Professional Documents
Culture Documents
4. KỸ THUẬT CHỤP PHIM TRONG MIỆNG PDF
4. KỸ THUẬT CHỤP PHIM TRONG MIỆNG PDF
• Bảng điều khiển: có cấu tạo dạng hộp gắn tường/ thanh gắn tường/
hộp điều khiển bằng tay.
• Bóng phát tia X (bóng trung tâm): vỏ bóng được làm bằng kim loại
đúc (thường bằng nhôm) và được lót bởi một lớp chì nhằm tránh rò rỉ
phóng xạ theo mọi hướng trừ hướng ra của ống khu trú tia. Bóng
trung tâm có thể xoay theo chiều đứng hoặc chiều ngang.
• Hệ thống tay vươn dài có khả năng gập duỗi dễ dàng trong không
gian.
Có ba loại phim trong miệng là phim quanh chóp (periapical film), phim
cánh cắn (bitewing film), phim mặt nhai (occlusal film).
PHIM QUANH CHÓP
• Cho phép xem phần thân răng của cả răng hàm trên và răng hàm
dưới trong cùng một phim.
• Rất có giá trị cho việc thăm khám các lỗ sâu ở mặt tiếp giáp giữa các
răng.
• Phim cánh cắn có cùng kích thước và cùng số với phim quanh chóp.
PHIM CÁNH CẮN
• Phim cực dài số 3, còn gọi là phim cánh cắn dài (27 x 54 mm),
thường sử dụng như phim cánh cắn chứ ít khi dùng làm phim
quanh chóp.
• Phim cánh cắn có thêm một cái cánh cho bệnh nhân cắn vào giữa
răng hàm trên và hàm dưới để giữ phim ở mặt cắn hai hàm.
PHIM MẶT NHAI (PHIM CẮN)
• Phim mặt nhai số 4 là phim lớn nhất trong miệng (57 x 76 mm)
• Giúp khảo sát nhanh chóng các vùng ở xương hàm trên, xương
hàm dưới, sàn miệng.
• Giúp phát hiện các tổn thương bệnh học, gãy răng, chân răng,
gãy xương, răng mọc ngầm, răng thừa…
III. KỸ THUẬT CHỤP XQUANG TRONG MIỆNG
1. CƠ SỞ VỀ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT
• Khi đặt bàn tay giữa một nguồn sáng gần đó như bóng đèn điện và
một mặt phẳng như mặt bàn thì bóng của bàn tay sẽ trở nên to hơn
và mờ hơn nếu khoảng cách giữa bàn tay và mặt bàn tăng lên.
• Vùng mờ hay bóng bán phần này còn gọi là vùng nửa tối.
• Hiện tượng này cũng xảy ra tương tự trên phim Xquang khi răng là
vật cần chụp và phim là mặt phẳng ghi.
• Để đạt hình chiếu sắc nét và chính xác thì răng và phim càng gần
nhau càng tốt.
• Hình ảnh cũng có thể trở nên sắc nét hơn khi tăng khoảng cách
giữa nguồn sáng và vật.
Tăng khoảng cách giữa nguồn sáng và vật thể giúp hình ảnh sắc nét
hơn và ít bị phóng đại (hình phải)
Giảm khoảng cách giữa vật thể và mặt phẳng ghi giúp hình ảnh sắc nét
hơn và ít bị phóng đại (hình trái)
CƠ SỞ VỀ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT
Năm nguyên tắc cơ bản cho hình chiếu của vật:
• Cần sử dụng nguồn sáng hay nguồn tia X có kích thước nhỏ nhất nếu có thể.
• Vật thể chụp và mặt phẳng ghi (phim) càng gần nhau càng tốt.
• Vật thể chụp và mặt phẳng ghi (phim) cần song song với nhau
• Ánh sáng cũng như tia X nên có hướng vuông góc với vật thể chụp và mặt
phẳng ghi (trong Xquang là vuông góc với trục răng và phim).
Không có kỹ thuật chụp phim trong miệng nào đáp ứng được 5 yêu cầu trên để
đạt được hình chiếu chính xác nhất.
Trong kỹ thuật phân giác, vật thể chụp và phim không song song với nhau.Trong
kỹ thuật song song, khoảng cách giữa vật thể và phim xa nhau do cấu trúc giải
phẫu phức tạp ở tất cả các vùng đặt phim.
2. NGUYÊN TẮC CỦA KỸ THUẬT SONG SONG
• Phim được đặt gần như song song với trục dài
của răng khi cấu trúc giải phẫu trong miệng cho
phép.
• Muốn phim song song với răng thì phải đặt phim
xa răng một chút và phải nhờ đến dụng cụ giữ
phim
DỤNG CỤ GIỮ PHIM/ SENSOR
3. NGUYÊN TẮC CỦA KỸ THUẬT PHÂN GIÁC
• Ngay dưới các điểm mốc của răng hàm trên và nằm
trên đường tưởng tượng nối từ đỉnh cằm tới chân
dái tai là nơi định vị điểm vào của tia trung tâm khi
chụp các răng hàm dưới tương ứng.
• Khi chụp răng cối lớn 3, điểm vào phải lùi ra xa hơn
một chút.
• Tia trung tâm hướng qua điểm vào tới vùng chóp
răng thì hình ảnh sẽ chính xác.
• Nếu sai sót trong việc hướng tia trung tâm vào các
điểm mốc và vào giữa phim thì sẽ tạo ra hình cắt
côn trên phim.
5. ĐẶT GÓC ĐỨNG VÀ NGANG CỦA BÓNG PHÁT TIA X
• Sau khi đặt đầu bệnh nhân đúng tư thế, xác định
góc đứng của bóng phát tia.
• Đánh giá nang chân răng và các tổn thương khác trong xương ổ
răng.
Đặt phim giống với răng cửa hàm dưới, chỉ khác là phim phải trùm lên răng nanh.
CÁC BƯỚC CHỤP PHIM QUANH CHÓP RĂNG CỐI NHỎ
HÀM DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT SONG SONG
• Đặt phim giống như vùng răng cối nhỏ. Tâm phim nằm ở giữa kẽ răng cối
lớn 1 và răng cối lớn 2 sao cho cạnh trước của phim phủ lên một phần phía
xa răng cối nhỏ 2. Cạnh dài của phim phải song song với mặt ngoài của
răng cối lớn để tránh sự chồng bóng ở vùng tiếp xúc giữa các răng. Đặt
phim về phía xa hơn một chút nếu muốn chụp răng cối lớn 3.
ƯU ĐIỂM CỦA CHỤP PHIM QUANH CHÓP THEO
NGUYÊN TẮC SONG SONG
• Hình ảnh chính xác và ít bị phóng đại.
• Hình ảnh mô nha chu rõ ràng.
• Hình ảnh mô quanh chóp chính xác, không bị ngắn lại
hay dài ra.
• Hình ảnh thân răng rõ, dễ thấy được các lỗ sâu răng ở
vùng tiếp giáp.
• Góc đứng và góc ngang của bóng phát tia được thiết
lập khi đặt đúng dụng cụ định vị.
• Chùm tia trung tâm vào chính giữa phim, không bị hiện
tượng cắt bóng.
• Người chụp khác nhau hoặc lần chụp khác nhau vẫn có
thể tạo lại những phim Xquang tương đối giống nhau.
• Vị trí tương quan giữa phim, răng và chùm tia không
thay đổi, không phụ thuộc vào vị trí đầu bệnh nhân, rất
có ích với bệnh nhân không hợp tác.
NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHỤP PHIM QUANH CHÓP THEO
NGUYÊN TẮC SONG SONG
• Việc đặt phim có thể gây khó chịu cho bệnh nhân,
đặc biệt khi chụp các răng sau.
• Sử dụng bộ phận giữ phim để đặt phim trong miệng
có thể khó với người chưa có kinh nghiệm.
• Vòm miệng nông và phẳng có thể làm cho kỹ thuật
không thực hiện được.
• Hình ảnh vùng chóp răng đôi khi xuất hiện sát rìa
phim.
• Đặt dụng cụ giữ phim ở vùng răng khôn hàm dưới
rất khó khăn.
• Kỹ thuật song song không được thực hiện với côn
định vị ngắn vì hình ảnh sẽ bị phóng đại.
• Bộ phận giữ phim phải vứt bỏ hoặc khử trùng sau khi
sử dụng.
3. CHỤP PHIM XQUANG QUANH CHÓP THEO NGUYÊN TẮC
PHÂN GIÁC
• Đặt phim ở tất cả các vùng trong miệng bệnh nhân đều dễ chịu.
• Nếu đặt góc đứng và góc ngang của bóng phát tia đúng thì vẫn có thể
tạo ra hình ảnh có độ dài chính xác với răng thật và đáp ứng được hầu
hết các mục đích của chẩn đoán.
NHƯỢC ĐIỂM CỦA CHỤP PHIM QUANH CHÓP BẰNG
KỸ THUẬT PHÂN GIÁC
• Góc đứng của bóng phát tia không đúng sẽ gây cho hình ảnh bị ngắn
lại hoặc dài ra.
• Góc đứng và góc ngang của tia khác nhau tùy bệnh nhân, đòi hỏi phải
có kinh nghiệm.
• Không thể tạo nhắc lại một phim Xquang khác khá chính xác như
phim ban đầu.
• Nếu tia trung tâm không vào chính giữa phim thì sẽ gây hiện tượng
cắt côn.
• Góc ngang của tia không đúng sẽ gây chồng bóng thân răng hoặc
chồng bóng chân răng.
V. CHỤP PHIM CÁNH CẮN
Phim cánh cắn thường được chụp kết hợp sau khi
chụp phim quanh chóp hai hàm để kiểm tra tình
trạng sâu răng, tiêu xương.
• Hơn 95% chỉ định chụp phim cánh cắn được thực hiện ở vùng răng sau.
• Đối với người trưởng thành, thường chụp 4 phim số 2 (mỗi bên 2 phim).
• Đối với trẻ em và thanh thiếu niên, có thể chụp 1 phim ở mỗi bên cung
răng là có thể thấy hết các vùng cần quan tâm.
2. CHỈ ĐỊNH LÂM SÀNG CỦA CHỤP PHIM CÁNH CẮN
Các phương pháp giữ phim đều phải dùng dụng cụ giữ phim, vòng cắn.
Mặt hướng tia của phim đối diện với cánh cắn.
Khi chụp phim cánh cắn, nếu thấy mặt nhai bị nghiêng thì
thường phải chụp lại.
Các lý do gây mặt nhai bị nghiêng là:
• Bệnh nhân không cắn chặt vào tấm cắn.
• Bệnh nhân nuốt nước bọt trong khi chụp.
• Sự hạn chế của cấu trúc giải phẫu như lồi xương hay răng
lệch lạc.
• Bộ phận giữ phim hay cánh cắn không chuẩn.
CHỤP PHIM CÁNH CẮN VÙNG RĂNG SAU
Hai kỹ thuật chụp phim mặt nhai hàm trên thường sử dụng:
• Topographical: dùng để khảo sát vùng khẩu cái và các răng
trước hàm trên.
• Lateral: dùng để khảo sát các chân trong của răng cối lớn, xác
định các dị vật hoặc tổn thương vùng hàm trên phía sau.
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM TRÊN THEO KỸ THUẬT
TOPOGRAPHICAL
• Điều chỉnh tựa đầu sao cho mặt phẳng đứng dọc
giữa vuông góc với mặt phẳng sàn và mặt phẳng
nhai khi cắn lại song song với mặt phẳng sàn.
• Đưa phim số 4 vào trong miệng giữa mặt nhai hai
hàm, mặt hướng tia của phim hướng lên khẩu cái,
đẩy phim vào càng sâu càng tốt nếu có thể.
• Hướng dẫn bệnh nhân cắn nhẹ hai hàm nhưng
chắc chắn giữ cho phim không di chuyển.
• Đặt góc ngang của bóng phát tia sao cho tia trung
tâm đi qua đường giữa cung răng, vào giữa phim.
• Đặt góc đứng của bóng phát tia khoảng +65 độ so
với mặt phẳng sàn.
• Tâm côn định vị (điểm vào của tia trung tâm) ở
giữa sống mũi.
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM TRÊN THEO KỸ THUẬT
TOPOGRAPHICAL
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM TRÊN
THEO KỸ THUẬT LATERAL
Hai kỹ thuật chụp phim mặt nhai hàm trên thường sử dụng:
• Topographical: dùng để khảo sát các răng trước hàm dưới.
• Cross-sectional: dùng để khảo sát mặt ngoài và mặt trong
xương hàm dưới, xác định các dị vật hoặc sỏi tuyến nước bọt
vùng sàn miệng.
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT
TOPOGRAPHICAL
• Điều chỉnh tựa đầu sao cho mặt phẳng đứng dọc giữa
vuông góc với mặt phẳng sàn và mặt phẳng nhai khi cắn
lại nghiêng 45 độ so với mặt phẳng sàn (nghiêng tựa
lưng ra sau).
• Đưa phim số 4 vào trong miệng giữa mặt nhai hai hàm,
mặt hướng tia của phim hướng xuống sàn miệng, đẩy
phim nhẹ nhàng vào càng sâu càng tốt.
• Hướng dẫn bệnh nhân cắn nhẹ hai hàm nhưng chắc
chắn giữ cho phim không di chuyển.
• Đặt góc ngang của bóng phát tia sao cho tia trung tâm
song song với mặt phẳng dọc giữa, chiếu qua cung răng
tới chính giữa phim.
• Đặt góc đứng của bóng phát tia khoảng -10 độ so với
mặt phẳng sàn tia trung tâm tạo góc 55 độ với mặt
phẳng phim
• Tâm côn định vị (điểm vào của tia trung tâm) ở giữa cằm.
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT
TOPOGRAPHICAL
CHỤP PHIM MẶT NHAI HÀM DƯỚI BẰNG KỸ THUẬT
CROSS-SECTIONAL
• Để khảo sát vị trí vật thể theo chiều ngoài trong, người ta sử dụng
phương pháp chụp định vị.
❖Kỹ thuật trượt bóng (Quy tắc vật thể phía ngoài - buccal object
rule)
❖Kỹ thuật chụp phim thứ hai vuông góc với phim thứ nhất
(right-angle technique)
KỸ THUẬT TRƯỢT BÓNG
• TS. Trần Ngọc Thành. Nha khoa cơ sở, tập 3, Chẩn đoán hình ảnh.
Trường Đại Học Y Hà Nội, Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt.
• Joen M., Laura Jansen. Dental Radiography, Principles and
Techniques. 5th Edition. 2016.
• Stuart C.White, Michael J.Pharoah. Oral Radiology, Principles and
Interpretation. 7th Edition. 2013.