.
– Giám sát cơ quan hoạt động khác ở NN, ĐP.

II. HĐND các cấp:


1. Quyết định những vấn đề ở địa phương trên mặt ĐSXH: (tham khảo luật TCCQĐP
2015)
– HĐND quyết định thành lập các CQNN khác ở ĐP theo quy trình sau đây (xem thêm
trong ảnh)
• Chậm nhất 30 ngày hoặc 45 ngày tính từ ngày bầu cử thì đại biểu phải tổ chức kỳ họp
thứ nhất. (kỳ quan trọng nhất trong 10 kỳ họp vì quyết định các chức danh quan trọng
của nhiệm kỳ).
• Chủ tịch HĐND khóa trước triệu tập và chủ tọa khóa trước. Nếu khuyết CT khóa trước
thì phó CT sẽ triệu tập và chủ tọa, nếu khuyết nữa thì do thường trực HĐND cấp trên
trực tiếp chỉ định (UBTVQH chỉ định các tỉnh).
• Chủ tọa kỳ tọa I sẽ giới thiệu CT HĐND khóa mới trong số các đại biểu HĐND.
• Tập thể HĐND ra nghị quyết bầu.
• CT HĐND khóa mới tiếp tục giới thiệu 1 số chức danh khác: phó CT, ủy viên thường
trực, trưởng ban HĐND, chánh văn phòng HĐND chỉ có ở cấp tỉnh (chỉ cho tỉnh lập
chức danh này, còn huyện và xã không có văn phòng → không có chánh VP). Tất cả đều
phải là trong số các đại biểu HĐND.
• Tập thể HĐND ra nghị quyết bầu những chức danh đó.

– Một vài lưu ý: nghị quyết của HĐND phải được cqnn cấp trên trực tiếp phê chuẩn trước
khi thi hành
• NQ bầu CT, PCT HĐND cùng cấp phải được HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
• Kết quả CT, phó CT do UBTV phê đối với cấp tỉnh.
• NQ bầu CT, PCT HĐND cấp tỉnh do thủ tướng phê chuẩn.
• Có 2 chức danh quan trọng ở địa phương không do HĐND bầu: CA TAND/ viện trưởng
VKSND cùng cấp (cấp tỉnh, huyện, gọi chung là CA TAND/ viện trưởng VKSND địa
phương) do CA TANDTC/ viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo hàng dọc từ trên xuống.
• Vì HĐND không bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, lấy/ bỏ phiếu tín nhiệm 2 chức danh này
nên HĐND không có quyền bãi bỏ VB trái PL của 2 chức danh này. Tuy nhiên, với tư
cách là CQQL NN ở ĐP nên HĐND vẫn có quyền giám sát 2 chức danh này với 2 hình
thức sau:
• Xét báo cáo công tác.
• Chất vấn khi có yêu cầu.
=> MQH hạn chế.

2. Chức năng giám sát của HĐND


a. HĐND có quyền giám sát CQNN:
– UBND cùng cấp.
– CQ chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
– TAND, VKSND (chỉ được xét báo cáo và chất vấn khi có yêu cầu)
– HĐND cấp dưới trực tiếp.
b. PP giám sát:
– Xét báo cáo công tác.
– Xét VBQQPL thuộc phạm vi quản lý của HĐND.
– Lập tổ điều tra.
– Chất vấn. Theo quy định PL hiện hành, HĐND được quyền chất vấn chức danh sau: CT
UBND cùng cấp và các thành viên cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn UB cùng
cấp, CA TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp.
c. Hậu quả PL:
– Trong quá trình giám sát, nếu thấy có sai phạm thì xử lý:
– VB sai trái của UBND, CT UBND cùng cấp, HĐND cấp dưới trực tiếp thì HĐND có
quyền ra nghị quyết 1 phần hoặc toàn bộ VB sai trái đó.
– Hành vi sai trái:
• HĐND bỏ/ lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu.
• Được quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh do HĐND bầu.
• Ra nghị quyết giải tán HĐND trong trường hợp thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích ND
ĐP. (NQ này phải được HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn trước khi thi hành).

BT1: cho biết trong 2 nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích:
1. Theo QĐPL hiện hành, chức danh nào do HĐND bầu thì HĐND có quyền chất vấn.
– SAI. Theo QĐPL hiện hành, có những chức danh do HĐ bầu ra nhưng không có quyền
chất vấn: CT, phó CT, ủy viên thường trực, trưởng ban HĐND, chánh văn phòng
HĐND. Mục đích của chất vấn là quy kết trách nhiệm, nên chỉ chất vấn người có thẩm
quyền riêng và thực hiện những thẩm quyền đó. Những chức danh kể trên chỉ là giúp
việc cho HĐND (HĐND làm việc theo đa số, CT chỉ là người đại diện, điều khiển họp,
ký quyết định đã rồi). Thứ 2, nếu chất vấn những người này cũng sẽ không khách quan
vì những người này chuẩn bị nội dung chất vấn, xếp lịch cho HĐND họp, nếu họ là đối
tượng bị chất vấn thì họ sẽ không trả lời chất vấn, không logic.

2. Theo QĐPL hiện hành, HĐND chỉ có quyền chất vấn do HĐND bầu.
– SAI. Theo QĐPL hiện hành, có những chức danh không do HĐ bầu ra nhưng có quyền
chất vấn: CA TAND cùng cấp do CA TANDTC, viện trưởng VKSND cùng cấp. Nhưng
với tư cách là CQNN ở địa phương, HĐND vẫn được quyền chất vấn bằng cách xét báo
cáo và chất vấn khi có yêu cầu.

BT2: Anh chị hãy cho biết chủ thể nào có quyền phê chuẩn NQ về việc giải tán HĐND
Thủ Đức.
– Nếu HĐND thủ đức làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân thì HĐND tphcm
sẽ ra nghị quyết giải tán và nghị quyết đó phải do UBTVQH phê chuẩn.
Cách giải quyết nhận định.
Đúng/ sai (0.25)
Giải thích thuyết phục, viết gần 10 dòng

III. Cơ cấu tổ chức HĐND các cấp:


a. Cấp tỉnh:
– Theo quy định luật hiện hành (luật tổ chức CQĐP 2015 đã được sửa đổi 2019). HĐND
cấp tỉnh được bầu từ 50-85 đại biểu tùy vào quy mô dân số tỉnh đó. Riêng HĐND thủ đô
hn, hcm được bầu không quá 95 đại biểu (luật cũ 2015 là từ 50-95 đại biểu, HN và HCM
không quá 105)
– HĐND cấp tỉnh lập 1 cơ quan rất quan trọng: cơ quan thường trực HĐND cấp tỉnh, cơ
quan hoạt động thường xuyên, giống với UBTVQH. Bao gồm: 1 CT, các phó CT (luật
2015 là 2 phó. Trong khi đó luật 2019 sửa lại: nếu HĐND cấp tỉnh nào mà CT hoạt động
chuyên trách thì sẽ có 1 phó CT, nếu tỉnh nào có CT kiêm nhiệm thì tỉnh đó có 2 phó CT.
Ủy viên thường trực là trưởng ban của HĐND cấp tỉnh. (K2 Đ18 LUẬT TC CQĐP SỬA
ĐỔI 2019)
– HĐND cấp tỉnh lập ra 3-4 ban sau:
• Ở vùng đô thị (5 TP thuộc trung ương) lập 4 ban: pháp chế, KT ngân sách, VH – XH, đô
thị.
• Ở nông thôn (58 tỉnh còn lại) lập 3-4 ban sau: pháp chế, KT ngân sách, VH – XH, riêng
tỉnh nào có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống thì có thêm ban dân tộc → đứng đầu ban là
trưởng ban.
b. Cấp huyện:
– Số lượng đại biểu HĐND cấp huyện là 30-40 đại biểu (luật 2015 là 30-45).
– Thường trực gồm: 1 CT, 1 phó CT (K2 Đ25 LUẬT 2019) (luật 2015 có 2 phó CT), ủy
viên thường trực là trưởng ban HĐND cấp huyện.
– Lập 2-3 ban: pháp chế, KT – XH, huyện nào có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống thì có
thêm ban dân tộc
c. Cấp xã:
– Số lượng đại biểu HĐND cấp xã là: HĐND phường bầu 21- 30, HĐND xã – thị trấn 25-
30 (luật 2015, phường 21-35, xã 15-35).
– Thường trực gồm: 1 CT, 1 phó CT, ủy viên thường trực là 2 trưởng ban HĐND cấp xã.
(K2 Đ32 LUẬT 2019) (luật 2015 thường trực chỉ có 2 người là 1 CT và 1 phó CT)
– Lập 2 ban: pháp chế, KT – XH.
– Lưu ý: luật 2015 HĐND cấp tỉnh được lập văn phòng, đứng đầu là chánh văn phòng, là
thành viên thường trực HĐND cấp tỉnh nhưng luật 2019 không còn quy định chánh văn
phòng là thành viên thường trực HĐND cấp tỉnh vì NN có chủ trương nhập 3 VP HĐND
tỉnh nhập với ủy ban tỉnh và đoàn đại biểu để đỡ tốn kém → đang tranh cãi, chưa rõ số
phận của chánh VP HĐND cấp tỉnh → tạm thời không đề cập đến chức danh này.
– Trong các chức danh của hđ thường trực thì phó CT phải hoạt động chuyên trách, còn
CT và ủy viên (trưởng các ban) có thể hoạt động kiêm chức.
• CT có thể kiêm chức bởi vì ở nước ta hiện nay tại 1 số ĐP có tình trạng cơ cấu cán bộ
như sau: bí thư cấp ủy Đảng cấp nào đồng thời là CT HĐND cấp đó. Vd: bí thư thành ủy
TP Đà Nẵng là CT HĐND TP Đà Nẵng. (Ở HN và TpHCM 2 chức này là do 2 người
khác nhau đảm nhiệm vì bí thư của 2 TP là 1 trong 18 ủy viên của bộ Chính trị nên
không thể giải quyết hết công việc).
• Ý nghĩa việc bí thư cấp ủy Đảng cấp nào đồng thời là CT HĐND cùng cấp: tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với HĐND, tinh giảm cán bộ, tăng cường tiếng nói, vị thế, vai
trò của HĐND và làm cho chức vụ này bớt hình thức.
• Trưởng các ban HĐND có thể kiêm chức vì Đảng và NN có chủ trương nhập các ban
của Đảng và HĐND với nhau nhằm tinh giảm biên chế, bớt tốn kém nên trưởng các ban
của Đảng có thể kiêm trưởng ban HĐND cùng cấp. Vd: trưởng ban kiểm tra của tỉnh ủy
sẽ đồng thời là trưởng ban pháp chế.

Luật 2015 Luật 2019


Số lượng đại biểu -HĐND cấp tỉnh được bầu từ 50-95 - Từ 50-85 đại biểu tùy vào quy mô
HĐND cấp tỉnh đại biểu, HN và HCM không quá dân số tỉnh đó. Riêng HĐND thủ đô
105. hn, hcm được bầu không quá 95 đại
biểu.
Cơ quan thường - 1 CT, 2 phó CT. - 1 CT, các phó CT. Nếu HĐND cấp
trực HĐND cấp tỉnh nào mà CT hoạt động chuyên
tỉnh trách thì sẽ có 1 phó CT, nếu tỉnh
nào có CT kiêm nhiệm thì tỉnh đó có
2 phó CT. Ủy viên thường trực là
trưởng ban của HĐND cấp tỉnh.
Số lượng đại biểu - 30-45 đại biểu - 30-40 đại biểu
HĐND cấp huyện
Cơ quan thường - 1 CT, 2 phó CT - 1 CT, 1 phó CT
trực HĐND cấp
huyện
Số lượng đại biểu - phường: 21-35 đại biểu - phường: 21- 30 đại biểu
HĐND cấp xã/ - xã – thị trấn: 15-35 đại biểu - xã – thị trấn: 25-30 đại biểu
phường
Cơ quan thường - 1 CT, 2 phó CT. - 1 CT, 1 phó CT.
trực HĐND xã/
phường
– Theo điều luật này thì UBND có 2 tính chất sau:
• Cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp vì:
a. Cách thành lập:
– UBND do HĐND cùng cấp bầu ra:
• CT UB là do HĐND bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các đại biểu của HĐND cùng
cấp, theo sự giới thiệu của CT HĐND cùng cấp.
• Phó CT UB và ủy viên cũng do HĐND cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo sự
giới thiệu của CT HĐND cùng cấp. (không nhất thiết phải là đại biểu HĐND cùng cấp).
b. UBND phải chấp hành đường lối chủ trương, nghị quyết của HĐND cùng cấp:
– UBND không được quyền phủ quyết, đề nghị HĐND xem xét lại các nghị quyết của
HĐND cùng cấp.
– UBND phải ban hành văn bản để hướng dẫn thi hành những đường lối, chủ trương trong
nghị quyết của HĐND cùng cấp.
– UBND họp để tìm ra biện pháp hữu hiệu để thi hành đường lối, chủ trương của HĐND
trong thực tế cuộc sống.
c. UBND phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp:
– đại biểu HĐND có quyền chất vấn, xét báo cáo công tác, bỏ/ lấy phiếu tín nhiệm đối với
tất cả thành viên của UBND.
– HĐND có quyền ra nghị quyết bãi bỏ 1 phần hay toàn bộ các văn bản sai trái của CT và
UBND cùng cấp.
– HĐND có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với tất cả thành viên của UBND nếu có
hành vi sai trái.

2. UBND là cơ quan hành chính NN ở địa phương:


– UBND được lập ra để quản lý, điều hành các phương diện, lĩnh vực đời sống xh được
xem là chức năng chủ yếu của UBND.
– Do đó, UBND được xếp vào hệ thống cơ quan hành chính hay là hệ thống cơ quan quản
lý, được coi là mắt xích trong đó. Và để đảm bảo tính thông suốt trong hệ thống HC
(trên nói, dưới phải nghe) thì:
• Về cách thành lập: kết quả bầu CT, phó CT UBND phải được CT UBND cấp trên phê
chuẩn. (Thủ tướng sẽ phê chuẩn đối với UBND cấp tỉnh)
• Về hoạt động: UBND vừa chấp hành đường lối, chủ trương của HĐND và sự chỉ đạo
của CT UBND cấp trên trực tiếp.
• Về báo cáo công tác và chịu trách nhiệm: trước HĐND cùng cấp, CT UBND cấp trên
trực tiếp:
• CT UBND cấp trên trực tiếp có quyền điều động, cho thôi nhiệm vụ, đình chỉ
công tác, cách chức CT UBND cấp dưới trực tiếp.
• CT UBND có quyền phê chuẩn miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với CT và phó CT
UBND cấp dưới trực tiếp.
• CT UBND có quyền đình chỉ thi hành, bãi bỏ văn bản sai trái của CT, UBND cấp
dưới trực tiếp.
=> Từ sự phân tích Đ114 HP 2013, ta có thể kết luận rằng: UBND là cơ quan tổ chức hoạt động
theo nguyên tắc “song trùng trực thuộc”, vừa thực thuộc HĐND theo chiều ngang và lệ thuộc
vào CT UBND cấp trực tiếp theo chiều dọc. Sở dĩ để UBND được tổ chức và hđ theo nguyên
tắc này là vì nếu trói buộc UBND vào 1 chiều nào đó thì có thể dẫn đến 1 số bất cập nhất định,
cụ thể:
– Nếu trói buộc UBND vào HĐND cùng cấp → hệ thống hành chính không thông suốt →
không quản lý được.
– Nếu trói buộc UBND vào CT UBND cấp trên trực tiếp → HĐND sẽ trở nên hình thức,
vô nghĩa, trái lại với nguyên lý NN của dân. Xuất phát từ những lý do trên mà QH và
các nhà lập hiến chấp nhận phải trói buộc UBND theo 2 chiều. Tuy nhiên, việc này thực
ra chỉ là giải pháp nửa vời, không triệt để → nguyên nhân dẫn đến hàng loạt bất cập
trong tổ chức và hoạt động của UBND trong thực tế, khiến cho các nhà làm luật không
biết đặt ra quy định gì để xử lý triệt để những mâu thuẫn này.
• Trước khi luật TC CQĐP có hiệu lực thì PL VN không có quy định nào để xử lý tình
huống nếu CT UBND cấp trên không phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND của
HĐND cấp dưới trực tiếp thì sẽ khó xử lý. Luật TC CQĐP đã rất cố gắng, nỗ lực để đặt
ra quy định xử lý tình huống sau: trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kết quả
bầu thì CT UBND cấp trên trực tiếp phải ra quyết định phê chuẩn. Nếu không phê chuẩn
thì phải giải thích rõ bằng văn bản lý do và yêu cầu HĐND bầu lại chức danh không
được phê chuẩn → quy định này được hiểu là nếu HĐND đã bầu người đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, đúng thủ tục, quy trình thì CT UBND cấp trên trực tiếp phải phê chuẩn. Vấn
đề đặt ra là quy định này không triệt để mà chỉ là nỗ lực của nhà làm luật để khắc phục
vấn đề → không triệt để ở chỗ VN không quy định rõ điều kiện trở thành CT, phó CT
UBND (dễ cơ cấu, sắp xếp cán bộ).
• Trước năm 2015, PL không quy định rõ xử lý tình huống nếu CT UB cấp trên không phê
chuẩn đối với CT UBND cấp dưới trực tiếp thì phó CT và ủy viên UB cấp dưới trực tiếp
cps bị mất tư cách hay không vì những người này do CT UB giới thiệu cho HĐND bầu.
Luật TC CQĐP đã xử lý triệt để vấn đề này: kể từ 2015, CT UB cấp trên trực tiếp chỉ
còn phê chuẩn kết quả bầu đối với CT và phó CT UBND cấp dưới trực tiếp, không phê
chuẩn các ủy viên nữa.

II. Cơ cấu tổ chức UBND các cấp:


1. Cấp tỉnh:
a. Thành viên:
– CT: xem ở trên.
– Các phó CT: đơn vị HC cấp tỉnh đặc biệt (HCM và HN) không quá 5 người, đơn vị HC
cấp tỉnh loại 1 không quá 4, loại 2 và 3 thì không quá 3.
– Ủy viên của UBND là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, ủy viên
phụ trách quân đội, công an.
b. Cơ quan cấu thành:
– Gồm cơ quan chuyên môn – sở và ngang sở (thanh tra tỉnh, văn phòng UBND cấp tỉnh)
→ UBND được thành lập 17 sở bắt buộc và 3 sở đặc thù (tùy theo chỗ có chỗ không).
Vd: sở quy hoạch kiến trúc chỉ có ở HCM và HN, sở ngoại vụ chỉ được lập ở những tỉnh
có đường biên giới chung với các nước khác và có nhiều người nước ngoài sinh sống.
– Đứng đầu 1 cơ quan chuyên môn là thủ trưởng cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh
(giám đốc sở) do CT UBND cấp tỉnh ký bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Ngoài ra,
những giám đốc sở còn có tư cách ủy viên UB cấp tỉnh → sẽ được CT UBND cấp tỉnh
giới thiệu cho HĐND bầu.

2. Cấp huyện:
a. Thành viên:
– CT: 1 người.
– Các phó CT: đơn vị HC loại 1 không quá 3 người, loại 2 và 3 không quá 2.
– Ủy viên UB là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, ủy viên phụ trách
quân đội (huyện đội trưởng), công an (trưởng phòng công an huyện).
b. Cơ quan chuyên môn:
– Các phòng và ngang phòng. Theo quy định hiện nay, có 10 phòng bắt buộc và 2 phòng
đặc thù do CT UBND cấp huyện bổ miễn cách, giới thiệu cho HĐND bầu với tư cách ủy
viên UBND cấp huyện.

3. Cấp xã:
a. Thành viên:
– CT.
– Các phó CT: xã loại 1 và 2 thì có 2, loại 3 có 1. (theo luật 2015 xã loại 1 có 2, xã loại 2
và 3 có 1).
– Ủy viên ủy ban cấp xa gồm ủy viên phụ trách quân sự, công an (phường đội trưởng,
trưởng công an xã)
– UBND cấp xã không lập các cơ quan chuyên môn → không có thủ trưởng cơ quan
chuyên môn mà chỉ có công chức chuyên môn phụ trách lĩnh vực cụ thể.
– Lưu ý: để đảm bảo sự thống nhất cao, tính chất đặc thù trong ngành công an và quân đội
cho nên không được coi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, mà được tổ
chức theo hàng dọc từ trên xuống, các giám đốc/ phó giám đốc sở công an 63 tỉnh thành
do bộ trưởng bộ CA bổ nhiệm chứ không do CT UBND bổ nhiệm. Tương tự với trưởng
ban chỉ huy quân sự QP.
• CT UB mới là đại biểu HĐND cùng cấp, còn phó CT với ủy viên thì không nhất thiết.
Tuy nhiên, trong 2 tình huống sau đây thì CT UB cũng không bắt buộc là đại biểu
HĐND cùng cấp:
• TH1: bị cấp trên điều động từ nơi khác về.
• TH2: giữa nhiệm kỳ mà khuyết CT UB thì HĐND sẽ bầu phó CT hoặc ủy viên UB
để thay thế, mà 2 chức vụ này ngay từ đầu phải là đại biểu HĐND.
=> CT UBND bắt buộc là đại biểu HĐND chỉ trong nhiệm kỳ đầu.
• Nếu CT UBND phát hiện UB cấp dưới ban hành VB sai trái → được quyền đình chỉ
hoặc bãi bỏ luôn.
• CT UB chỉ được đình chỉ thi hành Vb sai của HĐND cấp dưới rồi ra lệnh HĐND cấp
trên bãi bỏ.
ÔN THI

– Gồm 2 phần: 3-4 nhận định đúng sai, giải thích thuyết phục (ĐỌC KỸ PHẦN LƯU Ý,
thầy giải ntn thì phải viết như vậy), mỗi nhận định 1,5đ.
Giới hạn ND:
– Các dấu hiệu đặc trưng của HP, khác gì với thường luật, hiệu lực, chủ thể ban hành.
– QCD, QCN của HP 2013 có đn iểm mới gì so với HP 1992.
– QH, CTN, CP, TA VKS, CQ ĐP: câu 2 tự luận được cho trong đây:

You might also like