1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 - Cùng một bài ca dao, ở mỗi địa phương khác nhau có một vài sự thay đổi về từ ngữ. Đó là hiện tượng gì? 2 - Loài vật tượng trưng cho cuộc đời mờ mịt phiêu bạt của người nông dân? 3 - Loài vật thường được ẩn dụ cho cuộc đời người lao động. 4 - Dựa vào cách gieo vần trong ca dao, hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống trong câu ca dao sau : Thân em như quả ớt chín cây Càng tươi ngoài vỏ, càng ....... trong lòng. 5 - Thân cò được đặt trong sự đối lập với hình ảnh này để cực tả nỗi cô đơn vất vả của cò trong một bài ca dao than thân đã học? 6 - Thông qua những bài ca dao châm biếm, nhân dân lao động đã bày tỏ thái độ này với cái xấu, cái lạc hậu... 7 - Một trong những tác dụng đồng thời cũng là chức năng chung của bộ phận ca dao châm biếm. 8 - Bài ca dao "Con cò chết rũ trên cây" gần giống thể loại truyện cổ dân gian này? 9 - Cụm từ được lặp đi, lặp lại ở nhiều bài ca dao nói về thân phận người phụ nữ? 10 – Điền vào chỗ trống: “Đi chợ thì …ăn quà” 11 - Loại quả tượng trưng cho cuộc đời nghèo, số phận nhỏ bé, bấp bênh của người phụ nữ trong một bài ca dao than thân? 12 – Điền vào chỗ trống: “…thân phận con tằm – Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ”. 13 - Nhân vật nói nước đôi để lừa bịp trong một bài ca dao châm biếm? 14 - Một bài ca dao châm biếm đã định nghĩa về nhân vật này một cách cay độc? (Theo Đinh Gia Khánh) I. Ô chữ: - Ô hàng dọc: Một tên gọi khác của ca dao châm biếm: Ca dao trào phúng Hàng ngang : 1. Dị bản 2. Con hạc 3. Con cò 4.Cay 5. nước non 6. Phê Phán 7. mua vui 8. Ngụ ngôn 9. Thân em 10. Hay 11. Trái bần 12. Thương thay 13. Thầy bói 14. Cậu cai. 2. Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi 5. Nước non lận đận một mình Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay. 11. Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu 13. Số cô chẳng giàu thì nghèo Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà…
II. Luyện tập:
Câu1: a. Nội dung chính trong ca dao là gì? b. Hãy nêu những đặc điểm chung về nghệ thuật của các bài ca dao đã học? Trả lời a. Ca dao là tiếng hát tâm tình của người dân quê Việt Nam. Có hai nội dung chính: - Ca da than thân, yêu thương tình nghĩa - Ca dao hài hước, châm biếm (ca dao trào phúng) b . Đặc điểm chung về nghệ thuật: - Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống, hoặc lục bát biến thể. - Một số biện pháp nghệ thuật quen thuộc: so sánh, ẩn dụ, điệp, nhân hoá, nói quá. - Có hiện tượng trùng lặp kiểu kết cấu toàn bài, kết cấu trong từng dòng, từng hình ảnh. - Ngôn ngữ nhìn chung mộc mạc, giản dị, hồn nhiên, gợi cảm. Câu 2: a - Qua những bài ca dao than thân trong SGK Ngữ văn 10, em nhận thấy biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng nhiều nhất? b- Phân tích một bài ca dao than thân mà em yêu thích có sử dụng biện pháp nghệ thuật này? Trả lời: a. – BPNT so sánh. Trong các bài ca dao than thân bắt đầu bằng “Thân em như”, nỗi khổ về thân phận được phụ thuộc được thể hiện qua biện pháp nghệ thuật so sánh quen thuộc của ca dao. b. Phân tích bài 2 (sgk): Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen. Ai ơi nếm thử mà xem Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi. - Nếu như ở bài 1, tác giả dân gian nhấn mạnh đến vẻ đẹp của tuổi xuân phơi phới, thì ở bài 2 là sự nhấn mạnh, khẳng định giá trị thực của cô gái, nhấn mạnh vẻ đẹp nội dung, phẩm chất bên trong dẫu bên ngoài không được hấp dẫn thông qua biện pháp so sánh. - Người con gái tự so mình với củ ấu gai vẻ ngoài đen đúa, xấu xí, gai góc nhưng ẩn chứa sau vẻ ngoài xấu xí ấy là ruột ấu trắng thơm, ngọt bùi. Cô gái cũng vậy, có thể bên ngoài cô gai góc, đen đủi, không được bắt mắt các chàng trai nhưng cô có vẻ đẹp, có giá trị thực bên trong. Ca dao lựa chọn hình ảnh so sánh rất chính xác, vừa cụ thể vừa biểu cảm, chắc chắn đây phải là người phụ nữ lao động, gắn bó với đồng ruộng mới có cách so sánh giản dị, tự nhiên như vậy. - Hai dòng thơ cuối là lời mời mọc nhắn gửi: “Ai ơi … ngọt bùi” Cô gái phải bộc bạch, khẳng định, mời gọi như vậy vì giá trị thực của cô không được ai biết đến. Ta thấy trong sự khẳng định, gọi mời có cả sự ngậm ngùi xót xa cho thân phận không may của cô gái nghèo khao khát hạnh phúc lứa đôi. Bài ca dao có ý nghĩa nhân văn và ý nghĩa ngầm phê phán những ai không coi trọng giá trị đích thực của con người. Câu 3: a. Trong ca dao yêu thương tình nghĩa có mô típ “Trèo lên”, em hãy kể một số bài ca dao bắt đầu bằng “Trèo lên…”? b. Phân tích một bài ca dao mà em thích? Trả lời: a. – Trèo lên cây bưởi hái hoa - Trèo lên cây gạo cao cao Bước xuống vườn đào thấy áo người phơi Thấy áo sao chẳng thấy người Như đứng nhà dột như ngồi chuồng chim Thấy chuồng sao chẳng thấy chim Để tôi chỉ quyết đi tìm một đôi Tưởng rằng chim lẻ bắt chơi Không ngờ chim đã đủ đôi cả rồi. - Trèo lên cây khế chua le Vợ thì muốn lấy chỉ e mất tiền b. Phân tích bài 3 (SGK) - Hai câu đầu + Bắt đầu bằng mô típ “Trèo lên…” để gây cảm xúc, dẫn dắt tâm trạng. +Biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa: trò chuyện với cây khế như một đối tượng trữ tình nhưng cũng chính là trò chuyện với lòng mình. ẩn dụ: Lòng khế chua cũng là lòng người chua xót Câu hỏi tu từ “Ai làm chua xót” cùng đại từ phiến chỉ “ai” giống như câu hỏi hờn giận duyên phận. “Ai” có thể là hoàn cảnh khách quan, là xã hội, cũng có thể là người trong cuộc tự chia xa. + Giong điệu da diết, xót xa. Lựa chọn khế để hỏi vị chua là một câu hỏi tài tình bởi lòng khế chẳng bao giờ hết chua cũng như... (Theo kinh nghiệm dân gian, hái quả lúc nửa ngày, tức lúc giữa trưa thì quả sẽ có vị đậm hơn.) - Hai câu tiếp: + Biện pháp ẩn dụ: Các cặp hình ảnh đối sánh mặt trăng – mặt trời, sao Hôm – sao Mai là những hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ vừa vĩnh cửu, sánh đôi đồng thời cũng xa cách vô vọng như em với anh luôn tương xứng, đẹp đôi vừa lứa, luôn son sắt dẫu phải xa cách. + từ láy “chằng chằng” thể hiện sự xa cách không rời. - Hai câu cuối: + Hai câu kết là lúc nỗi lòng được bộc lộ trực tiếp hơn qua đại từ nhân xưng “mình – ta” quen thuộc trong ca dao. + Hỏi mình có nhớ ta không sau đó khẳng định tình yêu son sắt của ta dẫu duyên kiếp không còn: “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời”. Sao Vượt cũng là sao Hôm hay sao Mai (Sao Kim), sao Vượt mọc vào giữa trưa. Sao Vượt ngóng đợi trăng vào giữa trưa là sự chờ đợi, ngóng đợi cô đơn, vô vọng nhưng vẫn đầy kiên đinh. Bài thơ nói về nỗi xót đau lỡ dở duyên phận, về sự vô vọng của kẻ thất tình mà sao vẫn ấm áp tình đời. Câu 4. a. Trong ca dao có mô típ “ ước gì…”, em hãy kể một số bài ca dao bắt đầu bằng mô típ này? . b. Phân tích một bài ca dao mà em thích? Trả lời a. Một số bài ca dao bắt đầu bằng “ước gì”: - Ước gì em hóa ra dưa Để cho anh tắm nước mưa chậu đồng - Ước gì anh hóa ra chăn Để cho em đắp, em lăn, em nằm. b. Phân tích bài ca dao 5 (sgk) - Bài ca dao bắt đầu bằng “ước gì”, khi yêu nhau, người ta có nhiều mơ ước cháy bỏng , trong đó có ước muốn được gần nhau, vượt qua đôi bờ xa cách. Cái cầu trở thành biểu tượng kết nối, là sứ giả nối liền tình yêu. - Bài ca dao thể hiện ước mong độc đáo và táo bạo của cô gái trong tình yêu: Muốn dòng sông co lại chỉ bằng một gang tay, để cô gái bắc cầu bằng giải yếm của mình cho người yêu đi qua. Đây là dòng sông và cây cầu trong tưởng tượng, mơ ước thể hiện niềm mong ước cháy bỏng của cô gái đó là mong ước được gần nhau, vượt qua đôi bờ xa cách. - Mô típ cái cầu quen thuộc trong ca dao. Trong ca dao, ngoài những cây cầu thực như cầu tre lắt lẻo, cầu ván đóng đinh còn một loạt những cây cầu ảo chỉ tồn tại trong tưởng tượng như cầu cành hồng: Đôi ta cách một con sông Muốn sang em ngả cành hồng cho sang Cầu mồng tơi: Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu Nhưng cầu dải yếm mới thực là độc đáo nhất bởi yếm là bộ phận gần gũi với cô gái, gợi lên vẻ đẹp đặc trưng của người phụ nữ. Nói cầu dải yếm vừa tinh nghịch, vừa hồn nhiên vừa táo bạo, vượt qua mọi ràng buộc của lễ giáo phong kiến cổ hủ, hà khắc.