Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng C6
Bài giảng C6
Nhận xét, khấu hao sau khi điều chỉnh có tỷ lệ giảm dần qua các
năm. Nhưng không thể thu hồi hết số vốn đầu tư qua khấu hao vào
năm cuối cùng.
6.2.3. Ước tính chi phí Khấu hao
(Estimate of depreciation cost)
3- Khấu hao theo tổng số năm hay kỳ hạn (period)
Möùc khaáu hao Nguyeân giaù TSCÑ Tyû leä khaáu hao
moãi kyø ñöôïc trích khaáu hao haøng naêm
Tyû leä khaáu hao Soá naêm coøn laïi
haøng naêm Toång soá naêm
Ví dụ 6.4: Một Tài sản cố định có nguyên giá 150 triệu, thời hạn
khấu hao 5 năm. Từ tổng số kỳ hạn: 5 + 4 + 3 + 2 + 1 = 15
Nhận xét, số tiền khấu hao giảm dần qua các năm. Vốn đầu tư được
thu hồi hết qua khấu hao vào năm cuối cùng.
6.2.3. Ước tính chi phí Khấu hao
(Estimate of depreciation cost)
4- Khấu hao theo tổng số hay tỷ lệ kép (total or double)
Möùc khaáu hao Nguyeân giaù TSCÑ Tyû leä khaáu hao
moãi kyø ñöôïc trích khaáu hao naêm t
Tyû leä khaáu hao Soá naêm söû duïng - (t - 1)
2
naêm t Soá naêm söû duïng (Soá naêm söû duïng 1)
Ví dụ 6.5: Một máy dập tôn, trị giá 1.200 trđồng, dự kiến thời gian sử
dụng trong 6 năm. Chi phí khấu hao từng năm tính được như sau:
6.2.3. Ước tính chi phí Khấu hao
(Estimate of depreciation cost)
5- Khấu hao theo sản lượng (Quantity)
Möùc khaáu hao Nguyeân giaù TSCÑ ñöôïc tính khaáu hao Soá saûn phaåm
moãi kyø Soá saûn phaåm saûn xuaát trong 1 ñôøi maùy saûn xuaát trong kyø
Ví dụ 6.6: Một máy đóng lon, trị giá 600 trđồng, có công suất thiết kế
15 triệu lon trong một đời máy. Trong năm máy đóng được 3 triệu lon.
Gọi m là chi phí khấu hao trích trong năm,
600
m 3 120 trdong
15
Nhận xét,
không có tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao tùy thuộc vào nhu cầu thực tế
sử dụng. Vốn đầu tư thu hồi hết qua khấu hao vào năm cuối cùng.
6.2.3. Ước tính chi phí Khấu hao
(Estimate of depreciation cost)
6- Khấu hao nhanh bổ sung MACRS
Đối với nhóm tài sản từ 3, 5, 7 và 10 năm áp dụng theo phương pháp
khấu hao số dư giảm dần gấp đôi 200%. Hệ số khấu hao 150% được
áp dụng cho nhóm tài sản từ 15, 20 năm.
Ví dụ 6.7: Một Tài sản cố định có nguyên giá 150 triệu, thời hạn khấu
hao 5 năm, giả định khấu hao theo phương pháp điều chỉnh có tỷ lệ
là: 2,0/5 = 40%. Mức khấu hao được xác định qua bảng phân bổ sau:
- Vốn thu hồi vào năm cuối cùng kết thúc dự án, còn bao gồm cả
khoản vốn luân chuyển và giá trị tài sản thu hồi khi thanh lý.
NCFn (TR OC Dep) (1 tC ) Dep WC SVn (1 tC )
6.2.5. Phân tích dự toán ngân sách dự án Thay thế
(Analysis estimate budget of replacement project)
ACN P0 ( MV0 BV0 ) (1 tC ) WC
1- Đối với dự án có dòng tiền đều
NCFt EATt Dept WCt
1 (1 K ) n
NPV NCF1 NCF0 P0
K
2- Đối với dự án có dòng tiền không đều
- Dòng tiền vào từ dự án mới: InCFt EAT1 Dep1
- Dòng tiền ra từ dự án cũ: OutCFt ( EAT0 Dep0 )
- Dòng tiền thuần mang lại từ tài sản cũ và mới: NCFt InCFt OutCFt
- Tính dòng tiền lợi nhuận thuần của dự án:
n
1
NPV InCFt OuCFt t
ACN
t 1 1 K
6.2.5. Phân tích dự toán ngân sách dự án Thay thế
(Analysis estimate budget of replacement project)
Ví dụ 6.8: Công ty AB, 5 năm trước mua một thiết bị sản xuất
nguyên giá 750 trđồng, có thời gian sử dụng dự kiến 15 năm, giá trị
thu hồi bằng 0. Năm nay công ty dự kiến, nếu mua 1 thiết bị mới có
tổng giá trị đầu tư 1000 trđồng, thời gian sử dụng 10 năm, thì hàng
năm doanh thu sẽ tăng từ 1.000 lên 1.100 trđồng, tổng chi phí sẽ
giảm từ 700 còn 500 trđồng (chưa kể khấu hao), giá trị còn lại khi hết
hạn không đáng kể. Tuy nhiên máy cũ hiện tại chỉ có thể bán được
100 trđồng.
Tính dòng tiền để xem công ty có nên mua thiết bị mới không? Biết
thuế suất TNDN 25%, khấu hao tuyến tính, suất chiết khấu 15%.
Đây là dự án thay thế, vì vậy khi dự toán dòng tiền đầu tư cần phải
tính dòng tiền thuần (bù trừ vào và ra), hay tính dòng tiền tăng thêm.
6.2.5. Phân tích dự toán ngân sách dự án Thay thế
(Analysis estimate budget of replacement project)
+ Quy trình phân tích qua 4 bước:
Bước 1- Ước tính thu nhập chênh lệch hàng năm (CFi)
6.2.5. Phân tích dự toán ngân sách dự án Thay thế
(Analysis estimate budget of replacement project)
Bước 2- Ước tính nhu cầu vốn đầu tư (ACN)
- Mua máy mới: 1.000 trđồng
- Thu bán máy cũ: 100 trđồng
- Lỗ do bán máy cũ: 750 750 5 100 400 trđồng
15
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: 400 25% 100 trđồng
- Vốn đầu tư vào dự án: ACN = 1000 – 100 – 100 = 800 trđồng
Bước 3- Ước tính thu nhập thuần (NCF)
Bước 2- Xác định hiện giá Chi phí mua tài sản
NCF = Giá mua + CP thực phát sinh – Tiết kiệm thuế - Giá trị thu hồi
n
P2 P0
1 t RC
C t
Dep tC
SV 1 - t C
t n
t 1
1+ R TD 1 + R TD
Bước 3- Quyết định mua hay thuê tài sản
Lợi ích mang lại = Chi phí mua – Chi phí thuê.
Bước 4- Lựa chọn điểm chi phí để quyết định mua hay thuê
Đặt: Hiện giá chi phí thuê = Hiện giá chi phí mua tài sản => V
- Khi chi phí thuê thực tế < V, quyết định đi thuê sẽ có lợi hơn;
- Khi chi phí thuê thực tế > V, quyết định đi mua sẽ có lợi hơn.
6.2.7. Lựa chọn thuê mua tài chính, thuê vận hành
(Selection of leasing and rent)
Ví dụ 6.10: Một Công ty cần một máy in siêu tốc mới dự kiến:
- Nếu đi thuê, chi phí phải trả 26.000 USD/năm, thời gian thuê 5 năm;
- Nếu đi mua, giá mua 90.000 USD, tuổi thọ 5 năm, khấu hao trong 4
năm, giá trị thanh lý 25.000 USD, chi phí bảo trì 5.000 USD/năm.
Biết chi phí sử dụng nợ 12%, chi phí cơ hội của vốn 15%, thuế thu
nhập 25%. Hãy chọn quyết định có lợi nhất cho công ty.
Từ: RDT 12% (1 25%) 9%
Bước 1- Xác định Hiện giá Chi phí thuê
- Chi phí thuê sau thuế hàng năm:
NCF1 = 26.000x(1 - 25%) = 19.500 USD
- Gọi P1 là hiện giá chi phí đi thuê
1 (1 9%) 5
P1 19.500 19.500 (3,8896) 75.848
9%
6.2.7. Lựa chọn thuê mua tài chính, thuê vận hành
(Selection of leasing and rent)
+ Mô tả bằng mô hình DCF:
Bước 2- Xác định hiện giá Chi phí mua tài sản
- CP bảo dưỡng thực hàng năm: RC2 5.000 (1 25%) 3.750
- Tiết kiệm thuế từ khấu hao hàng năm: 90.000
R2 25% 5.625
4
- Giá trị thu hồi vốn ròng khi thanh lý: NSV2 25.000 (1 25%) 18.750
- Gọi P2 là hiện giá tài sản đi mua
1 (1 9%) 5 1 (1 9%) 4 18.750
P2 90.000 3.750 5.625 5
76.468
9% 9% 1 15%
6.2.7. Lựa chọn thuê mua tài chính, thuê vận hành
(Selection of leasing and rent)
+ Mô tả bằng mô hình DCF:
1- Dự án độc lập
- Nếu IRR > K chấp thuận;
- Nếu IRR < K Loại bỏ;
- Nếu IRR = K Tuỳ trường hợp
2- Dự án loại trừ lẫn nhau
IRR cao nhất > WACC
3- Không nhất trí NPV và IRR
- Dự án độc lập, NPV > 0; IRR > K;
- Dự án loại trừ nhau, có 2 cách:
+ NPV và IRR nhất trí, xếp loại, chọn dự án có thứ hạng cao nhất.
+ NPV và IRR không nhất trí, dựa vào điểm giao nhau về tỷ lệ chiết
khấu của hai dự án và IRR bình quân để quyết định.
6.3.2. Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
1- Khi dự án có những khoản thu nhập mỗi kỳ bằng nhau
Ví dụ 6.12: Công ty X dự định mua một dây chuyền may với tổng chi
phí ban đầu 200.000 USD, dự kiến sử dụng trong bốn năm. Biết mỗi
năm thu nhập mang lại đều đặn 78.000 USD/năm. Tính IRR?
Từ 78.000
200.000 t
0
1 IRR 1.918, 6 22% 20%
Dùng phương pháp nội suy, IRR 20% 20,51%
1.918, 6 5.491, 4
2- Khi dự án có những khoản thu nhập mỗi kỳ không bằng nhau
Ví dụ 6.13: Công ty X dự tính nhập khẩu một máy nghiền đá, tổng
chi phí ban đầu dự kiến 6.000 USD. Biết dòng tiền thu nhập qua ba
năm tuần tự là 2.500, 1.640, 4.800 USD. Tìm IRR?
Từ 2.500 1.640 4.800
NPV 6.000 1
2
3
0
1 IRR 1 IRR 1 IRR
217,89 22% 18%
Dùng phương pháp nội suy, IRR 18% 20, 6%
217,89 205,57
6.3.2. Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
3- Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ điều chỉnh
n
n j
FV
CFj . 1 r
j 1
PVñaàu tö n
n
1 MIRR 1 MIRR
Ví dụ 6.14: Một dự án mua máy tiện, có tổng chi phí đầu tư là 250
trđồng, đời sống 5 năm, thu nhập đạt được trong 4 năm đầu là 80
trđồng/năm, năm cuối cùng thu nhập từ sản xuất và thanh lý máy là
130 trđồng. Biết lãi suất chiết khấu là 15%, tính MIRR?
4
80 1 15% 1
(1 15%) 130
15%
Từ 250 => MIRR = 18,71%
5
1 MIRR
6.3.2. Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
Ví dụ:
2 dự án S và L đều có cùng suất chiết khấu k = 10%. Trong đó:
+ Dự án L:
6.3.2. Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
Ví dụ:
2 dự án S và L đều có cùng suất chiết khấu k = 10%. Trong đó:
+ Dự án S:
0 1 2 3
FV3
-100.00 70 50 20
FV1
FV2
= FV
MIRRs = ?
6.3.2. Suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)
Tổng hợp NPV, IRR và MIRR của hai dự án S và L như sau;
Sử dụng NPV hay IRR để quyết định chấp nhận hay từ bỏ dự án.
6.3.3. Thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
(Payback priod)
n
NCF
t 0
t
PP n
NCFt 1
1- Đối với thời gian hoàn vốn không chiết khấu
Ví dụ 6.16: Một dự án có dòng tiền như sau:
Yêu cầu: Tìm một tập hợp dự án đầu tư sao cho tổng NPV cao nhất,
với nguồn vốn bị giới hạn ở các năm 0 và 1, sao cho thỏa mãn:
- Giá trị NPV đạt max;
- Vốn đầu tư cần tăng thêm để tăng được NPV;
- Nguồn vốn mỗi năm, trước khi sự thiếu hụt vốn đầu tư không còn
là giới hạn về nguồn vốn.
6.4.1. Đánh giá DADT khi nguồn vốn bị giới hạn
(Assess project as capital be limited)
Bước 1- Xây dựng phương trình bài toán mục tiêu
Gọi w, x, y, z là tỷ trọng vốn đầu tư lần lượt vào 4 dự án W, X, Y, Z,
để đảm bảo NPV đạt được mục tiêu giá trị cực đại.
NPV 6, 44 w 5,3 x 1,18 y 1,86 z max 0 w, x , y, z 1
Điều kiện: 70w 80 y 100 (năm 0)
Và 20w 90 x 10 y 50 z 100 (năm 1)
Bước 2- Sử dụng kỹ thuật LP
Thực hiện bài toán vòng lặp tìm giá trị tối đa của hệ số mục tiêu cho
những giới hạn khác nhau để xác định được các tỷ số w, x, y, z.
Nhận định, thực tế một dự án có :
- NPV > 0 có thể có giá trị hơn nếu được thực hiện trong tương lai.
- NPV < 0 có thể là một cơ hội đáng giá nếu đợi thêm thời gian nữa.
Nhìn chung bất kỳ dự án nào cũng đều có hai cách lựa chọn loại trừ
nhau đó là thực hiện ngay hoặc để lại đầu tư sau này.
6.4.1. Đánh giá DADT khi nguồn vốn bị giới hạn
(Assess project as capital be limited)
4- Trường hợp các dự án xuất hiện đơn giản
Chỉ xem xét dòng tiền tạo ra từ dự án với ngân sách đầu tư trong
năm sau để có một tổ hợp có tổng NPV cao nhất và sử dụng hết
nguồn ngân sách theo kế hoạch của công ty.
Ví dụ 6.22: Biết giới hạn ngân sách là 200 trđồng, chiết khấu 15%:
Nhận định:
- Từ PI năm đầu, chọn dự án B và D vì có NPV = 226,8 max .
- Nếu huy động thêm 200 trđ đầu tư vào năm kế tiếp, thì nên chọn
thêm dự án A và C có NPV = 256,15, có đủ tiền để đầu tư vào D.
6.4.2. Chọn thời điểm tối ưu để đầu tư
(Choice optimal time for investment)
- Bước 1: Đưa giá trị tương lai thuần tại từng thời điểm về hiện giá;
- Bước 2: Chọn giá trị (t) đem đến NPV max, đảm bảo NCF > LSCK
Ví dụ 6.23: Một nhà đầu tư sở hữu một đàn bò, phải đầu tư các chi
phí chăn nuôi. Biết suất sinh lợi cần thiết 12%, giá trị thuần như sau:
Nhận định, Thời điểm tối ưu nhất để khai thác đàn bò là 4 năm vì:
- Tại đó NPV mang lại đạt cao nhất,
- Tốc độ tăng trưởng của NCF > lãi suất chiết khấu.
6.4.3. Đánh giá DADT có thời gian không đồng nhất
(Assess project have not coindence time)
1- Phương pháp dòng tiền thay thế
Đầu tư thêm 1 dự án có thời gian ngắn nhất có cùng dòng tiền tại
cuối năm kết thúc dự án.
Ví dụ 6.24: Có 2 dự án mua sắm 2 máy loại trừ lẫn nhau, biết máy A
chi phí đầu tư 800, có dòng tiền đều 750, thời gian 2 năm, máy B chi
phí đầu tư 1.200, có dòng tiền đều 750, thời gian 4 năm. Công ty cần
phải thay một trong hai máy trong suốt chu kỳ 4 năm. Tìm phương
án để dòng tiền đầu tư đạt giá trị lợi ích cao nhất. Biết LSCK 15%.
Nhận định, chưa nên thay máy mới, vì máy cũ vẫn còn mang lại lợi
ích cao hơn.
6.4.5. Chi phí cho việc tận dụng thiết bị hiện hữu
(cost for exploiment exist equipment)
Ví dụ 6.27: Một dự án đầu tư sử dụng nhiều máy tính, có đời sống 4
năm, giá mua sắm vận hành là 400.000 USD, lãi suất chiết khấu
15%. Dự án tạo ra 1 chi phí mới tăng thêm 50.000 USD vào năm thứ
4. Nếu đi thuê chi phí tương đương hàng năm 130.000 USD. Hỏi
thực hiện dự án ngay bây giờ có đáng giá không?
Khảo sát dòng tiền EA của 2 phương án cho thấy
Nhận định, nên đi thuê thay vì mua sắm máy mới sẽ có lợi hơn, vì
chi phí phải bỏ ra thấp hơn.
6.4.6. Nhân tố thời vụ (Seasonable factors)
Ví dụ 6.28: Một nhà máy vận hành 2 máy, công suất 1.200 sp/máy,
chi phí hoạt động 2,5 USD/sp. Biết trong năm có 6 tháng, mỗi máy
chỉ hoạt động 50% công suất. Nếu LSCK 15% và thời gian sử dụng
2 máy là mãi mãi, Có nên thay thế 2 máy này bằng 2 máy mới? Biết
máy mới có giá trị 4.500 USD/máy, chi phí hoạt động 1,5 USD/sp.
+ Thay thế 2 máy cũ = 2 máy mới
6.4.6. Nhân tố thời vụ
(Seasonable factors)
+ Sử dụng 1 máy cũ + 1 máy mới
Kết luận, nên thay hoàn toàn bằng 2 máy mới sẽ có lợi cao nhất.
6.4.7. Đánh giá IRR của DADT có ngân lưu phức tạp
(Assess IRR of project have complex cashflows)
+ Quan sát diễn biến dòng tiền cho thấy có hai loại:
- DAĐT bình thường, dòng tiền có dạng - +++;
- DAĐT kg bình thường, dòng tiền có dạng - ++- hoặc -++-++; nên
sử dụng một IRR ảo để xác định NPV.
Ví dụ 6.29: công ty X có ba Dự án A, B, C có diễn biến dòng tiền :
6.4.7. Đánh giá IRR của DADT có ngân lưu phức tạp
(Assess IRR of project have complex cashflows)
6.5. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment projects)
6.5.1. Rủi ro và phân tích rủi ro trong dự án đầu tư;
(Risks and analysis risks in investment project)
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư;
(Measurement risks of investment project)
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư.
(Analysis risks of investment project)
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
1- Yêu cầu phân tích rủi ro dự án đầu tư
- Giải thích lý do, thực hiện và hiểu rõ kết quả phân tích độ nhạy;
- Thấu hiểu vai trò của phân tích hòa vốn EBIT và hòa vốn NPV
- Tính toán giá trị kỳ vọng và mô tả được ý nghĩa của chúng;
- Nhận thức giữa các tương quan của dòng tiền;
- Biết được việc mô phỏng được thực hiện như thế nào;
- Lên sơ đồ cây quyết định và tính toán các khả năng xảy ra;
- Hiểu rõ những cách xác suất ước tính ứng dụng vào trong thực tế;
- Giải thích về một vi dụ cách quản trị rủi ro dự án;
- Chỉ ra vài cách chọn dự án liên quan đến dòng tiền có rủi ro.
2- Sự cần thiết phân tích rủi ro của một dự án đầu tư riêng lẻ
3- Ý nghĩa phân tích rủi ro dự án đầu tư
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
Ví dụ: dự án xe hơi điện
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
Kết quả đo lường khả năng
sinh lợi của dự án như sau:
Ví dụ: giả định dòng tiền trên thị trường
xe hơi đang sụt giảm 10% :
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
Ví dụ: giả định dòng tiền trên thị trường xe hơi đang tăng lên 10% :
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
Ví dụ: Phân tích độ nhạy cảm (sensitive)
6.5.1. Rủi ro và Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Risk and analysis risk of investment project)
Đường biểu diễn
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
1- Đo lường rủi ro theo phương pháp phân phối xác suất
+ Chỉ tiêu đo lường rủi ro dự án đầu tư
- Bước 1- Tính thu nhập trung bình kỳ vọng E ( R) Pi Ri
2
- Bước 2- Tính độ lệch chuẩn P . R E ( R)
i i
2
- Bước 3- Tính hệ số biến thiên
CV
[Khi 2 dự án khác E(R)]. E ( R)
- Bước 4- Tính NPV và IRR
- Bước 5- So sánh giữa hai dự án và đưa ra quyết định
Nhận định chung: nếu 2 dự án có cùng NPV hoặc IRR chọn dự án
có độ phân tán hay mức rủi ro thấp nhất.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
+ Nguyên tắc đánh giá rủi ro của dự án đầu tư
+ Theo tiêu chuẩn NPV, dự án đầu tư càng lớn thì rủi ro càng nhiều
- Thì lãi suất sử dụng vốn sẽ phải càng cao;
- Dòng thu nhập cần phải hạ thấp hệ số điều chỉnh;
- Thời gian thu hồi vốn cần phải ngắn lại.
+ Theo tiêu chuẩn IRR
- Dự án đầu tư càng nhiều rủi ro, thì IRR càng lớn;
- Thời gian càng dài, mức độ rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Theo tiêu chuẩn PI, dự án càng nhiều rủi ro, PI càng cần phải lớn.
+ 2 dự án có NPV, IRR như nhau, chọn DA có độ lệch chuẩn thấp.
+ Phân tích độ nhạy, dùng kiểm nghiệm mức độ nhạy bén của NPV
trước những dự kiến thay đổi về doanh thu, chi phí sản xuất, dòng
tiền,.. trong đó tăng thị phần là quan trọng nhất.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
Ví dụ 6.30: Hai dự án đầu tư đều có vốn là 5 tỷ đồng, lãi suất chiết
khấu 10% và có thu nhập như sau:
Yêu cầu: Hãy chọn dự án thích hợp theo phương pháp NPV và IRR.
Biết dự án có mức rủi ro cao hơn thì phải có chênh lệch lãi suất ít
nhất 4%, công ty thực hiện khấu hao tuyến tính.
Để giải quyết ta bắt đầu từ việc xác định,
- Mức Khấu hao hàng năm : mi 1.200 200
6
- Suất chiết khấu kỳ vọng:
E(K) = 10%x20% + 12%x50% +15%x30% = 12,5%
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
+ Lãi ròng kỳ vọng của:
- Dự án A: E(P) = 50x20% + 160x50% +270x30% = 171 trđồng
- Dự án B: E(P) = 20x20% + 190x50% +370x30% = 210 trđồng
+ Độ lệch chuẩn của
2 2 2
- Dự án A: ( A) 50 171 .20% 160 171 .50% 270 171 .30% 77
2 2 2
- Dự án B: (B) 20 210 .20% 190 210 .50% 370 210 .30% 122,88
+ Hệ số biến thiên của
- Dự án A: CV ( A) 71 45,03%
171
- Dự án B: CV (B) 122,88 58,51%
110
+ Thu nhập kỳ vọng hàng năm của
- Dự án A: E(CFA) = 171 + 200 = 371 trđồng
- Dự án B: E(CFB) = 210 + 200 = 410 trđồng
Kết luận dự án B rủi ro cao hơn
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
+ Theo phương pháp NPV
6
1 1 12,5%
NPVA 371 1.200 303,97
12,5%
6
1 1 16,5%
NPVB 410 1.200 290,94
16,5%
Ví dụ 6.32:
Mặc dầu dự án E ít rủi ro hơn dự án F
nhưng lại có IRR thấp. Nếu phải quyết
định thì nên chọn dự án F vì hiệu quả cao hơn.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
+ Đo lường rủi ro theo Danh mục bù trừ
Là khả năng đem lại hiệu quả bù trừ, triệt tiêu tác động rủi ro và cơ
hội giữa các dự án tương quan loại trừ nhau. có 3 trường hợp:
- Khi một số lớn dự án tương quan hoàn toàn âm, sự đa dạng hóa
hoạt động sẽ giúp giảm thiểu một phần các rủi ro.
- Khi một số lớn dự án không tương quan, sự đa dạng hóa hoạt
động sẽ giúp loại trừ hầu hết các rủi ro;
- Khi một số lớn dự án tương quan hoàn toàn dương, sự đa dạng
hóa hoạt động sẽ không giúp loại trừ được các rủi ro.
+ Đa số các dự án đều có tương quan dương kg hoàn toàn.
+ Độ tương quan tùy thuộc vào các yếu tố kinh tế.
+ Lợi nhuận do đầu tư vào các dự án có liên hệ mật thiết với:
- Sản phẩm chính và thị trường chính của doanh nghiệp,
- Rất cao với lợi nhuận đối với các tài sản còn lại của doanh nghiệp,
- Sáp nhập doanh nghiệp là giải pháp giúp giảm thiểu rủi ro tốt nhất.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
3- Đo lường rủi ro theo mô hình CAPM
Bieán ñoäng lôïi nhuaän döï aùn A COVA ,B
Bieán ñoäng lôïi nhuaän döï aùn B B2
COV ( A, B ) PJ E ( A) AJ E ( B ) BJ A . B .rA ,B
- Nếu beta = 0 thì Re = Rf,
không có rủi ro trong đầu tư;
- Nếu = 1 thì Re = RM, rủi ro
đầu tư bằng rủi ro chung, mức
độ mạo hiểm thuận sinh lợi;
- Nếu < 1 thì Re < RM, rủi ro
đầu tư < rủi ro chung, càng
mạo hiểm lợi nhuận càng tăng
- Nếu > 1 thì Re > RM, rủi ro
đầu tư > rủi ro chung, càng mạo Re R f RM R f
hiểm lợi nhuận càng giảm.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
Ví dụ 6.33: từ dữ liệu về tình hình kinh tế như sau
Nhận định, Phương pháp này được ứng dụng dựa trên sự cân đối
giữa lợi nhuận và rủi ro. Để xác định được độ lớn của mức điều
chỉnh rủi ro bằng cách sử dụng phương pháp thực dụng phân loại
các dự án đầu tư theo những rủi ro định trước.
6.5.2. Đo lường rủi ro dự án đầu tư
(Measurement risk of investment project)
Ví dụ 6.36: Một công ty có hai dự án sau:
Nhận định, Tỷ lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro luôn bằng với tỷ lệ
sinh lời cần thiết theo thị trường có mức rủi ro tương xứng, những tỷ
lệ chiết khấu đã điều chỉnh rủi ro thấp hơn WACC sẽ được áp dụng
đối với những dự án có mức rủi ro thấp hơn trung bình, ngược lại.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
1- Phân tích độ nhạy (sensitivity)
Bước 1: Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn.
Bước 2: Chọn phương pháp tính toán và đánh giá trong đk an toàn.
Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các đại lượng đầu vào.
Bước 4: Tính biến đổi của đại lượng đầu ra do sự thay đổi đầu vào.
+ Loại bỏ phần lợi nhuận phải trả cho rủi ro trong tỷ lệ Chkhấu
Sử dụng tỷ lệ rủi ro thuần túy (riskless)
Ví dụ 6.37: Lập bảng phân tích độ nhạy
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
+ Đánh giá mức độ nhạy cảm của NPV với những biến số khác
Ví dụ 6.38: Công ty đang xem xét đầu tư một dự án 5 triệu USD, dự
kiến doanh thu tạo ra từ 2 – 5 trUSD. Biết chi phí cố định là 500.000
USD, chi phí biến đổi bằng 50 % doanh thu, vòng đời dự án 5 năm,
giá trị thu hồi (SV) từ 1 - 3 trUSD (sau 5 năm), CP sử dụng vốn 10%.
Hãy tính toán lại NPV khi doanh số và giá trị thu hồi biến đổi.
- Xây dựng pt dòng tiền dự án:
CF TR (1 50%) 500.000
- Tính NPV của dự án: 1 1 K
5
SV
NPV CF
K (1 K )5
- Xác định NPV tương ứng với biến đổi của các mức TR và SV
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
+ PT độ nhạy với doanh thu + PT độ nhạy với gia trị thu hồi
Nhận định, Nếu tỷ suất sinh lợi đòi hỏi là 10%, doanh thu 3,5 triệu
USD và giá trị thu hồi là 1 triệu USD thì NPV sẽ là: 359.000 USD.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
Ví dụ 6.38: Công ty X dự định đầu tư vào 1 dự án có vốn 1.000.000
USD, có đời sống 10 năm, biết thuế 30%, SV = 0. Một số thông tin.
Yêu cầu: hãy xác định mức độ nhạy cảm của từng nhân tố và đề ra
hướng giải quyết. Biết lãi suất chiết khấu là 13,5%.
- Mức khấu hao hàng năm
+ Trong điều kiện bình thường: mi 1.000.000 100.000
10
EBIT (10 6,5) 110.000 70.000 215.000
CF 215.000 1 30% 100.000 250.500
10
1 1 13,5%
NPV 250.500 1.000.000 332.539
13,5%
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Lần lượt cho từng nhân tố thay đổi theo từng điều kiện xấu - tốt:
Nhận định, Dự án rất nhạy cảm với yếu tố biến phí, cần chú ý đến
loại chi phí này trong quá trình quản trị dự án.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Ví dụ 6.39: Phân tích độ nhạy lượng bán, biến phí và chi phí vốn.
+ Tìm giá trị cực tiểu của đại lượng đầu vào
Nghiên cứu các đại lượng đầu vào (giá bán sản phẩm, chi phí vốn
đầu tư, tuổi thọ của dự án...) biến thiên sao cho NPV = 0.
Bước 1: Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn
Bước 2: Sử dụng NPV tính toán và đánh giá dự án đầu tư .
Bước 3: Cho NPV = 0 và giải bài toán ở bước 2 theo một ẩn.
Nếu đầu vào có n đại lượng không an toàn, thì cho lần lượt từng đại
lượng biến đổi trong khi (n-1) đại lượng cố định để tìm giá trị cực tiểu.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
2- Phương pháp tiếp cận giả định tình huống (Scenario analysis)
Từ pt: Dòng tiền = (Doanh thu – Chi phí)x(1 – thuế suất)
Trong đó: doanh thu bằng tổng doanh thu của nhiều sản phẩm, số
lượng hàng bán tuỳ thuộc vào quy mô của thị trường tiềm tàng và thị
phần, khả năng và sai số, giá bán,.. tương tự chi phí cũng vậy.
+ Khi tất cả những phân bố xác suất và các quan hệ thành phần đã
được chỉ rõ, tình huống giả định đã được hình thành.
+ Dùng phương trình dòng tiền để lựa chọn ngẫu nhiên, sử dụng tỷ lệ
rủi ro sinh lời thuần túy, NPV biểu thị mức tiềm tàng.
+ Quá trình này có thể thực hiện nhiều lần bằng máy tính và chấp
nhận ở một phân bố xác suất ước tính về NPV của dự án.
Nhận định, Phương pháp này mô tả chi tiết về sự phân bố NPV, cung
cấp thông tin của cùng một lúc của các biến số phức tạp có ảnh
hưởng đối với NPV. Hạn chế đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao và mất
nhiều thời gian, chi phí và luôn có 1 rủi ro không thể kiểm soát được,
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Ví dụ 6.40: Phân tích lượng bán, giá và NPV theo các tình huống sau.
n n 2
E CF CFi Pi 1.200.000 (CF ) CFi E CF Pi 434.740
i 1 i 1
Kết luận, do A và B có mối quan hệ mật thiết theo hướng nghịch biến.
Nếu đầu tư tổng hợp ở bất kỳ mức độ nào đều làm giảm thiểu rủi ro.
+ Độ lệch tiêu chuẩn của đầu tư tổng hợp vào cả hai công ty
2
A ,B WA2 . A2 1 WA . 2
B
2WA 1 WA .COV ( A, B )
Giải phương trình với điều kiện A ,B 0 sẽ tìm được cơ cấu tối ưu
đầu tư vào công ty A là 66,67%, công ty B là 33,33%.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
5- Phân tích rủi ro theo mô phỏng
Mô hình mô phỏng, là một tập hợp của rất nhiều chương trình trong
máy tính có thể mô tả những tình huống rất phức tạp và có thể sử
dụng để kiểm tra sự tác động từ việc thay đổi rất nhiều biến số trong
sự kết hợp với nhau.
+ Mô hình tổng quát của bài toán phân tích rủi ro
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Ví dụ 6.44: Quyết định đầu tư được mô tả bởi một loạt các phương
trình như sau: Chi đầu tư 5.000.000 USD, Doanh thu 3.000.000 USD,
Tỷ số biến phí = 0,5, chi phí cố định 50.000 USD, Giá trị thu hồi
3.000.000 USD. Biết suất chiết khấu 15%.
Từ: AVC
CF TR 1 TFC
P
1 (1 K ) n SV
NPV CF n
n
P0
(K ) (1 K )
Dựa trên các dữ liệu, đưa các yếu tố vào mô hình, giả định thay đổi
các biến số để xác định giá trị NPV tối ưu.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
6- Phân tích rủi ro theo mô phỏng MONTE CARLO
Còn gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê (Method of Statistics)
được dùng để phân tích mô tả các hiện tượng có chứa các yếu tố
ngẫu nhiên nhằm tìm ra lời giải gần đúng.
Chỉ áp dụng khi Bài toán:
- Giải tích quá phức tạp, khi chuỗi dòng tiền là một tổ hợp phức tạp
của nhiều tham số có tính chất ngẫu nhiên cần phải ước tính qua dự
báo như: số lượng bán, giá bán, tuổi thọ, chi phí vận hành, …
- Các biến ngẫu nhiên tương quan nhau, khó ước lượng phân phối xs
- Phân tích vốn đầu tư, sử dụng những giá trị được rút ra một cách
ngẫu nhiên, trên cơ sở xác suất rút ra phải được kiểm soát để đảm
bảo xấp xỉ với xác suất thực sự, dựa trên ba bánh xe roullette.
- Thường sử dụng phần mềm chuyên dùng Crystal Ball để mô phỏng
quy luật của các yếu tố ảnh hưởng nhằm tính toán kết quả.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Ví dụ 6.45: khi xem xét chỉ tiêu tỷ số biến phí, ta xác định được:
¼ của bánh xe đại diện cho một tỷ số biến phí là 0,4;
½ hình tròn đại diện cho một tỷ số biến phí là 0,5 và;
¼ còn lại của hình tròn đại diện cho tỷ số biến phí 0,6 tương ứng với
phân phối xác suất của biến phí.
Kết quả phân tích mô phỏng qua phần mềm Crustal Ball
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Ví dụ 6.46: lấy lại dữ liệu ví dụ 6.40, ta xác định được.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
7- Phân tích rủi ro theo mô hình Cây quyết định
Dùng khi giải quyết những quyết định theo dãy, cung cấp các hệ quả
có thể của những quyết định phải đối mặt, qua đó giúp tìm kiếm các
giải pháp để kiểm soát rủi ro hoặc để cân nhắc mức độ tương xứng
giữa những lợi ích tiềm năng với rủi ro.
Ví dụ 6.48: lấy lại dữ liệu ví dụ 6.46, ta xác định được thực hiện mở
rộng phân tích cây quyết định với dòng tiền là 0,5 x doanh thu -
500.000. Giá trị thu hồi vào cuối vòng đời dự án 5 năm có thể là 1
triệu USD hoặc 3 triệu USD. Giả định:
- Doanh thu có thể biến động từ 2 đến 4 trUSD/ năm tương ứng với
xác suất là 0,3 và 0,7. Doanh thu xảy ra cho các năm là như nhau;
- Dự án có thể bán với giá 3,5 trUSD vào cuối năm thứ nhất.
- Dự kiến vào cuối năm thứ 5 xác suất cho giá trị thu hồi là 1 trUSD là
0,4 và giá trị thu hồi 3 triệu USD là 0,6.
6.5.3. Phân tích rủi ro dự án đầu tư
(Analysis risk of investment project)
Sử dụng mô hình hình cây có thể mô tả các vấn đề nhà quản trị đang đối
mặt như sau: