You are on page 1of 27

LỜI CAM ĐOAN

Tôi thực hiện công trình nghiên cứu này với tên đề tài : “Tìm hiểu công
tác hoạch định chiến lược của công ty sữa cổ phần Vinamilk”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian qua,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin sử
dụng trong đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập , tổng hợp
thông tin tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ Ban Giám Hiệu nhà trường,
công ty sữa cổ phần Vinamilk.
Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô , đặc
biệt đối với Thầy Nguyễn Hữu Danh, bởi Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu, tôi gặp khá nhiều khó khăn , mặt
khác do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù có
cố gắng song đề tài của tôi vẫn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì
thế tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề
tài, các thầy cô trong trường cũng như các bạn đọc.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp tôi nhận ra hạn chế và từ
đó tôi có thêm những kinh nghiệm mới cho những bài nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cám ơn !
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................2
MỤC LỤC............................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài...............................................................................................................................1

2.Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.........................................................................................................1

3.Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi của vấn đề..................................................................2

4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................2

5.Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng....................................3

6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.............................................................................................3

7.Cấu trúc của đề tài...........................................................................................................................3

CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA


VINAMILK..........................................................................................................4
1.Lịch sử hình thành của công ty cổ phần sữa Vinamilk....................................................................4

2.Tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược công ty cổ phần sữa Vinamilk......................................................5

3.Cơ cấu tổ chức của công ty sữa cổ phần Vinamilk..........................................................................6

CHƯƠNG 2 : CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY


CỔ PHẦN SỮA VINAMILK.............................................................................9
2.1. Các loại hoạch định chiến lược của công ty sữa cổ phần Vinamilk............................................9

2.2. Căn cứ hoạch định chiến lược của công ty cổ phần sữa Vinamilk...........................................10

2.3. Các mục tiêu chiến lược trong hoạch định...............................................................................13

2.4. Các giải pháp cụ thể trong hoạch định chiến lược của công ty cổ phần sữa Vinamilk............15

CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CHO CÔNG TY


CỔ PHẦN SỮA VINAMILK...........................................................................17
1.1.Nhận xét, đánh giá......................................................................................................................17

1.1.1.Ưu điểm....................................................................................................................................17

1.1.2.Nhược điểm.............................................................................................................................18
1.1.3.Nguyên nhân............................................................................................................................18

1.2.Các giải pháp...............................................................................................................................19

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................23
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.

Đất nước Việt Nam chúng ta đang trên hành trình ngày một đổi mới công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng ngày từng giờ trên thị trường đất nước
luôn không ngừng là hội nhập và cạnh tranh. Với sức cuốn hút của hội nhập và
cạnh tranh, các doanh nghiệp, cơ quan luôn không ngừng phải kéo theo sự đổi
mới, năng động , chủ động ứng phó với thị trường. Cũng là để giữ vững vị trí và
thương hiệu của mình. Đằng sau những cái tên dường như trở thành biểu tượng
của doanh nghiệp lớn ở Việt Nam như : công ty cổ phần ô tô Trường Hải, công
ty cổ phần sữa Vinamilk, tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI, công ty cổ phần FPT,
tập đoàn VINGROUP,… là cả một đội ngũ nhân viên cán bộ chuyên nghiệp và
một nguồn vốn vững mạnh, cơ sở hạ tầng trang thiết bị tân tiến hiện đại. Công ty
cổ phần sữa Vinamilk là công ty đứng thứ 2 trong top 10 công ty doanh nghiệp
lớn nhất Việt Nam, sự thành công , đạt được sự tin dùng của khách hàng và một
thương hiệu danh giá có chỗ đứng dường như là không thể thay thế như ngày
hôm nay thì đó là sự cố gắng nỗ lực và tài năng của nhà quản trị. Hoạch định
chiến lược là một trong những tài năng quan trọng nhất của nhà quản trị , ảnh
hưởng rất nhiều đến sự thành bại của tổ chức.
Vì vậy, ngày hôm nay tôi xin chọn đề tài : “Tìm hiểu về công tác hoạch
định chiến lược của công ty sữa cổ phần Vinamilk”
Tôi hi vọng mọi người có thể thấy được chiến lược hoạch định của nhà
quản trị tài năng trong công ty cổ phần sữa Vinamilk cũng đồng thời chỉ ra được
những hạn chế mà công ty chưa thực sự đạt được, từ đó đưa ra giải pháp để công
ty có thể đáp ứng tốt hơn về nhu cầu khách hàng và sự tín nhiệm của người dùng
hơn nữa.

2. Lịch sử nghiên cứu của vấn đề.

Công ty cổ phần sữa Vinamilk là một trong những công ty lớn hàng đầu
của Việt Nam có lịch sử hình hành và phát triển qua nhiều năm và đi đến vị trí
vững chắc như ngày hôm nay đó là cả một quá trình cần rất nhiều sự cố gắng.
Trong đề tài này, tôi xin được trình bày khái quát về lịch sử hình thành và

1
phát triển của công ty sữa cổ phần Vinamilk, và công tác hoạch định chiến lược
của công ty sữa Cổ phần Vinamilk , từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của
phương pháp hoạch định chiến lược này, và đề ra những giải pháp giúp công ty
có thể hoàn thiện mình và ngày một phát triển vững mạnh hơn.
Tôi cũng hi vọng qua đề tài nghiên cứu này, mọi người có thể hiểu hơn về
công tác hoạch định chiến lược và tầm quan trọng của công tác hoạch định chiến
lược trong cơ quan, doanh nghiệp.

3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi của vấn đề.

a. Đối tượng nghiên cứu.


- Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của công ty sữa cổ phần
Vinamilk.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của công ty sữa cổ phần Vinamilk.
- Nghiên cứu các loại hoạch định chiến lược của công ty sữa cổ phần
Vinamilk.
- Nghiên cứu căn cứ hoạch định chiến lược của công ty sữa cổ phần
Vinamilk.
- Nghiên cứu các mục tiêu chiến lược trong hoạch định của công ty cổ
phần sữa Vinamilk.
- Đề ra các giải pháp cụ thể cho công tác hoạch định chiến lược của công
ty cổ phần sữa Vinamlk.
b. Giới hạn phạm vi vấn đề.
- Đi sâu nghiên cứu công tác hoạch định chiến lược của công ty cổ phần
sữa Vinamilk.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

a. Mục đích nghiên cứu.


Bài nghiên cứu này, tôi xin đi sâu nghiên cứu về công tác hoạch định
chiến lược của công ty sữa cổ phần Vinamilk trên cơ sở phân tích thực trạng sản
xuất kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa.
Với việc đi nghiên cứu này, tôi sẽ làm sáng tỏ : những điểm mạnh, điểm
yếu của công ty về chiến lược phát triển, chiến lược chính sách của sản phầm, và
chiến lược giá của sản phầm.
Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lược phát triển cho công ty
Vianmilk trong tương lai.

2
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Điểm mạnh, điểm yếu và công tác hoạch định chiến lược của công ty
cổ phần sữa Vinamilk.

5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử dụng.

- “Công tác hoạch định chiến lược” là một chủ đề khá rộng và có rất
nhiều các nguồn tài liệu khác nhau nghiên cứu về vấn đề này nhưng chúng ta
nên tìm hiểu, phân tích và chọn lọc nó theo các nguồn lịch sử trong sách, các tác
phẩm nghiên cứu của các nhà sử học.Trên cơ sở các tài liệu ấy, đi vào tiến hành
phân tích và đánh giá công tác hoạch định chiến lược của công ty cổ phần sữa
Vinamilk. Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp thu thập phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.

a. Ý nghĩa lý luận.
Tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này, nhằm mục đích vận dụng các kiến
thức lý thuyết của bản thân vào công tác hoạch định chiến lược.
b. Ý nghĩa thực tiễn.
Từ những lý thuyết trong tài liệu và sách vở về công tác hoạch định chiến
lược của doanh nghiệp tôi hoàn thành đề tài này, từ đó cũng là biết được khả
năng, kiến thức của bản thân để có thể khắc phục những điểm yếu mà có thể cố
gắng hơn.

7. Cấu trúc của đề tài.

- Câu trúc của đề tài do tôi thực hiện gồm 3 chương cụ thể như sau :
+ Chương 1 : Khái quát chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk

+ Chương 2 : Công tác hoạch định chiến lược tại công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
+ Chương 3 : Nhận xét và đề xuất kiến nghị
Cuối cùng là Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo.

3
CHƯƠNG 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VINAMILK.
1. Lịch sử hình thành của công ty cổ phần sữa Vinamilk.
a. Lịch sử hình thành.
Năm 1976 lúc mới thành lập, công ty cổ phần sữa Vinamilk có tên gọi là
công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Miền Nam.
Sau khi Chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa : nhà máy sữa Thống Nhất,
nhà máy sữa Trường Thọ và nhà máy sữa bột Dielac
Năm 1982, công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam được chuyển giao về bộ
công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hợp Sữa – Cà phê – Bánh
kẹo. Lúc này, xí nghiệp đã có thểm 2 nhà máy trực thuộc : nhà máy bánh kẹo
Lubico và nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi.
Tháng 3 năm 1992, xí nghiệp liên hiệp Sữa – Cà Phê – Bánh Kẹo chính
thức đổi tên thành công ty sữa Việt Nam (Vinamilk), trực thuộc bộ công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy
trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở
rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
Tháng 12 năm 2003, công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức
đổi tên thành công ty cổ phần sữa Việt Nam.
Tháng 4 năm 2004, công ty xác nhập nhà máy sữa Sài Gòn với số vốn
1590 tỷ đồng.

4
Ngày 19/1/2006 công ty được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép
niêm yết tại trung tâm giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Tháng 9 năm 2010 là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam lọt vào dnah
sách 200 công ty vừa và nhỏ tốt nhất Châu Á.
Tháng 9 năm 2010 thay đổi giấy chứng nhận ĐKKĐ lần thứ 9. Vốn điều
lệ là 3.530.721.200.000 tỷ đồng
Tại thời điểm 27/12/2011 vốn điều lệ của công ty là 5.561.147.540.000 tỷ
đồng.
b. Tóm lược thông tin về công ty cổ phần sữa Vinamilk.
- Tên công ty : Công ty cổ phần sữa Vinamilk.
- Tên tiếng anh : Viet Nam Diary Products Joint Stock Company.
- Trụ sở : Tòa nhà Vinamilk Tower số 10 , đường Tân Tạo, P. Tân Phú,
Quận 7, TP. Hồ Chí Minh.
- Website : vinamilk@vinamilk.com.vn.
- Sàn giao dịch : HOSE.
- Mã cổ phiếu : VNM.
- Tổng cộng tài sản : 15.582.671.550.751 đồng.
- Vốn chủ sở hữu : 5.561.147.540.000 đồng.
- Tổng số cổ phiếu lưu hành : 555.816.744 cổ phiếu.
2. Tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược công ty cổ phần sữa Vinamilk.
- Tầm nhìn : “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Châu Á về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.”
- Sứ mệnh : Vinamilk mang cam kết mang đến cho con người những sản
phẩm hàng đầu về dinh dưỡng và sức khỏe.
- Mục tiêu : Đến năm 2030 chiếm lĩnh thị trường Châu Á về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe khoảng 30% thị phần.
Năm 2020 xây dựng 30 chi nhánh trên các thị trường lớn của Châu Á
như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Ma Lai,…
Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Thái Lan,..

5
Năm 2030 xây dựng xong 5000 điểm phân phối trên khu vực Châu Á.
- Chiến lược phát triển kinh doanh :
• Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
• Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
• Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức
3. Cơ cấu tổ chức của công ty sữa cổ phần Vinamilk.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của công ty sữa cổ phần Vinamilk là tập
thể những người lao động trong công ty được phân chia thành nhiều bộ phận và
được bố trí theo từng cấp và thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp của công ty là bộ não của công ty được cấu
tạo bởi các cấp quản trị và các bộ phận quản trị.
- Mô hình tổ chức bộ máy của công ty sữa cổ phần Vinamilk.

+ Cấp quản trị tối cao : là những nhà quản trị nằm ở nấc trên cùng của hệ
thống quản trị, là người chịu trách nhiệm cuối cùng về thành quả của tổ chức với
vai trò là xác định mục tiêu, chính sách và kế hoạch dài hạn của tổ chức.
+ Cấp quản trị trung gian : là nhà quản trị ở tần giữa của hệ thống quản trị,
vừa là đối tượng của nhà quản trị cấp cao, vừa là chủ thể quản trị của cấp cơ sở
với vai trò là xây dựng kế hoạch ngắn hạn cho tổ chức và thực hiện các chính
sách của quản trị viên cấp cao.
+ Quản trị cấp cơ sở : quản lý nhân viên và dành nhiều thời gian cho việc
chỉ đạo và kiểm soát, đồng thời cũng xây dựng kế hoạch cho ngày, tuần và
tháng.
+ Người thừa hành (công nhân viên) : là những người thực hiện kế hoạc
6
theo cấp quản trị cơ sở.
- Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sữa Vinamilk.

Đại hội đồng Cổ đông

Ban Kiểm Soát

Hội đồng Quản trị

Tổng Giám Đốc

Giám đốc kiểm soát nội Giám đốc kiểm toán


bộ và quản lý rủi ro nội bộ

Giám Giám Giám Giám Giám Giám Giám Giám


đốc đốc đốc đốc đốc đốc đốc đốc
điều điều điều điều điều điều điều điều
Giám Giám Giám hành hành hành hành hành hành hành hành
đốc đốc đối đốc phát và sản tài
và chuỗi dự án Marke kinh hành
công ngoại triển xuất chính
phát cung ting doanh chính
phần
nghệ ngành triển ứng nhân
mềm
thông hàng nguyê sự
tin n liệu
- Mối quan hệ giữa các cấp trong tổ chức :
+ Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có quyền và
nhiệm vụ thông qua các định hướng phát triển, quyết đinh phương án , nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh…, quyết định sửa đổi bổ sung vốn, điều lệ của công ty. Bầu
, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy
định của Điều lệ công ty.
+ Hội đồng quản trị : là tổ chức cao nhất của công ty do Đại hội đồng Cổ
đông bầu ra gồm 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Tổng gíam đốc : Cá nhân người đứng đầu công ty.
+ Bên cạnh đó còn có rất nhiều các giám đốc khác như : Gíam đốc kiểm
soát nội bộ và quản lý rủi ro, giám đốc kiểm toán nội bộ, giám đốc công nghệ
7
thông tin, giám đốc điều hành sản xuất, giám đốc điều hành dự án,…. Thuộc các
cấp quản trị và thực hiện những chức năng quản trị khác nhau, nghe theo mệnh
lệnh của cấp trên và đốc thúc phối hợp, chỉ dẫn các thành viên cấp dưới trong tổ
chức cùng làm việc để đạt hiệu quả cao nhất cho mục tiêu.
 Tóm lại : Công ty sữa cổ phần Vinamilk có mô hình cơ cấu quản trị
doanh nghiệp theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Ở mỗi cấp thực hiện
những chức năng khác nhau và cấp dưới thì nghe theo mệnh lệnh cấp trên, cấp
trên có nhiệm vụ chỉ dẫn, đôn đốc cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu
quả nhất đem đến lợi ích và lợi nhuận tối đa cho tổ chức.

8
CHƯƠNG 2 : CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VINAMILK.
2.1. Các loại hoạch định chiến lược của công ty sữa cổ phần Vinamilk.
Chắc hẳn ai cũng đều đã nghe công tác hoạch định chiến lược đối với một
tổ chức, một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, quyết định nhiều đến sự thành
bại của tổ chức trong tương lai. Nhưng không phải doanh nghiệp nào, tổ chức
nào cũng luôn luôn xây dựng cho mình được một công tác hoạch định chính xác,
đưa tổ chức đi lên. Vì phần lớn của của công tác hoạch định chiến lược là phụ
thuộc vào tài năng của nhà quản trị.
Công tác hoạch định chiến lược của doanh nghiệp trả lời cho những câu
hỏi : + Thứ nhất : Chúng ta đang phải cố gắng làm gì trong hiện tại để đạt được
mục tiêu dài hạn.
+ Thứ hai : Cảnh báo cho nhà quản trị những thay đổi trong môi trường
kinh doanh, những thay đổi và thách thức.
+ Thứ ba : Cung cấp cho nhà quản trị căn cứ để đánh giá nhu cầu về vốn,
trang thiết bị và nhân lực của tổ chức mình.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk có được thương hiệu vững chắc như ngày
hôm nay là sự kết hợp hoàn hảo giữa các loại hoạch định chiến lược trong quá
trình sản xuất và kinh doanh.
- Thứ nhất về các loại hoạch định chiến lược thì công ty sử dụng 4 chiến
lược là : kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang.
+ Chiến lược kết hợp về phía trước : thường gọi là kết hợp dọc thuận
chiều là chiến lược liên quan đến tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm soát đối với
các công ty mua hàng, nhà phân phối, người bán lẻ,…
Công ty sữa cổ phần Vinamilk không chỉ bán lẻ phục vụ khách hàng,
người tiêu dùng mà bên cạnh đó công ty còn giao dịch với những công ty mùa
sản phẩm sữa hoặc những sản phẩm về sữa, nhà phân phối từ đó lôi kéo được sự
tin tưởng và kiểm soát giữ vững mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Đây là
một trong những chiến lược kinh doanh không chỉ được áp dụng ở công ty sữa
cổ phần Vinamilk mà các công ty doanh nghiệp có quy mô lớn cũng áp dụng
loại hoạch định chiến lược này.
+ Chiến lược kết hợp về phía sau : thường gọi là chiến lược dọc ngược
chiều là chiến lược liên quan đến tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm soát đối với
9
các nhà cung cấp.
Đối với những nhà cung cấp của công ty, sử dụng chiến lược kết hợp về
phía sau, gia tăng uy tín, sự tin tưởng và hợp tác dài lâu. Đặc biệt chiến lược này
vô cùng cần thiết khi công ty cổ phần sữa Vinamilk không có nguồn cung cấp
vật tư ổn định và nhà cung cấp không đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của công ty.
+ Chiến lược kết hợp theo chiều ngang : là chiến lược nhằm tăng quyền
sở hữu hoặc kiểm soát của công ty đối với đối thủ cạnh tranh.
Công ty sử dụng chiến lược này nhằm gia tăng được sự kiểm soát đối với
đối thủ cạnh tranh và kịp thời ứng phó được với những thay đổi của thị trường.
Hiện nay, chiến lược này cũng đang là một chiến lược tăng trưởng và được áp
dụng rộng rãi vớ nhiều doanh nghiệp trên thị trường.
+ Chiến lược thâm nhập thị trường : bao gồm việc đưa sản phẩm mới vào
thị trường, phát triển thị trường, phát triển sản phẩm nhằm tăng doanh thu lợi
nhuận và đa dạng hóa các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mang đến
hiệu quả tối ưu cho tổ chức.
Ngoài các chiến lược điển hình và được áp dụng nhiều nhất như đã neu ở
trên thì doanh nghiệp công ty cổ phần sữa Vinamilk cũng áp dụng rất nhiều các
loại chiến lược khác như : chiến lược liên doanh, chiến lược hoạt động và cắt
bớt hoạt động, chiến lược thu hẹp, chiến lược thanh lý hoặc chiến lược tổng hợp
qua sự phân tích môi trường và các yếu tố bên tỏng của tổ chức.
2.2. Căn cứ hoạch định chiến lược của công ty cổ phần sữa Vinamilk.
Mục tiêu của công ty cổ phần sữa Vinamilk xuất phát từ sự tối đa hóa giá
trị của các cổ đông (tương đương 1 tỷ USD) vào năm 2012 đồng thời dự kiến
đúng vào top 50 công ty sữa có doanh thu coa nhất thế giới vào năm 2017 với
doanh số là 3 tỷ USD mỗi năm.
Để đạt được những mục tiêu lớn và lợi nhuận tối đa lên tới 3 tỷ USD một
năm thì công tác hoạch định chiến lược của công ty đóng một vai trò quan trọng
trong sự thành công đó. Công ty cổ phần sữa Vinamilk kết hợp 4 chiến lược kinh
doanh là : chiến lược kết hợp về phía trước, chiến lược kết hợp về phía sau,
chiến lược kết hợp theo chiều ngang và chiến lược thâm nhập thị trường.
Để có được một chiến lược kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả tối ưu
nhất, người quản lý và lãnh đạo phải dựa vào rất nhiều những yếu tố khác nhau,

10
hay nói cách khác chính là căn cứ để người lãnh đạo xây dựng chiến lược kinh
doanh cho tổ chức mình. Công ty cổ phần sữa Vinamilk cũng vậy, để hoạch định
được một chiến lược kinh doanh phù hợp , phải căn cứ vào các yêu tố :
- Thứ nhất , cắn cứ vào chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà
nước và cơ quan.
+ Phải căn cứ chủ trương về chính trị : Hoạch định chiến lược trong công
ty cổ phần sữa Vinamilk phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm do
Đảng và Nhà nước quy định. Chính trị ổn định thì việc hoạch định cũng sẽ trở
nên ổn định thuận lợi cho công ty. Căn cứ vào những chính sách do Chính phủ
ban hành về ưu đãi,…
+ Phải căn cứ và chủ trương đường lối về kinh tế : Nền kinh tế tăng
trưởng nhanh của Việt Nam có tác động mạnh mẽ đến sức mua trong nước. việc
gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cùng với giá thuế nhập
khẩu sản phẩm. Công tác hoạch định căn cứ vào tất cả những yếu tố đó để định
hướng sự phát triển bằng các chiến lược quy hoạch, kế hoạch và các chính sách,

+ Phải căn cứ vào chủ trương, chính sách về pháp luật : tất cả các hoạt
động hoạch định chiến lược ủa công ty sữa Vinamilk luôn luôn phải tuân thủ tất
cả các chính sách về pháp luật của nhà nước, của Đảng.
+ Phải căn cứ vào chủ trương, chính sách về tài chính : Hoạch định chiến
lược luôn luôn phải đặt chủ trương, mục tiêu của tổ chức lên cao nhất, và để
thực hiện mục tiêu của tổ chức thì cần phải có đường lối hoạch định chính xác.
Đường lối hoạch định của tổ chức lấy chính sách về tài chính là cơ sở đầu tiên.
Tổ chức phải căn cứ vào tài chính của tổ chức mình để có những đường lối
hoạch định chiến lược phù hợp nhất.
+ Phải căn cứ vào chủ trương, chính sách về chỉ tiêu nhân sự : Ngoài tài
chính ra thì nhân sự cũng là một yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình
hoạch định chiến lược của cơ quan, nhân lực được đáp ứng thì chiến lược của cơ
quan mới được thực hiện một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng mất cân bằng
cung cấu nhân lực.
+ Ngoài ra còn rất nhiều những căn cứ và chủ trương chính sách khác để
có thể xây dựng được một chiến lược phù hợp nhất cho tổ chức.
- Thứ hai, căn cứ vào chương trình, kế hoạch dài hạn của cơ quan.
11
+ Chương trình, kế hoạch dài hạn là một mục tiêu lớn có vai trò vô cùng
quan trọng đối với cơ quan. Khi xây dựng công tác hoạch định chiến lược cho
cơ quan cần phải căn cứ vào chương trình và kế hoạch dài hạn của cơ quan giúp
cho việc hoạch định được chính xác, tiết kiệm và bố trí công việc tập trung theo
một kế hoạch thống nhất, phối hợp nhịp nhàng đồng thời giúp cơ quan hạn chế
được các rủi ro trong quá trình thực hiện
- Thứ ba, căn cứ vào yêu cầu thực tế đặt ra trong từng giai đoạn lịch sử
tương ứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan.
+ Trên cơ sở xác định các mục tiêu để đạt được các mục tiêu đó thì phải
có sự kết hợp tổng thể của các đơn vị trong cơ quan. Vì vậy để đạt được mục
tiêu đó, nhà hoạch định cần phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng đơn
vị trong cơ quan để phân công phân phối công việc giữa các bộ phận đơn vị một
cách tốt nhất.
+ Vinamilk đã áp dụng triệt để căn cứ này để đưa ra cho tổ chức một
chiến lược hoạch định đưa tổ chức đi lên vị trí ngày hôm nay.
- Thứ tư, căn cứ vào các nguồn lực thực tế của cơ quan.
+ Căn cứ vào nguồn nhân sự của cơ quan.
+ Căn cứ vào nguồn tài chính của cơ quan.
+ Căn cứ vào cơ sở vật chất của cơ quan.
+ Căn cứ vào kinh nghiệm làm việc, lao động sản xuất của cơ quan.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk đã dựa trên tất cả những căn cứ trên để xây
dựng chiến lược cho cơ quan mình. Về nhân sự, hoạch định chiến lược phải đáp
ứng cân bằng về cung cầu nhân lực, đáp ứng về vấn đề tài chính của cơ quan, cơ
sở vật chất hiện có của cơ quan cùng với những kinh nghiệm làm việc lao động
của cơ quan, từ đó cùng xây dựng những chính sách về phân công nhiệm vụ ,
trách cho từng bộ phận của cơ quan trong tổ chức để thực hiên mục tiêu của tổ
chức.
- Thứ năm, căn cứ vào các yếu tố bên ngoài.
Ngoài các yếu tố bên trong tổ chức thì công tác hoạch định chiến lược của
công ty cổ phần sữa Vinamilk cũng căn cứ phần lớn vào các yêu tố bên ngoài
như : kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, thị trường,…
Mức sống nhân dân được nâng cao dẫn đến nhu cầu nâng cao sức khỏe
làm đẹp ngày càng tăng, hay tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao hoặc là người
Việt Nam vẫn còn chưa có thói quen uống sữa, Tất cả những điều này đều là căn

12
cứ của hoạch định chiến lược của Vinamilk.
2.3. Các mục tiêu chiến lược trong hoạch định.
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ
nhằm phân phối sản phẩm ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì vậy mục tiêu của công ty
cổ phần sữa Vinamilk là :
- Thứ nhất, không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất thương mại,
dịch vụ trong các lĩnh vực kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể được
của công ty cho các cổ đông.
- Thứ hai , là không ngừng nâng cao giá trị của công ty, không ngừng cải
thiện nâng cao đời sống điều kiện làm việc thu thập cho người lao động đồng
thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
- Thứ ba, đem thương hiệu của công ty mình lên vị trí hàng đầu Châu Á,
và có chỗ đứng không thể thay thế.
- Thứ tư, đạt được sự tin cậy của khách hàng, người tiêu dùng, lấy niềm
tin để phát triển dài lâu.
- Thứ năm, Vinamilk đặt chiến lược phát triển dài hạn gắn với các phong
trào thi đua để trở thành 1 trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới vào năm 2017
với doanh số 3 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu trên, liên tục trong nhiều năm Vinamilk đã triển khai
phong trào thi đua “Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh”, trong đó mục tiêu quan trọng nhất là “Đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp”.
Giải pháp được ban lãnh đạo Vinamilk xác định gồm: đẩy mạnh mũi nhọn
khoa học công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất
nhằm tăng chủng loại và tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa
chọn công nghệ thích hợp đối với các sản phẩm mới… Đồng thời, Vinamilk còn
đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để hiện đại hóa máy móc thiết bị,
công nghệ sản xuất. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại có xuất xứ từ các nước
công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan... được lắp đặt, cùng
với các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công
nghệ.
Với những mục tiêu chung đã đề ra ở trên , Công ty cổ phần sữa Vinamilk

13
đã căn cứ vào đó mà có những phương án hoạch định chiến lược, đề ra những
mục tiêu chiến lược cụ thể trong tương lai gần cụ thể như sau :
- Mặt hàng kinh doanh chính là sữa bột và sữa nước : từ năm 2002 đến
2012 công ty phấn đấu chiếm lĩnh 35% thị phần sữa bột và chiếm 55,4% thị
phần sữa nước.
- Năm 2030 : chiếm lĩnh thị phần Châu Á về các sản phẩm từ sữa,
khoảng 30% thị phần.
- Năm 2020 : xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như : Trung Quốc,
Thái Lan, Nhật Bản,…
- Đến năm 2030 xây dựng được 1000 điểm phân phối trong khu vực
Châu Á
- Năm 2020 : xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng sâu vùng
xa như các tỉnh miền núi phía bắc, vùng giáp biên giới,…
- Đến năm 2015 xây dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm
bảo nguồn cung.
- Năm 2015 : xây dựng thêm 15 nhà máy sản xuất ở Thái Lan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc,…
Thực hiện tất cả các mục tiêu hoạch định chiến lược trên, Vinamilk thực
hiện trên cơ sở :
+ Tuân thủ pháp luật.
+Công bằng với nhân viên, khách hàng.
+Tuân thủ các bộ quy tắc ứng xử và các bộ quy chế chính sách , quy định
của công ty.
+ Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách có
đạo đức.
- Các nguồn lực chủ yếu để Vinamilk đạt được mục tiêu là :
+ Mạng lưới phân phối rộng khắp : qua 240 nhà phân phối cùng với hơn
140000 điểm bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành cả nước. Đội ngũ bán hàng
nhiều kinh nghiệm gồm 1787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước.
+ Hệ thống tủ mát, tủ đông quy trình kĩ thuật hiện đại được đầu tư lớn đã
là rào cản cho đối thủ cạnh tranh nhưng giúp công ty tạo ra sản phẩm uy tín chật
lượng.
+ Hạ tầng cơ sở, công nghệ thông tin giúp cho việc điều hành công ty
thông suốt.
+ Nguồn lực cuối cùng chính là uy tín và thương hiệu của công ty.
 Các nguồn lực được nêu trên chính là cơ sở cho việc thực hiện những
14
mục tiêu chiến lược kinh doanh trong tương lai của Vinamilk được thực hiện
một cách dễ dàng nhất.
2.4. Các giải pháp cụ thể trong hoạch định chiến lược của công ty cổ
phần sữa Vinamilk.
- Thứ nhất, lập kế hoạch Marketing dựa trên những điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Vinamilk là một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, thị phần lớn, mạng
lưới phân phối rộng khắp 64 tỉnh, sản phẩm đa dạng, dây chuyền sản xuất tiên
tiến, ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt cộng với có quan hệ bền vững đối với
các đối tác. Từ những ưu điểm đó, Vinamilk có cơ hội về các chính sách ưu đãi
của chính phủ vè ngành sữa cùng với nguồn cung cấp ổn định có thể gia nhập
WTO nhằm mở rộng thị trường kinh doanh và học hỏi kinh nghiệm.
- Thứ hai, xây dựng lại chiến lược giá cả cho công ty cổ phần sữa
Vinamilk.
Chiến lược giá là sự kết hợp giữa các phân tích trên và xoay quanh hai
khía cạnh : giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm. Gía trị
là sự chấp nhận từ người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng
thay đổi theo thời gian và mang tính cá biệt. Thách thức lớn nhất của chiến lược
là định giá cả và giá trị phải gặp nhau và có tính bền vững. Có như thế doanh
nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài.
+ Chiến lược giá phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty. Đây là yêu
cầu bất biến của việc định giá.
+ Phân tích khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hfinh kinh tế, phải được
thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất.
+ Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có được chiến lược giá
phù hợp, liên tục đo lương biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả thỏa
mãn của khách hàng sau mỗi đọt điều chỉnh giá để có chiến lược phù hợp.
+ Xét về cơ sở định giá dựa vào và đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp sẽ có
những phân tích về sản phẩm, mục tiêu Marketing ngắn hạn hay dài hạn của
mình và đối thủ cạnh tranh.
+ Chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế lạm phát, xu
hướng tiêu dùng, chính sách quản lý là những cơ sở quan trọng để định giá sản
phẩm.
15
+Vinamilk cần có một cơ quan độc lập để kiểm tra chất lượng sữa và công
bố.
- Thứ ba, Vinamilk nên thực hiện phân phối qua kênh truyền thông của
công ty , thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty.
- Thứ tư, Vinamilk cần tối đa hóa chu trình và cung cấp cho khách hàng
có thể trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích,
vào bất cứ thời điểm nào thông qua bất cứ kênh liên lạc nào và bất cứ loại ngôn
ngữ nào,… đồng thời cần có thêm những giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với
chính những khách hàng của Vinamilk giúp công ty thu nhập được đầy đủ thông
tin nhu cầu của khách hàng từ đó có những hoạch định chiến lược một cách tốt
nhất cho doanh nghiệp mình đáp ứng nhu cầu khách hàng và cũng là thực hiện
hiệu quả tối ưu mục tiêu của tổ chức.
- Thứ năm, Vinamilk cần mở rộng thị trường, chi nhánh như trong mục
tiêu chiến lược đã hoạch định để phát triển tổ chức ở quy mô lớn hơn thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng thông qua các chiến lược Marketinh trực tiếp .
- Thứ sáu, nên đa dạng hơn về sản phẩm tiêu dùng và tung ra thị trường
những mặt hàng mới, thu hút khách hàng, người tiêu dùng tin dùng với việc xây
dựng giá cả hợp lý.
- Thứ bảy, tiến hành phân phối và quảng cáo sản phẩm của công ty mình
rộng rãi, khắp truyền thông và công chúng để thực hiện mục tiêu chiến lược xây
dựng thêm các chi nhánh và các trụ sở ở khắp Châu Á.
 Trên đây là những giải pháp của bản thân tôi đề ra cho công ty cổ phần
sữa Vinamlk. Qua những giải pháp trên,Vinamilk biết cách áp dụng hiệu quả
những biện pháp về xây dựng chiến lược kinh doanh thì sẽ là một công cụ nuôi
dưỡng nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan.

16
CHƯƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VINAMILK.
1.1. Nhận xét, đánh giá.
1.1.1. Ưu điểm.
- Vinamilk là môt doanh nghiệp có thương hiệu mạnh, thị trường và quy
mô kinh doanh rộng lớn nằm trong top của Châu Á.
- Vinamilk có mạng lưới phân phối rộng khắp 64 tỉnh thành phố trên cả
nước và cùng với đó là một dây chuyền sản xuất tiên tiến với những công nghệ
trang thiết bị hiện đại
- Vinamilk có danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú các sản phẩm sữa
và sản phầm về sữa và các quan hệ bền vững đối với các đối tác trong quá trình
kinh doanh .
 Tất cả những thuận lợi trên của Vinamilk đã góp phần to lớn trong việc
đưa doanh nghiệp lên vị trí như ngày hôm nay. Nhưng những ưu điểm trên
không phải là yếu tố quyết dịnh 100% đến sự thành công của tổ chức, mà bên
cạnh những thuận lợi đó là sự can thiệp của cả một đội ngũ ban lãnh đạo tài
năng, có năng lực, tầm nhìn xa trông rộng, từ đó họ xây dựng công tác hoạch
định chiến lược cho công ty mình một đường lối chiến lược đúng đắn. Đường lối
chiến lược của công ty bao gồm sự kết hợp hài hòa giữa 3 chiến lược kinh doanh
là : chiến lược kết hợp về phía trước, chiến lược kết hợp về phía sau và chiến
lược kết hợp theo chiều ngang. Sự kết hợp hài hòa giữa những chiến lược này
mang lại cho tổ chức không ít những ưu điểm.
Chúng ta có thể thấy được những ưu điểm nổi trội nhất trong công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sữa Vinamilk :
- Chiến lược kinh doanh của Vinamilk về đa dạng hóa sản phẩm giúp
cho sự khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu

17
dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy của người Việt.
- Hoạch định chiến lược của công ty cổ phần Vinamilk dựa vào tất cả
các căn cứ về Đảng , nhà nước, cơ quan đã mang lại cho công ty một đường lối
hoạch định chiến lược phù hợp nhất.
- Công tác hoạch định chiến lược của công ty cổ phần sữa Vinamilk đã
giúp cho Vinamilk lựa chọn đúng viễn cảnh, xứ mệnh , mục tiêu chung cả ngắn
hạn và dài hạn cho tổ chức.
- Công tác hoạch định của Vinamilk cũng đã đặt ra được mục tiêu cụ thể
cho từng bộ phận, từng phòng ban từ đó lựa chọn cách thức thực hiện chiến
lược, chiến thuật phù hợp với mục tiêu.
- Công tác hoạch định của công ty cổ phần sữa Vinamilk đã đáp ứng
được các yêu cầu : khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể,
linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của công ty.
1.1.2. Nhược điểm.
- Bên cạnh những ưu điểm của chiến lược hoạch định của Vinamilk, thì
vẫn còn tồn tại những nhược điểm mà Vinamilk vẫn chưa có cách khắc phục.
+ Vinamilk chưa đáp ứng được nhu cầu tiếp cận tuyệt đối của khách hàng.
Trong chiến lược hoạch định của Vinamilk chưa tối đa hóa chu trình và cung cấp
cho khách hàng về việc trao đổi thông tin ở bất cứ nơi đâu, bất cứ thời điểm nào,

+ Vinamilk chưa thực sự có một chiến lược giá cả phù hợp . Chiến lược
giá phải là sự kết hợp giữa các phân tích và xoay quanh hai yếu tố : giá cả và giá
trị.
+ Các chi nhánh, cơ sở ở nhiều nơi chưa có, chưa phục vụ tuyệt đối được
nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng.
+ Công tác hoạch định chiến lược của Vinamilk đa phần chủ yếu tập trung
sản phẩm vào thị trường trong nước.
+ Một nhược điểm nữa là hoạt động Marketing của Vinamilk chủ yếu hoạt
động ở miền Nam đất nước.
1.1.3. Nguyên nhân.
Những nhược điểm của công ty cổ phần Vinamilk đều xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau, nhưng có các nguyên nhân chủ yếu là :
- Nguyên nhân đầu tiên của việc Vinamilk có đối thủ cạnh tranh chính là

18
việc gia nhập WTO , chính vì Vinamilk đã gia nhập WTO sớm nên xuất hiện rất
nhiều đối thủ cạnh tranh ở tất cả các loại sữa nước, sữa bột, sữa chua, sữa đặc.
- Nguyên nhân thứ hai là do nền kinh tế không ổn định dẫn đến lạm
phát, cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế.
- Nguyên nhân thứ ba là tình hình chính trị trên thế giới không ổn định
cũng dẫn đến việc hoạch định chiến lược của công ty bị kéo theo căn cứ vào đó.
- Nguyên nhân thứ tư, hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa
được chú trọng nhiều. Cụ thể là hầu như Vinamilk mới chỉ quan tam đến các đại
lý phân phối của mình, ít có hoạt động trưng bày, triển lãm,…
- Nguyên nhân thứ năm, Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp
chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản
phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.
- Nguyên nhân thứ năm, Vinamilk chưa có một cơ quan độc lập để kiểm
tra chất lượng sản phẩm và công bố tới người tiêu dùng.
- Nguyên nhân thứ năm là việc quản lý các đại lý ở vùng sâu vùng xa đặt
ra một vấn đề lớn đối với Vinamilk.
- Nguyên nhân thứ sáu, những mâu thuẫn còn tồn tại trong hệ thống
phân phối của công ty.
1.2. Các giải pháp.
Qua sự phân tích về những mục tiêu của công tách hoạch định chiến lược
của doanh nghiệp, và những thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,
tôi xin đề xuất những giải pháp cụ thể trong hoạch định chiến lược của công ty
cổ phần sữa Vinamilk như sau :
- Tăng cường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hơn nữa, lấy kênh
phân phối làm chính sách và giữ vị tri trung tâm.
- Tiếp tục hoàn thiện và phát triển sản phẩm ngành sữa , ngày càng
khẳng định vị thế của tổ chức mình trên thị trường.
- Không ngừng gia tăng mức dịch vụ sau bán hàng được đánh giá qua
các tiêu chí cụ thể như sau :
+ Sự hài lòng của khách hàng.
+ Ứng dụng của các kỹ thuật tiên tiến nhất.
+ Hệ thống ban hành.
+ Dịch vụ hoàn hảo.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, nên xây dựng
một cơ quan độc lập kiểm tra chất lượng sản phẩm và công bố với người tiêu

19
dùng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Nỗ lực nghiên cứu thêm nhiều sản phẩm mới giúp phong phú đa dạng
hơn về sản phẩm cho tổ chức.
- Tiến hành loại bỏ các sản phẩm không sinh lời.
- Hoàn thiện sản phẩm hiện có hơn về cả hình thức và chất lượng.
- Xây dựng những chiến lược, kế hoạch , chính sách, các mục tiêu ngắn
hạn, dài hạn.
 Vinamilk là một doanh nghiệp lớn không chỉ phát triển ở tầm cỡ quốc
gia mà còn vươn xa ra tầm quốc tế. Sản phẩm của Vinamilk khá đa dạng phong
phú và được rất nhiều khách hàng tin dùng và tín nhiệm. Tất cả những điều đó
làm lên thương hiệu vững chắc danh giá như bây giờ. Đằng sau những thành
công ấy là cả một quá trình từng bước từng bước cố gắng và phấn đấu, khi nhắc
đến thành công của Vinamilk, chắc hẳn không một nhà quản trị nào không biết
đến một hoạch định chiến lược kinh doanh đáng học hỏi, tuy chưa thực sự nói là
một chiến lược kinh doanh hoàn hảo nhưng Vinamilk đã có thể là biểu tượng về
sự thành công nhất về công tác hoạch định chiến lược đưa công ty phát triển
trong top Châu Á.

PHẦN KẾT LUẬN


Sự cạnh tranh trên thị trường ngày một khốc liệt cùng với đó là sự kinh
doanh không ngừng được đổi mới và hoàn thiện.
Vinamilk đã có những hoạch định chiến lược vô cùng khôn ngoan đúng
thời cơ và đã rất thành công. Các doanh nghiệp khác nên lấy trường hợp của
công ty cổ phần sữa Vinamilk làm bài học quý giá cho sự phát triển thương hiệu
của tổ chức mình. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét các điểm yếu của Vinamilk
20
để qua đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân doanh nghiệp mình, tránh đi vào vết
xe đổ của họ.
Đặt ra chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh cho tổ
chức mình là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng những nguồn lực để thực
hiện được chiến lược là một vấn đề. Điều mà bản thân các công ty tự hỏi chính
mình và việc thực hiện như thế nào trong thời gian bao lâu để phù hợp.
Để đề ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó
là cả một quá trình nghiên cứu của các nhà quản trị. Khi đề ra chiến lược cho
công ty mình, các nhà quản trị phải tìm hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên
ngoài tác động đến công ty mà khả năng mà công ty có thể cung ứng cho chiến
lược ấy để đạt được mục tiêu tối đa cho tổ chức mình.
Một chiến lược tốt nhất là một chiến lược rõ ràng cụ thể phù hợp với xu
thế, khả năng của công ty. Và điều quan trọng nhất là nguồn lực của công ty
phải phù hợp.
Vì vậy vai trò của nhà quản trị cũng hết sức quan trọng trong công tác
hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.
Trên đây là kết quả bài nghiên cứu của tôi về học phần “Kỹ năng hoạch
định trong quản trị văn phòng” với đề tài : “Tìm hiểu về công tác hoạch định
chiến lược của công ty cổ phần sữa Vinamilk.”.
Bài nghiên cứu tôi thực hiện một phần dựa trên những tài liệu lý thuyết
như sách giáo khoa, giáo trình , mạng Internet và một số tài liệu từ các nguồn
khác nhau có liên quan đến chủ đề tôi nghiên cứu.
Mục đích của bài nghiên cứu này của bản thân tôi chính là làm sáng rõ
công tác hoạch định chiến lược trong công ty cổ phần sữa Vinamilk được trình
bày rõ ràng và chi tiết ở chương 2 của bài nghiên cứu.
Tôi hi vọng qua bài nghiên cứu này, mọi người có thể hiểu rõ hơn về công
tác hoạch định chiến lược ở mỗi cơ quan doanh nghiệp, tầm quan trọng của công
tác hoạch định chiến lược chính là yếu tố liên quan đến sự thành bại của tổ chức.
Cùng với đó, tôi đã trình bày rất cụ thể về công tác hoạch định chiến lược của
công ty cổ phần sữa Vinamilk, đó là những ưu điểm, nhược điểm, và đồng thời

21
đề xuất những giải pháp giúp cho công tác hoạch định chiến lược của công ty cổ
phần sữa Vinamilk được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn.

22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. https://vi.wikipedia.org/wiki/Vinamilk.
2. http://123doc.org/document/254073-gioi-thieu-so-luoc-ve-cong-ty-co-
phan-sua-viet-nam-vinamilk.htm.
3. http://123doc.org/document/1384492-mo-hinh-bo-may-to-chuc-cong-
ty-vinamilk.htm
4. Lê Văn In. (1996). Quản trị văn phòng doanh nghiệp. NXB Thống kê.
5. Nguyễn Chí Dũng. (2009). Bài giảng kỹ năng hoạch định kế hoạch
phát triển KTXH, NXB Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Tri (2005). Quản trị văn phòng. NXB Khoa học kỹ thuật.
7. Văn Tất Thu (2011). Tổ chức và hoạt động của văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ. NXB chính trị quốc gia.

23

You might also like