Professional Documents
Culture Documents
TRÀNG GIANG
- Huy Cận –
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
* Vị trí: Nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới, nhà thơ lớn
trong văn học Việt Nam hiện đại.
* Phong cách nghệ thuật:
- Hồn thơ ảo não, nổi bật với cảm hứng về thiên nhiên, tạo vật.
- Hồn thơ đậm chất cổ điển, giàu suy tưởng, triết lý.
* Nhận định:
- Đỗ Lai Thuý: Nhà thơ mang nỗi khắc khoải không gian.
- Hoài Thanh: 1. Nhà thơ đã gọi dậy cái hồn buồn của Ðông
Á,...đã khơi lại cái mạch sầu mấy nghìn năm vẫn ngấm ngầm
trong cõi đất này
2.HC lượm lặt những chút buồn rơi rác để rồi
sáng tạo nên những vần thơ ảo não. Người đời sẽ ngạc nhiên vì
không ngờ với một ít cát bụi tầm thường thì người lại có thể đúc
thành bao châu ngọc. Ai có ngờ những bước chân đã tan trên
đường kia còn ghi lại trong văn thơ những dấu tích không bao
giờ tan được…”
- Xuân Diệu: thơ Huy Cận không gắn đến cái hằng ngày, cái
trước mắt mà là cái ngàn năm. Huy Cận đứng trên thiên văn đài
của linh hồn để nhìn cõi bát ngát.
2. Tác phẩm
* Vị trí: Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ HC trước cách mạng, tuyệt
tác phong trào Thơ mới
* Hoàn cảnh ra đời:
- Được sáng tác trong một buổi chiều mùa thu năm 1939 khi HC
đứng ở bờ nam bến Chèm nhìn sông Hồng sóng nước mênh
mang, bốn bề bao la, vắng lặng.
- In trong tập Lửa thiêng (1940). Đây là tập thơ đưa HC lên vị trí
nhà thơ hàng đầu trong phong trào Thơ mới.
* Nội dung và nghệ thuật:
- Nội dung: Bài thơ khắc hoạ bức tranh thiên nhiên tràng giang
mênh mang, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn,
niềm khát khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước
thầm kín mà thiết tha.
- Nghệ thuật: sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại:
+ Thể thơ thất ngôn
+ Hệ thống hình ảnh ước lệ mang ý vị thơ Đường cùng những
hình ảnh quen thuộc gần gũi phảng phất cảnh vật sông nước của
đất nước Việt Nam
+ Giọng điệu trầm lắng, da diết.
+ Ngôn ngữ giàu sức gợi.
+ Sử dụng kết hợp nhiều biện pháp tu từ: phép đối, phép điệp, ẩn
dụ..
* Nhận định:
- Xuân Diệu: Tràng giang là bài thơ ca hát non sông đất nước,
dọn đường cho tình yêu giang sơn, tổ quốc.
- Hoài Thanh: Tràng giang là bài thơ ngoại cảnh nhưng ngoại
cảnh phù hợp với tâm hồn nên trở thành một bức tranh tâm cảnh
- một bài thơ tâm hồn.
* Nhan đề: Lúc đầu có tên là Chiều trên sông sau đổi thành
Tràng giang
- Tràng giang nghĩa là sông dài, sông lớn. Hai từ Hán Việt ghép
lại mang sắc thái cổ kính, trang nhã mà chữ sông dài không có
được. Hơn nữa còn gợi nhớ về dòng Trường Giang ngàn dặm của
Trung Quốc từng chảy suốt chiều dài lịch sử và qua bao áng cổ
thi. Nhan đề vì thế có thêm sắc thái Đường thi.
- Hai âm ang đi liền nhau, nối tiếp nhau tạo độ mở của âm thanh,
tô đậm cảm giác bao la, bát ngát của con sông vừa dài vừa rộng,
cảm giác không cùng của không gian vũ trụ, gợi dòng đời viên
miên viễn xa xôi, gợi được nỗi buồn triền miên.
Ngay nhan đề thi phẩm nhà thơ đã mở ra một cánh cửa bước
vào cõi vô biên. Mặc dù tứ thơ được gợi từ con sông Hồng nhưng
Tràng giang không chỉ là hình ảnh một dòng sông cụ thể mà là
hình ảnh của không gian vũ trụ với rợn ngợp của sông nước
mênh mang. Như vậy nó đã khước từ một địa danh cụ thể để trở
thành tạo vật thiên nhiên có tính phổ quát. Nhan đề cho thấy cảm
xúc, suy tưởng của nhà thơ - cảm xúc suy tưởng về vũ trụ. HC
tìm đến thiên nhiên để thể hiện những ưu tư buồn bã về kiếp
người nhỏ bé cô đơn, để không rơi vào cảm giác:
Cõi đời cúi mặt quên xa biếc
Đi suốt thời gian không nhớ thương
Tràng giang không chỉ là vũ trụ của thiên nhiên mà còn là vũ trụ
của cảm xúc.
* Lời đề từ lời đề từ: tuy nằm ngoài tác phẩm nhưng lại tập
trung thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.
Đó là câu thơ được lấy ra từ bài thơ Nhớ hờ
Thôi lạc rừng xa cơn gió đến
Bâng khuâng trời rộng/ nhớ sông dài
Lời đề từ ngắn gọn giản dị, gói gọn cảm hứng chủ đạo của bài
thơ, thâu tóm toàn bộ cảnh và tình của bài thơ. Cảnh là trời rộng
sông dài, là vũ trụ mênh mông, bao la, bát ngát. Tình là tâm trạng
bâng khuâng, buồn nhớ. (Nếu ngắt nhịp 2/5: nỗi nhớ là trời rộng
nhớ sông dài. Nếu ngắt nhịp 4/3: nvtt bâng khuâng trước trời
rộng và nhớ con sông dài). Lời đề từ như đưa ta về thuở hồng
hoang khai thiên lập địa. Lúc ấy đất trời không phân lập và khi
đất trời cách xa trời rộng nhớ sông dài, con người cảm thấy bâng
khuâng. Thi nhân ngẩn ngơ trước vũ trụ mênh mang, cảm thấm
nỗi sầu vạn kỉ. Ngay từ lời đề từ, tâm trạng nhân vật trữ tình đã
tìm được sự hoà cảm với nỗi sầu sông núi.
II. Tìm hiểu tác phẩm
Đề 1: Cảm nhận đoạn thơ sau:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.