Professional Documents
Culture Documents
Quyền Con Người, Quyền Cơ Bản Của Công Dân
Quyền Con Người, Quyền Cơ Bản Của Công Dân
QTN QPL
- Tự nhiên, thiêng liêng, bất khả xâm phạm. - Do NN quy định.
- Không bị giới hạn bởi biên giới, trật tự công - Không đặt cao hơn lợi ích XH, trật tự công
cộng. cộng, chủ quyền QG, lợi ích dân tộc.
– Theo quan điểm của CN Mác – Lênin thì QCN là những đặc tính xuất phát từ phẩm giá
và nhu cầu vốn có của con người, được PL ghi nhận và đảm bảo.
=> QCN là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể chế, bảo
vệ bởi luật QG và luật quốc tế.
– Hiện nay, quan điểm về QCN có sự kế thừa, kết hợp từ thuyết QTN và QPL.
– Đ50 (1992) đồng nhất QCD với QCN, QCN thể hiện ở QCD là sai.
– PL: luật và VB dưới luật.
– Luật: VB do QH thông qua như nghị quyết, pháp lệnh,...
– Đ50 (1992) quy định trong HP và luật → chưa hợp lý vì nói như vậy thì các VB dưới
luật khác, không nằm trong luật vẫn có thể vi phạm QCN.
– Chủ thể BV QCN tốt nhất: NN.
– Chủ thể xâm phạm QCN nhiều nhất: NN.
– Mang tính thụ động: NN phải kiềm chế, không can dự vào việc thụ hưởng QCD.
QCD Nghĩa vụ
- Những gì được hưởng, được bảo vệ mà 1 - Yêu cầu bắt buộc của NN về việc công dân
QG dành cho công dân của nước mình. phải thực hiện những hành vi nhất định nhằm
đáp ứng lợi ích của NN – XH theo quy định
của PL.
– Quyền được ghi nhận trong HP chỉ là điều cơ bản, không có nghĩa là các quyền không
được ghi nhận bị hạ thấp hay NN có quyền tước bỏ bất hợp pháp.
– QCD chỉ xuất hiện sau của CM dân chủ (TK 16-17) và xuất phát từ QCN.
– C1: QĐ trong VB riêng.
– C2: QĐ trong phụ chương.
– C3: QĐ trong HP.
– Nghĩa vụ cơ bản của công dân là nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện.
– Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong HP.
– Là cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân trong XH, đồng thời làm rõ
MQH giữa NN và công dân.
– Được xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ, nhân văn và tiến bộ của
NN – XH.
– QCD không phải là hình thức cuối cùng và toàn diện của QCN. QCD chỉ dành cho
những người mang quốc tịch của nước đó, không phải nước nào cũng giống nhau và đều
hoàn toàn tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế về QCN => QCN rộng hơn QCD.
• Tính chất: QCN không thể hiện trong MQH giữa toàn thể cộng đồng nhân loại, không bị
bó hẹp trong cá nhân và NN.
• Phạm vi áp dụng: không bị giới hạn giữa quốc tịch, biên giới QG, tư cách cá nhân.
– Nguyên tắc:
• Công nhận, tôn trọng, bảo vệ QCN, QCD.
• Hạn chế QCN, QCD.
• QCD không tách rời với nghĩa vụ, mọi người đều bình đẳng trước PL.
I. Cơ sở lý luận:
– Đ104 HP1980
– QLNN là thống nhất về tay nhân dân.
– Có sự phân công trong thực hiện các quyền lập pháp, tư pháp, hành pháp.
• Phân công: chuyên môn hóa lao động.
• Phân quyền: chia quyền ra để kiểm soát, đối trọng.
– Chính quyền đô thị: bỏ HĐND phường (riêng TpHCM bỏ cả HĐND quận, chỉ có
HĐND TP).
– Có sự phối hợp trong việc thực hiện các quyền lập, tư, hành.
– Có sự kiểm soát.
– Tư tưởng về xây dựng 1 Đảng vô sản trên cơ sở của nguyên tắc tập trung dân chủ đã
được Karl Marx and Friedrich Engels đưa vào điều lệ Liên đoàn những người cộng sản.
– Đầu thế kỷ 20, Lenin khởi xướng nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Nguyên tắc tập trung DC chính thức được ghi trong Điều lệ Đảng tại đại hội 4 của Đảng
công nhân DC – XH Nga 1906.
– Nguyên tắc tập trung DC đòi hỏi phải tạo lập mô hình tổ chức bộ máy có tính tổ chức,
thống nhất cao, vừa không tập trung quá nhiều quyền lực vào bất kì cơ quan nào, vừa tạo
cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các thiết chế quản lý trong quá trình thực hiện
QLND theo QĐ HP.
– Tập trung DC là tập trung trên cơ sở và theo hướng phát huy DC.
1. Toàn bộ các CQNN phải có 1 trung tâm QL chỉ đạo mạnh mẽ và thống nhất, mỗi CQ
phải được phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.
2. Trong CQNN, những vấn đề quan trọng nhất thường được quyết định bởi tập thể theo
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
3. Trong tập thể, thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là khi quyết định đã được đưa ra bởi tập
thể thì tất cả phải thi hành. Tuy nhiên, nguyên tắc TTDC không cho phép sự chuyên
chính của số đông xảy ra.
– Ở VN trước năm 2001, số lượng CQ thuộc CP rất đông (26 CQ) và thủ trưởng CQ thuộc
CP được quyền ban hành VBQPPL như 1 bộ trưởng. Nhưng từ năm 2001, thì nước ta đã
cải cách triệt để 26 CQ này theo hướng nhập các CQ vào các bộ tương ứng. Vd: nhập
Tổng cục hải quan (thu thuế, canh cửa khẩu) vào bộ tài chính, Tổng cục địa chính vào
bộ tài nguyên môi trường,... → Đến năm 2001 chỉ còn 12 CQ thuộc CP. Đặc biệt từ năm
2001 đến nay, không cho phép thủ trưởng CQ thuộc CP được quyền ban hành VBQPPL
như 1 bộ trưởng nữa. → Đến bây giờ chỉ còn 9 CQ thuộc CP.
3. Hoạt động của phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng ngang bộ:
– Bộ trưởng được quyền ban hành 3 loại văn bản: nghị định, thông tư, chỉ thị. → xem luật
tổ chức chính phủ 2015.
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
Quan niệm của thế giới về tư pháp và cơ quan Quan niệm của VN về tư pháp và cơ quan
thực hiện quyền tư pháp thực hiện quyền tư pháp
- Hiểu theo 1 nghĩa rất rất hẹp, tư pháp là - Hiểu theo 1 nghĩa rất rộng. Ở VN quyền tư
quyền tài phán, tài phán = xét xử → chỉ có tòa pháp được hiểu:
án mới là cơ quan tư pháp và thực hiện quyền + Quyền xét xử của TA.
tư pháp, toàn bộ quyền tư pháp nằm trong tay + Quyền viết cáo trạng của VKS.
tòa án → tòa án có vị trí độc lập và cân bằng + Quyền điều tra của CA.
với 2 quyền lực còn lại. + Quyền thi hành án của bộ tư pháp (luật sư,
- Đa số các nước trên thế giới đều hiểu quyền công chứng bổ trợ thực hiện quyền tư pháp)
điều tra của công an và quyền thi hành án của => Quyền tư pháp bị chia 5 xẻ 7 cho nhiều cơ
bộ tư pháp là 2 quyền thuộc phạm vi hành quan, thậm chí các CQ khác lấn lướt quyền
pháp. Thậm chí, viết cáo trạng để tố cáo tội làm cho vị trí của thẩm phán không thể độc
phạm là quyền hành pháp bởi lẽ Nghị viện lập. Đặc biệt, với cách hiểu này, người VN đã
làm luật, Chính phủ thi hành luật. Nếu trong hành chính hóa tư pháp (để cho CQHC can
quá trình thi hành luật có sai phạm thì bản thiệp lấn sân sang TA, bao biện, làm thay).
thân CP đưa CA điều tra và người viết cáo Chính vì lẽ này Đ102 HP2013 tuyên bố tòa
trạng là CP → TA chỉ có trách nhiệm phân xử thực hiện quyền tư pháp thì được hiểu chỉ có
đúng hay sai. tòa là CQ tư pháp và nắm trọn vẹn 1 nhánh
- Vd: tổng công tố liên bang Mỹ (bộ trưởng tư quyền lực. Và cũng chính vì lý do này mà Đ70
pháp do Tổng thống bổ nhiệm) HP2013 quy định chỉ có chánh án tối cao đọc
tuyên thệ nhậm chức vì toàn bộ quyền tư pháp
thuộc về TA.
HP 1992 HP 2013
- Quy định tòa án và VKS đều có chung - K3Đ102
nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN (bảo vệ trật + Quy định TA và VKS có nhiệm vụ riêng.
tự pháp luật do NN XHCN đặt ra, bảo vệ ý chí Theo đó, TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
của NN, nhà cầm quyền → cà hai đều thực QCN, QCD tức là TA bảo vệ lẽ phải, lẽ công
hiện quyền tư pháp. → Nếu hiểu như vậy thì bằng chung của cuộc sống. → đứng trước 1
TA là công cụ của nhà cầm quyền, mang nặng đạo luật vi hiến thì tòa có quyền từ chối xét
tính chuyên chính, không dân chủ. xử.
– Nếu hiểu tòa bảo vệ pháp chế XHCN thì TA là công cụ trong tay của NN để xét xử dân,
còn nếu NN có sai phạm thì không là đối tượng xét xử. Nếu TA có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, thì dù cán bộ NN có hành vi vi hiến, vi phạm nhân quyền, QCD thì vẫn bị xét
xử và tuyên án theo luật.
– Bảo vệ pháp chế thì phải có luật do QH ban hành thì tòa mới được xử. Nếu hiểu tòa bảo
vệ công lý, đứng trước 1 vụ án chưa có luật, luật có kẻ hở, thì thẩm phán dùng tài năng,
kinh nghiệm và trình độ của mình để ra 1 bản án, miễn rằng bản án hợp với lẽ phải và
công lý. → bản án này được đồng nghiệp của thẩm phán thừa nhận, tôn trọng và áp
dụng cho những vụ việc tương tự khác → Án lệ (thừa nhận thẩm phán là người sáng tạo
ra luật).
Chế định VKSND trong HP Từ HP 1959 đến nghị quyết 51 2001 – nay
1946 năm 2001 (sửa đổi HP 92)
- Không thành lập VKSND, - VKSND là cơ quan đặc thù - Rút kinh nghiệm này, nghị
chỉ có TA, HP 46 đã hiểu trong BMNN XHCN với cơ chế quyết 51 năm 2001 tiến hành
cơ quan tư pháp theo 1 tập quyền. Kể từ HP59, chúng ta thu hẹp chức năng VKSND từ
nghĩa rất hẹp, phù hợp với đã áp dụng nguyên tắc tập quyền kiểm sát chung còn kiểm sát
thông lệ quốc tế. XHCN → thành lập VKS. các hoạt động tư pháp: ks tính
- Lý do: tổ chức BMNN - Trong cơ chế tập quyền, QH là có căn cứ, tính hợp pháp trong
theo nguyên tắc phân cơ quan toàn quyền, có quyền hoạt động, hành vi của 4 cơ
quyền, giống với học giám sát tối cao. Trong cơ chế quan sau: hoạt động điều tra
thuyết Montesquieu, 3 CQ này, không ai được giám sát QH của CA điều tra, HĐXX của
luôn được đặt cân bằng → → hơi lý tưởng, không thực tế tòa, HĐ thi hành án của cơ
kiểm soát chéo giữa 3 bởi lẽ QH 1 năm họp 2 kỳ, mỗi quan thi hành án, HĐ tạm
nhánh quyền lực, NV làm lần họp chỉ có thể tập trung giám giam giữ người. Nói tóm lại,
luật dưới sự kiểm soát của sát tối cao tầng cao nhất của từ năm 2001 đến nay, VKS
CP, TA; CP thi hành luật bị BMNN, từ bộ trở lên. Vì vậy, QH nước ta chỉ còn thực hiện 2
NV, TA kiểm soát; TA XX mới lập ra VKSND như 1 “cánh chức năng sau đây: thực hành
bị NV, CP kiểm soát. => tay nối dài” của QH để giúp QH quyền công tố như trước, kiểm
Dùng quyền lực kiểm soát kiểm soát từ bộ trở xuống. sát hoạt động tư pháp.
quyền lực nên không cần - Gọi là “kiểm sát”, không phải
VKS. Nói khác đi, cơ chế “kiểm soát”. “Kiểm sát” xuất
phân chế đã tự tạo ra sự phát từ giám sát tối cao, một
kiềm chế, đối trọng lẫn chiều, “kiểm soát” là sự kiểm
nhau. soát chéo lẫn nhau. Từ khi được
thành lập từ 59-2001, VKS thực
hiện 2 chức năng:
1. Thực hành quyền công tố:
nhân danh NN để tố cáo tội phạm
bởi vì khi tội phạm được thực
hiện thì nó gây thiệt hại cho
người bị hại và ảnh hưởng đến
lợi ích chung của toàn xã hội. Vì
vậy, NN phải thay mặt XH, nhân
danh NN lập ra cơ quan tố cáo
tội phạm, CQ đó trong điều kiện
của nước tư sản là TA, còn trong
nước XHCN thì giao cho
VKSND. Ở nước ta hiện nay, gọi
là VKSND là chưa chính xác vì
còn có quyền công tố, viết cáo
trạng tố cáo tội phạm nên gọi là
cơ quan kiểm sát – công tố. Như
vậy, quyền công tố chỉ có trong
vụ án hình sự, án dân sự là tư tố.
Quan hệ PL HS là quan hệ giữa
NN và tội phạm.
2. Chức năng kiểm sát chung:
mọi hành vi, văn bản, chủ thể từ
bộ trở xuống.
- Trong quá trình giao cho VKS
thực hiện chức năng này, phát
sinh nhiều bất cập như: đối tượng
của kiểm sát chung quá rộng, bản
thân VKS không kiểm tra, giám
sát hết được, nước ta có nhiều cơ
chế kiểm tra, thanh tra cồng chéo
và giẫm đạp lên nhau. Và nếu coi
VKS là cơ quan tư pháp thì VKS
chỉ cần tập trung vào hoạt động
tư pháp để tránh oan sai trong tố
tụng
A. PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH LÃNH THỔ VÀ PHÂN LOẠI CQĐP Ở VN
HIỆN NAY.
– Một vài lưu ý: nghị quyết của HĐND phải được cqnn cấp trên trực tiếp phê chuẩn trước
khi thi hành
• NQ bầu CT, PCT HĐND cùng cấp phải được HĐND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
• Kết quả CT, phó CT do UBTV phê đối với cấp tỉnh.
• NQ bầu CT, PCT HĐND cấp tỉnh do thủ tướng phê chuẩn.
• Có 2 chức danh quan trọng ở địa phương không do HĐND bầu: CA TAND/ viện trưởng
VKSND cùng cấp (cấp tỉnh, huyện, gọi chung là CA TAND/ viện trưởng VKSND địa
phương) do CA TANDTC/ viện trưởng VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo hàng dọc từ trên xuống.
• Vì HĐND không bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, lấy/ bỏ phiếu tín nhiệm 2 chức danh này
nên HĐND không có quyền bãi bỏ VB trái PL của 2 chức danh này. Tuy nhiên, với tư
cách là CQQL NN ở ĐP nên HĐND vẫn có quyền giám sát 2 chức danh này với 2 hình
thức sau:
• Xét báo cáo công tác.
• Chất vấn khi có yêu cầu.
=> MQH hạn chế.
BT1: cho biết trong 2 nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích:
1. Theo QĐPL hiện hành, chức danh nào do HĐND bầu thì HĐND có quyền chất vấn.
– SAI. Theo QĐPL hiện hành, có những chức danh do HĐ bầu ra nhưng không có quyền
chất vấn: CT, phó CT, ủy viên thường trực, trưởng ban HĐND, chánh văn phòng
HĐND. Mục đích của chất vấn là quy kết trách nhiệm, nên chỉ chất vấn người có thẩm
quyền riêng và thực hiện những thẩm quyền đó. Những chức danh kể trên chỉ là giúp
việc cho HĐND (HĐND làm việc theo đa số, CT chỉ là người đại diện, điều khiển họp,
ký quyết định đã rồi). Thứ 2, nếu chất vấn những người này cũng sẽ không khách quan
vì những người này chuẩn bị nội dung chất vấn, xếp lịch cho HĐND họp, nếu họ là đối
tượng bị chất vấn thì họ sẽ không trả lời chất vấn, không logic.
2. Theo QĐPL hiện hành, HĐND chỉ có quyền chất vấn do HĐND bầu.
– SAI. Theo QĐPL hiện hành, có những chức danh không do HĐ bầu ra nhưng có quyền
chất vấn: CA TAND cùng cấp do CA TANDTC, viện trưởng VKSND cùng cấp. Nhưng
với tư cách là CQNN ở địa phương, HĐND vẫn được quyền chất vấn bằng cách xét báo
cáo và chất vấn khi có yêu cầu.
BT2: Anh chị hãy cho biết chủ thể nào có quyền phê chuẩn NQ về việc giải tán HĐND
Thủ Đức.
– Nếu HĐND thủ đức làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân thì HĐND tphcm
sẽ ra nghị quyết giải tán và nghị quyết đó phải do UBTVQH phê chuẩn.
Cách giải quyết nhận định.
Đúng/ sai (0.25)
Giải thích thuyết phục, viết gần 10 dòng
2. Cấp huyện:
a. Thành viên:
– CT: 1 người.
– Các phó CT: đơn vị HC loại 1 không quá 3 người, loại 2 và 3 không quá 2.
– Ủy viên UB là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, ủy viên phụ trách
quân đội (huyện đội trưởng), công an (trưởng phòng công an huyện).
b. Cơ quan chuyên môn:
– Các phòng và ngang phòng. Theo quy định hiện nay, có 10 phòng bắt buộc và 2 phòng
đặc thù do CT UBND cấp huyện bổ miễn cách, giới thiệu cho HĐND bầu với tư cách ủy
viên UBND cấp huyện.
3. Cấp xã:
a. Thành viên:
– CT.
– Các phó CT: xã loại 1 và 2 thì có 2, loại 3 có 1. (theo luật 2015 xã loại 1 có 2, xã loại 2
và 3 có 1).
– Ủy viên ủy ban cấp xa gồm ủy viên phụ trách quân sự, công an (phường đội trưởng,
trưởng công an xã)
– UBND cấp xã không lập các cơ quan chuyên môn → không có thủ trưởng cơ quan
chuyên môn mà chỉ có công chức chuyên môn phụ trách lĩnh vực cụ thể.
– Lưu ý: để đảm bảo sự thống nhất cao, tính chất đặc thù trong ngành công an và quân đội
cho nên không được coi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, mà được tổ
chức theo hàng dọc từ trên xuống, các giám đốc/ phó giám đốc sở công an 63 tỉnh thành
do bộ trưởng bộ CA bổ nhiệm chứ không do CT UBND bổ nhiệm. Tương tự với trưởng
ban chỉ huy quân sự QP.
• CT UB mới là đại biểu HĐND cùng cấp, còn phó CT với ủy viên thì không nhất thiết.
Tuy nhiên, trong 2 tình huống sau đây thì CT UB cũng không bắt buộc là đại biểu
HĐND cùng cấp:
• TH1: bị cấp trên điều động từ nơi khác về.
• TH2: giữa nhiệm kỳ mà khuyết CT UB thì HĐND sẽ bầu phó CT hoặc ủy viên UB
để thay thế, mà 2 chức vụ này ngay từ đầu phải là đại biểu HĐND.
=> CT UBND bắt buộc là đại biểu HĐND chỉ trong nhiệm kỳ đầu.
• Nếu CT UBND phát hiện UB cấp dưới ban hành VB sai trái → được quyền đình chỉ
hoặc bãi bỏ luôn.
• CT UB chỉ được đình chỉ thi hành Vb sai của HĐND cấp dưới rồi ra lệnh HĐND cấp
trên bãi bỏ.
ÔN THI
– Gồm 2 phần: 3-4 nhận định đúng sai, giải thích thuyết phục (ĐỌC KỸ PHẦN LƯU Ý,
thầy giải ntn thì phải viết như vậy), mỗi nhận định 1,5đ.
Giới hạn ND:
– Các dấu hiệu đặc trưng của HP, khác gì với thường luật, hiệu lực, chủ thể ban hành.
– QCD, QCN của HP 2013 có đn iểm mới gì so với HP 1992.
– QH, CTN, CP, TA VKS, CQ ĐP: câu 2 tự luận được cho trong đây: