Professional Documents
Culture Documents
Khoa HTTT Kinh tế và TMĐT: Sinh viên: ...................... 20/07/2020
Khoa HTTT Kinh tế và TMĐT: Sinh viên: ...................... 20/07/2020
20/07/2020
[1] Nguyễn Văn Minh, Trần Hoài Nam, Chử Bá Quyết (2011), Giáo
trình Thương mại điện tử căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội.
[2] Nguyễn Hoài Anh (2011), Thương mại điện tử, NXB Thông tin và
truyền thông.
[3] Marc J. Schniederjans, Qing Cao (2014), E-commerce
operations management, World Scientific, 2014.
[4] Rayport, Jeffrey F (2004), Introduction to e-commerce, Boston:
McGraw-Hill/Irwin.
[5] Jelassi, Tawfik (2008), Strategies for e-business, Prentice Hall.
[6] Gary P. Schneider (2006), Electronic commerce, Australia:
Thomson Learning.
“Bước đầu tiên hướng tới khác biệt hóa chiến lược là lập bản
đồ toàn bộ trải nghiệm của khách hàng với sản phẩm hoặc
dịch vụ của bạn”
(MacMillan and McGrath (1997, pg. 144)
K/n: Chuỗi tiêu thụ là một tập hợp các hoạt động liên kết mô
tả cách thức một người tiêu dùng sử dụng sản phẩm như thế
nào.
Làm thế nào để mọi người biết họ cần dịch vụ của bạn?
Làm thế nào để người tiêu dùng tìm thấy chào bán của bạn?
Làm thế nào để người tiêu dùng thực hiện lựa chọn cuối cùng
của họ?
Làm thế nào để khách hàng đặt hàng và mua dịch vụ của bạn?
Dịch vụ của bạn được giao như thế nào?
E-tailing vs Retailing
Tham khảo
Chủ thể của BLĐT: nhà bán lẻ điện tử và người tiêu dùng
Nhà bán lẻ điện tử (e-tailer)
Là một người/doanh nghiệp bán hàng hóa thông qua các
giao dịch điện tử trên Internet.
Là một doanh nghiệp bán lẻ bán hàng hóa trực tuyến qua
Internet từ một trang web.
Theo Efraim Turban et al. (2010), BLĐT là bán hàng hóa qua
Internet và các phương tiện điện tử khác
Người tiêu dùng (consumer)
Cá nhân, người mua hàng hóa và dịch vụ cho mục đích cá
nhân.
Có nhiều thông tin, tăng cơ hội đối với bán hàng chéo (cross-
selling) và bán hàng bổ sung (selling-up).
Việc giao nhận hàng hóa có thể diễn ra nhanh chóng, đặc biệt những
hàng hóa là sản phẩm nội dung.
Người mua có thể tìm kiếm và lựa chọn nhiều sp từ nhiều nhà cung
ứng dễ dàng hơn.
Mua hàng giá cạnh tranh.
Cạnh tranh khốc liệt, không lành Mua hàng hóa chất lượng
mạnh. không như kì vọng.
Lừa đảo
Người bán thiếu kiến thức
Bảo vệ thông tin cá nhân
BLĐT
Khó khăn trong thanh toán,
Người mua chưa nhận thức lợi bảo hành, bảo hiểm.
ích của mua trực tuyến. Phát sinh các chi phí mua
Tăng chi phí vận chuyển với hàng.
đơn hàng có giá trị nhỏ Phải có thiết bị (PC, SmP) và
Liên tục thay đổi. hiểu biết về mua trực tuyến.
Đầu tư mạo hiểm.
Gian lận, giả mạo từ người
mua.
Hình thức BLĐT sớm nhất được thực hiện năm 1960 của IBM, nó
cho phép xử lý các giao dịch tài chính trong thời gian thực.
Hệ thống đặt vé được vi tính hóa phát triển cho American Airlines có
tên là Môi trường nghiên cứu kinh doanh bán tự động (SABER). Tại
đây, các thiết bị đầu cuối máy tính được đặt trong các cơ quan du
lịch khác nhau được liên kết với một máy tính lớn của IBM, nơi xử
lý các giao dịch đồng thời và phối hợp chúng để tất cả các đại lý du
lịch có quyền truy cập vào cùng một thông tin cùng một lúc.
Tesco và Asda đã tìm hiểu các dịch vụ mua sắm tại nhà thông qua
máy tính vào giữa những năm 1980.
Chỉ sau việc phát minh ra World Wide Web của Tim Berners-Lee
vào tháng 11/1989, việc sử dụng Internet rộng rãi của người tiêu
dùng mới có thể xảy ra.
Ban đầu, Internet chỉ hoạt động như một công cụ QC cho các công
ty, cung cấp thông tin về các sp của nó. Nó nhanh chóng chuyển từ
tiện ích đơn giản này sang giao dịch mua sắm trực tuyến thực tế do
sự phát triển của các trang web tương tác và truyền an toàn.
Cụ thể, sự phát triển của internet như một kênh mua sắm an toàn
đã phát triển từ năm 1994, với doanh số đầu tiên của album Sting
'Ten Summoner's Tales'. Rượu vang, sôcôla, và hoa đã sớm theo
sau và là một trong những loại bán lẻ tiên phong thúc đẩy sự phát
triển của mua sắm trực tuyến. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng
việc có các sản phẩm phù hợp với BLĐT là một chỉ số chính cho sự
thành công của Internet.
Trong thời gian đầu, có rất ít người mua sắm trực tuyến và họ đến
từ một phân khúc hẹp: giàu có, nam giới, 30+. Mua sắm trực tuyến
đã xuất hiện tại những quốc gia phát triển như Mỹ, Anh,..
Sau khi đọc một báo cáo dự báo về tương lai của Internet, Bezos
đã tạo ra một danh sách 20 sản phẩm có thể được bán qua
Internet. Sau đó, Bezos đã thu hẹp còn 5 sản phẩm cho là hứa hẹn
nhất, bao gồm: đĩa compact, phần cứng máy tính, phần mềm máy
tính, video và sách. Cuối cùng, Ông đã quyết định bán sách trực
tuyến (vì nhu cầu lớn về sách trên thế giới, đơn giá sách thấp, và số
lượng lớn các đầu sách).
Tháng 7 năm 1995, công ty bắt đầu dịch vụ như một hiệu sách trực
tuyến. Cuốn sách đầu tiên được bán trên Amazon.com là Douglas
Hofstadter's Fluid Concepts and Creative Analogies: Computer
Models of the Fundamental Mechanisms of Thought. Trong 2 tháng
đầu, Amazon đã bán tất cả 50 tiểu bang và hơn 45 quốc gia, doanh
số đã lên tới 20.000 USD / tuần.
BLĐT đang tiếp tục phát triển trong những năm gần đây. Sự
phát triển của thiết bị di động, mạng xã hội, nền tảng thương
mại điện tử, ... mang lại cả lợi thế và thách thức cho các nhà
bán lẻ.
Xu hướng của BLĐT:
◦ Áp dụng công nghệ mới trong BLĐT.
AR, VR
Thương mại giọng nói
SaaS
Chuỗi khối
◦ Các mô hình mới BLĐT
D2C
Hệ sinh thái BLĐT
Ý nghĩa nghiên cứu chuỗi tiêu thụ đối với nhà bán lẻ điện tử.
Phân biệt BLĐT với BLTTh.
Phân tích các lợi ích của BLĐT đối với nhà bán lẻ điện tử và
người tiêu dùng?
Các hạn chế của BLĐT.
Liệt kê một số xu hướng của BLĐT. Liên hệ thực tiễn tại Việt
Nam.
Các nhà BLĐT thuần túy (Pure-play e-tailers) bán hàng trực
tiếp đến người tiêu dùng qua Internet mà không duy trì kênh
bán hàng vật lý. Các nhà BLĐT có thể là kinh doanh đa dụng
hoặc chuyên dụng.
◦ Nhà BLĐT đa dụng: Amazon.com
◦ Nhà BLĐT chuyên dụng: hoạt động trong một thị trường
hẹp, ví dụ như Rugman.com bán các loại thảm phương
đông và Ba tư khác nhau.
Nhà bán lẻ điện tử hỗn hợp “click and mortar” kết hợp giữa
nhà bán lẻ truyền thống “brick and mortar” và một website
TMĐT. Đây là mô hình bán lẻ được sử dụng phổ biến nhất.
Ví dụ: các cửa hàng bách hóa của Macys (Macys.com) hoặc
Sears (Sears.com), các siêu thị của Wal-Mart (waltmart.com),
nhiều siêu thị và nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác.
Mô hình nhà sản xuất bán lẻ trực tiếp: các nhà sản xuất sẽ thực
hiện việc bán lẻ trực tiếp từ website của công ty tới người tiêu dùng.
Các nhà sản xuất, như Dell, HP, Nike, Lego, Godiva và Sony đang
vận hành những hệ thống theo mô hình này, bán hàng trực tuyến
trực tiếp từ các site công ty đến các khách hàng cá nhân.
Bán lẻ trên phố trực tuyến (Online mall/e-mall): gồm hai loại:
Danh mục tham khảo và Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ.
◦ Danh mục tham khảo (Referring Directories)
◦ Phố bán hàng với các dịch vụ chia sẻ
Về nguyên tắc, những gì bán được ở các cửa hàng vật lý thì có thể
bán trực tuyến. Tuy nhiên, phụ thuộc vào nhiều điều kiện, như hạ
tầng CNTT-TT, hạ tầng sản xuất, phân phối, vận tải… mức độ phù
hợp của các loại HH đối với BLĐT không phải như nhau.
Quá trình phát triển của BLĐT cho thấy, thời gian đầu, BLĐT chủ
yếu được thực hiện đối với các SP như: sách, nhạc và phim DVD,
tạp phẩm, trò chơi và phần mềm, thiết bị điện tử và máy tính, du
lịch, quần áo. Về sau, BLĐT dần lan rộng sang các nhóm hàng hóa
và dịch vụ khác.
Hh có những đặc trưng sau đây có khả năng bán tốt hơn:
◦ Có thương hiệu được thừa nhận rộng rãi.
◦ Được bảo hành bởi những người bán tin cậy hoặc nổi tiếng.
◦ Sản phẩm số hóa (nội dung số, phần mềm, nhạc, video, vé điện tử
...).
◦ Có giá trị không cao (đồ dùng văn phòng, đồ tiện ích,…).
◦ HH tiêu dùng thường xuyên (tạp phẩm, hóa mỹ phẩm, đồ gia
dụng,...).
◦ Có các đặc trưng chuẩn (sách, đĩa CD, vé điện tử...) mà việc kiểm
tra vật lý là không quan trọng.
◦ Được bao gói phổ biến mà kể cả khi mua trong cửa hàng truyền
thống cũng không cần mở bao bì (thực phẩm đóng gói, sô cô la,
thực phẩm chức năng, vitamin,…).
(Nguồn: https://www.statista.com/statistics/276846/reach-of-top-online-retail-categories-worldwide/)
Là một văn bản trình bày ý tưởng và cách thức hiện thực hóa
ý tưởng, đó là hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, bán cái gì, và bán cho ai; nhập
hàng ở đâu, cách thức nhập hàng; kế hoạch tài chính chi tiết,
thu chi, lãi; theo dõi và quản lý mặt hàng, được chia thành 4
bước:
◦ 1) Xác định mặt hàng,
◦ 2) Xác định nguồn hàng
◦ 3) Lập kế hoạch tài chính mua hàng,
◦ 4) Xây dựng kế hoạch mua hàng và triển khai mua hàng
Là một trong những công việc đầu tiên cần phải làm trong kế hoạch
mặt hàng BLĐT.
Để có thể lựa chọn và xác định mặt hàng, NBL phải n/c thị trường
(khách hàng, đối thủ, sản phẩm), phân tích lợi thế, hạn chế của
chính mình.
Để xác định mặt hàng, cách thức thông thường nhất là người bán
lập bảng mẫu để kê tất cả các nhóm ngành hàng, phân nhóm và
danh mục sản phẩm cửa hàng dự định kinh doanh.
Kế hoạch (ngắn hạn hoặc dài hạn) về nguồn tiền cho mua hàng,
thanh toán hàng hóa
◦ Doanh nghiệp có bao nhiêu tiền và cần đầu tư bao nhiêu tiền cho việc
mua hàng
◦ Số tiền của doanh nghiệp nên được đầu tư như thế nào và hiệu quả ước
tính ra sao
◦ Xác định những thời điểm mà nhu cầu chi tiêu cho doanh nghiệp vượt
quá số tiền đang có.
◦ Lập kế hoạch tài chính sử dụng kết hợp cách tiếp cận từ dưới lên
(bottom-up) và từ trên xuống (top-down)
Xây dựng kế hoạch và triển khai mua hàng: Kế hoạch mua hàng có
thể thực hiện gắn với các tiêu chí khác nhau: nhóm hàng, phân
nhóm hàng hoặc các mức thấp hơn, theo nhà phân phối…, căn cứ
theo sự cần thiết.
Cần đánh giá lại kế hoạch bán hàng trước khi quyết định triển khai
mua hàng.
Xây dựng kế hoạch mua hàng cần chi tiết, có điều chỉnh để thích
ứng với hoạt động bán hàng.
Khách hàng trong bán lẻ điện tử là người tham gia vào thị
trường điện tử với tư cách là người tiêu dùng mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc thông tin, có thể là người mua hàng hiện hữu
hoặc người mua hàng tiềm năng.
Có nhiều yếu tố để xác định khách hàng điện tử:
◦ Mức độ sẵn sàng tham gia trong thị trường điện tử: kết nối Internet, có
TK mua hàng, sử dụng thẻ thanh toán điện tử, có TK ví tiền điện tử...
◦ Kinh nghiệm mua hàng trực tuyến,
◦ Lòng trung thành điện tử…
Hỗn hợp BLĐT (mix) là tập hợp các công cụ và kỹ thuật mà các nhà
BLĐT sử dụng để cung cấp giá trị cho khách hàng. Đây là sự phát
triển của marketing hỗn hợp (marketing mix), đặc thù hơn đối với
bán lẻ và bán lẻ điện tử.
Phối thức 4Ps:
- “Place” (vị trí) ám chỉ các cách thức mà một tổ chức sử dụng để
đem lợi ích của hàng hóa và dịch vụ đến các khách hàng dự định,
đó là các kênh phân phối.
- “Product” (sản phẩm) có thể là sản phẩm hoặc dịch vụ, và tất cả
các cách thức mà một tổ chức gia tăng giá trị cho khách hàng.
- “Price” (giá) không chỉ là giá cả niêm yết phải trả, mà bao hàm tất
cả các vấn đề như chính sách định giá, lợi nhuận trong phân phối...
- “Promotion” (xúc tiến) không chỉ là “xúc tiến bán hàng”, mà bao
gồm tất cả các cách thức mà sản phẩm được xúc tiến đến khách
hàng – từ quảng cáo in tới các website.
Liệt kê và giải thích ngắn gọn các yếu tố của phối thức bán lẻ
điện tử!
Trình bày các loại hàng hóa bán thích hợp trong bán lẻ điện
tử
Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu tố của phối thức
bán lẻ điện tử trong quản trị bán lẻ điện tử!
Trình bày các loại khách hàng trong bán lẻ điện tử.
Mô hình bán lẻ trên phố trực tuyến. Cho ví dụ minh họa.
Phân biệt mô hình nhà bán lẻ điện tử hỗn hợp và nhà bán lẻ
điện tử thuần túy!
Kế hoạch mặt hàng trong bán lẻ điện tử. Liên hệ với doanh
nghiệp anh/chị biết.
Website
Tên miền
◦ ASCII
◦ IDN
Lưu trữ web, máy chủ web và trình duyệt
◦ Lưu trữ web
◦ Máy chủ web
◦ Trình duyệt
Các tính năng Website theo từng giai đoạn của quy trình mua
hàng:
Các tính năng chung
Các tính năng bổ sung
◦ Giỏ hàng
◦ E-catalogs
◦ Các tìm kiếm trên website BLĐT
Tối đa tính thẩm mĩ của sản phẩm trên giao diện website
Thu hút khách hàng truy cập website
Phối kết hợp các yếu tố
◦ Quy định Pháp luật
◦ Mĩ thuật
◦ Kĩ thuật, an toàn
◦ Tâm lí
Không chỉ là hình ảnh sp, mà nhiều hình ảnh 3 chiều để KH xem sp
Ví dụ,
website
Costco
trưng bày
nhiều
hình ảnh
và đường
link tới sp
tại Jura
Impressa
C9 One
Touch
Coffee
Center
Giúp nội dung cửa hàng dễ dàng điều hướng và hấp dẫn hơn
đối với KH.
Chuyển đổi khách hàng tăng lên: KH có thể dễ dàng tìm thấy
những gì họ muốn, kích thích KH mua nhiều hơn.
Giảm việc từ bỏ giỏ hàng
Tăng lòng trung thành: Phần mềm trưng bày điện tử có thể
cải thiện lòng trung thành của khách hàng.
1. Phân loại website thương mại điện tử. Doanh nghiệp và người
tiêu dùng sử dụng loại website TMĐT nào để giao dịch mua bán
trực tuyến?
2. Phân tích hoạt động quản trị nội dung website BLĐT.
3. Phân tích vai trò trưng bày hàng hóa trên website BLĐT
4. Tìm hiểu các giải pháp bán hàng online: Sapo.vn, Haravan.com,
Omnichannel.vn.
K/n
Dự trữ hàng hóa là trạng thái sp HH chưa được sử dụng theo công
dụng của nó (sản xuất hoặc tiêu dùng).
Chức năng của dự trữ hàng hóa
Đáp ứng nhu cầu khách hàng đã được dự đoán
Để quá trình sản xuất liên tục (dự trữ hàng hóa cho sản xuất).
Để tách rời các hoạt động (trong quá trình vận động từ sản xuất đến
tiêu dùng).
Phòng ngừa khan hiếm hàng hóa
Tối thiểu hóa chi phí dự trữ (dự trữ có quy mô tối ưu).
Các sản phẩm hoàn chỉnh của doanh nghiệp sản xuất và hàng hóa
sản phẩm tiêu dùng của nhà bán lẻ.
Hàng hóa đang trong quá trình chuyển tới kho, nhà phân phối, hoặc
khách hàng.
Kiểm kê định kỳ: kiểm kê số lượng mặt hàng tại một khoảng thời
gian định kỳ (hàng tuần/tháng/quý…).
Kiểm kê thường xuyên/liên tục: hàng ngày
Kiểm kê hàng hóa dự trữ bằng các phần mềm quản trị dự trữ (IMS)
sử dụng thiết bị quét laser để đọc mã sản phẩm chung (UPC) hoặc
mã bar.
◦ UPC (Universal Product Code, viết tắt: UPC) là các mã vạch
được sử dụng rộng rãi trong kiểm kê hàng hóa tại các cửa hàng,
kho hàng.
◦ Bar code
Xử lý đơn hàng (đơn đặt hàng) là một tập hợp các hoạt động/bước
trong bán hàng:
◦ Nhập đơn hàng (Order entry)
◦ Thanh toán (Checkout)
◦ Phát hành hóa đơn bán hàng (Sales order)
Nhập đơn hàng là các hoạt động ghi lại đơn đặt hàng của khách
hàng vào hệ thống xử lý đơn hàng của công ty. Khi thông tin này đã
được nhập, thông thường được phân loại lại trong nội bộ như một
đơn đặt hàng.
Bán hàng
Thông báo
cho
khách hàng
Hệ thống thực Lập kế
Khách hàng hoạch
hiện đơn hàng
Thanh toán được xem như là một bộ phận của quá trình đặt hàng
và bán hàng, nhưng bởi vì nó được thực hiện qua web, vì thế có
mức độ phức tạp hơn và được xem xét riêng ở đây.
Lí do là nhiều khách hàng mua trực tuyến ít tin cậy và lo lắng về an
toàn thanh toán điện tử, kể cả phía DN.
An toàn là vấn đề chính trong thanh toán điện tử. Mục đích chính
của các giao dịch B2C là bảo đảm an toàn thanh toán cho người
bán và người mua. Ngày càng nhiều hệ thống thanh toán điện tử
được sử dụng trong mua bán trực tuyến. Nhiều cơ hội cho người
bán và người mua sử dụng.
Bảo hành: Bảo hành là một văn bản được người sản xuất hoặc
người bán sản phẩm đưa ra một lời hứa là sẽ giải quyết như thế
nào tình huống xảy ra (sai xót số lượng, sản phẩm bị lỗi).
Hậu cần ngược
Trả lại hàng: Sau khi hàng hóa được vận chuyển cho KH, KH có thể
quyết định trả lại một phần hay toàn bộ đơn hàng cho người bán.
Trả lại tiền: Khi có yêu cầu trả lại tiền, người bán cần trả lại toàn bộ
số tiền khách hàng đã trả, bao gồm phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
hóa, bảo hiểm và những chi phí khác. Nếu khách hàng đã chấp
nhận một phần hợp đồng thì sẽ có sự khác biệt về tổng lượng phải
trả giữa tổng lượng tiền trả lại và lượng tiền khách hàng sẽ phải trả
cho những hàng hóa đã được vận chuyển.
Cải tiến nhận đơn đặt hàng hoặc liên kết nhận đơn đặt hàng với
logistics và thực hiện đơn hàng. Đơn hàng có thể được nhận nhờ
ứng dụng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử EDI, EDI/Internet, mạng
Internet hoặc một mạng ngoại bộ Extranet, và có thể được thực
hiện hoàn toàn tự động
Sử dụng hệ thống quản trị kho hàng (WMS). WMS là một hệ thống
phần mềm giúp cho việc quản trị kho hàng thuận tiện hơn. Hệ thống
này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Ví dụ, đối với Amazon.com,
hệ thống hỗ trợ người lấy các mặt hàng cũng như đóng gói hàng
hóa. Hệ thống quản lý kho hàng trong TMĐT B2C của Amazon.com
có khả năng thực hiện hàng trăm triệu gói hàng.
Từ năm 1973, thời kì đổi mới, một số công ty nhỏ đã khởi xướng
khái niệm “giao hàng ngày hôm sau”. Đó là một cuộc cách mạng
trong hoạt động hậu cần “giao tới cửa”. Một vài năm sau, công ty
FedEx đã đưa ra dịch vụ “giao hàng sáng hôm sau. Năm 2008,
FedEx đã chuyển trên 6,7 triệu gói hàng/ngày trên toàn cầu, sử
dụng hàng trăm máy bay và hàng ngàn xe tải.
Hợp tác với đối tác và logistics thuê ngoài: là phương pháp hiệu
quả giải quyết vấn đề thực hiện đơn hàng là việc một tổ chức hợp
tác với các công ty khác. Ví dụ, một số công ty TMĐT hợp tác với
UPS hoặc FedEx, có thể sở hữu một phần của công ty TMĐT.
Tích hợp các hệ thống logistics toàn cầu: Sự gia tăng trong
thương mại toàn cầu tạo ra nhu cầu có hệ thống logistics toàn cầu
hiệu quả. Việc tích hợp các phần riêng của chuỗi cung ứng có thể
có lợi cho việc tối thiểu các vấn đề trong chuỗi toàn cầu dài.
Các mạng chuyên gia được gọi là mạng phân phối nội dung giúp
phân phối nội dung qua Internet bằng cách đảm bảo cả tính sẵn
sàng cao và hiệu suất cao.
Các công nghệ thay thế để phân phối nội dung bao gồm các công
nghệ chia sẻ tệp ngang hàng.
Ngoài ra, nền tảng pp nội dung tạo và cung cấp nội dung từ xa, hoạt
động như các HT quản lý nội dung được lưu trữ.
Mạng phân phối nội dung: Là mạng phân phối theo địa lý của máy
chủ proxy và trung tâm dữ liệu của chúng. Mục tiêu là cung cấp tính
sẵn sàng cao và hiệu suất cao bằng cách PP dv theo không gian
tương đối cho người dùng cuối. CDN phục vụ một phần lớn nội
dung Internet hiện nay, bao gồm các đối tượng web (văn bản, đồ
họa và tập lệnh), các đối tượng có thể tải xuống (tệp phương tiện,
phần mềm, tài liệu), ứng dụng (TMĐT, cổng thông tin), phương tiện
truyền phát trực tiếp, truyền phát theo yêu cầu phương tiện truyền
thông, và các trang truyền thông XH.
Âm nhạc
Phim ảnh: nhiều chương trình truyền hình mạng, phim ảnh và nội
dung video khác hiện có sẵn trực tuyến, từ chủ sở hữu nội dung
trực tiếp hoặc từ các dịch vụ của bên thứ ba. YouTube, Netflix,
Hulu, Vudu, Amazon Prime Video, DirecTV, SlingTV và các dịch vụ
video dựa trên Internet khác cho phép chủ sở hữu nội dung cho
phép người dùng truy cập nội dung của họ trên máy tính, điện thoại
thông minh, máy tính bảng…
Âm nhạc
Phim ảnh:
eBook:
Games: Khả năng mới của phân phối kỹ thuật số cũng kích thích
việc tạo ra các game của các nsx trò chơi video rất nhỏ như Nhà
phát triển trò chơi độc lập và Modder (ví dụ Garry's Mod), trước đây
không khả thi về mặt thương mại
1. Khái niệm và chức năng của dự trữ hàng hóa trong bán lẻ điện
tử. Liệt kê một số hình thức dự trữ trong bán lẻ điện tử.
2. Trình bày các nội dung của xử lí đơn hàng điện tử.
3. Tại sao cần thông báo thực hiện đơn hàng cho khách hàng. Nêu
các cách thức thông báo cho khách hàng đặt hàng trực tuyến.
4. Các công việc cần thiết trong giao hàng. Theo dõi thực hiện đơn
hàng điện tử có ích lợi gì đối với người bán.
5. Vấn đề xử lý đơn đặt hàng trước.
6. Tại sao cần thực hiện đơn đặt hàng từ nguồn lực bên ngoài? Lấy
ví dụ về giải pháp thực hiện đơn hàng từ nguồn lực bên ngoài.
7. Nêu vai trò hậu cần ngược trong bán lẻ điện tử
8. Mô tả và cho ví dụ về giải pháp cải tiến quy trình nhận đơn hàng
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 0
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 1
Thương mại di
Mạng xã hội
động
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 2
Mạng xã hội
công cộng
Mạng xã hội
ngoại bộ
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 3
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 4
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 5
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 6
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 7
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 8
10
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 9
Đối với các doanh nghiệp hoặc các cá nhân lựa chọn loại hình
mạng xã hội để mở tài khoản có thể cân nhắc về các yếu tố như:
Theo tiêu chí số lượng người dùng cho mạng xã hội đó: Mạng xã
hội nào có nhiều người sử dụng nhất trên thế giới hoặc tại quốc gia,
tại thị trường doanh nghiệp hướng tới.
Theo tiêu chí địa lý: Mạng xã hội nào có lượng sử dụng nhiều nhất
tại quốc gia mà bạn đang kinh doanh? Ví dụ như tại Việt Nam,
Facebook có khoảng 67 triệu tài khoản sử dụng (tháng 6/2019),
trong khi Zalo có hơn 100 triệu tài khoản đang sử dụng (tháng
6/2019). Doanh nghiệp có thể cân nhắc lựa chọn mạng xã hội theo
tiêu chí địa lý.
Theo tiêu chí phù hợp: Mạng xã hội nào phù hợp nhất với ngành
nghề và loại hình kinh doanh, sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp của bạn hoặc cá nhân bạn đang cung cấp?
Lựa chọn một hay nhiều mạng xã hội
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 0
Các vấn đề mà nhà bán lẻ trực tuyến trên mạng xã hội cần quan tâm
khi lựa chọn phương thức thanh toán có thể bao gồm:
Lựa chọn sự đa dạng trong phương thức thanh toán
Tính phổ biến và tính pháp lý của phương thức thanh toán tại thị
trường mục tiêu (bao gồm thị trường nội địa và thị trường quốc tế)
Chấp nhận thanh toán rộng rãi từ nhiều quốc gia khác nhau, với
nhiều loại tiền thanh toán khác nhau
Tính bảo mật và sự an toàn của phương thức thanh toán
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 1
Người bán và người mua kết hợp thực hiện: Người bán và người
mua có thỏa thuận, người bán sẽ thực hiện một phần của công việc
giao nhận hàng hóa, phần còn lại người mua sẽ tiếp tục thực hiện
nhận hàng và chuyển hàng tới địa điểm yêu cầu (ví dụ tại nhà).
Người bán và bên thứ ba cùng thực hiện giao nhận hàng hóa. Đối
với quy mô giao hàng rộng, người bán không tự thực hiện giao
hàng, họ cần kết hợp với bên thứ ba là các công ty giao nhận hàng
hóa để thực hiện. Điều này cũng tương tự như giao nhận hàng hóa
của các nhà bán lẻ trực tuyến nói chung.
Khi lựa chọn bên thứ ba thực hiện giao hàng, nhà bán lẻ cần lưu ý
tới:
◦ Công nghệ của nhà cung cấp dịch vụ giao nhận:
◦ Chi phí và dịch vụ của nhà cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 2
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 3
Khả năng truyền thông phong phú của các công nghệ Web 2.0, khả
năng thu hút hàng triệu người tham gia các mạng xã hội và những
người quan tâm đến giải trí trực tuyến, sự sẵn có của các công cụ
truyền thông xã hội sáng tạo, và bản chất hợp tác và sáng tạo của
Web 2.0 đều tạo điều kiện cho giải trí xã hội (ví dụ: Gangnam Style
là video trên YouTube được xem nhiều nhất trong hai năm 2012 và
2013). Các công cụ Web 2.0 cũng đang hỗ trợ cho sự phát triển của
giải trí theo yêu cầu, ví dụ ứng dụng phát nhạc trực tuyến iTunes;
apple.com/itunes. Xu hướng ngày nay là truyền phát nhạc theo yêu
cầu thường miễn phí, mang đến cho người nghe khả năng thưởng
thức bất cứ thứ gì họ muốn, bất cứ khi nào họ muốn.
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 4
Trò chơi Internet xã hội là một trò chơi nhiều người chơi video được
chơi trên Internet, chủ yếu là trong các mạng xã hội. Người chơi
Game (Game thủ) có thể chơi với máy tính hoặc chơi với nhau trực
tuyến. Nhiều trò chơi xã hội là các trò chơi trực tuyến nhiều người
chơi trên mạng (được gọi là MMOG hoặc MMO), có khả năng hỗ
trợ hàng trăm đến hàng nghìn người chơi cùng một lúc. Người chơi
MMOG có thể cạnh tranh, hợp tác hoặc chỉ tương tác với những
người chơi khác trên toàn cầu.
Ví dụ: Người chơi có thể chọn trong số hàng ngàn trò chơi trên
Facebook. Một số game được chơi tới trên 50 triệu lượt người.
Danh sách các trò chơi phổ biến trên Facebook vào tháng 2 năm
2014 gồm Candy Crush Saga (phổ biến nhất năm 2013), FarmVille,
FarmVille 2, CityVille, Bejeweled Blitz, Pet Rescue Saga, Criminal
Case, Texas HoldEm Poker, Words with Friends và Bubble Safari.
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 5
Mạng xã hội sử dụng cho các cuộc họp, hội thảo, và hội nghị. Thế
giới ảo đang được sử dụng làm địa điểm cho các cá nhân gặp gỡ,
tham gia và tương tác thông qua hình đại diện của họ. Các tương
tác như vậy có thể giảm chi phí và thời gian tiến hành các cuộc họp
trong thế giới thực.
Giảng dạy và học tập: Học viên có thể học bằng cách tham gia mô
phỏng và nhập vai.
◦ Ví dụ, một chuỗi khách sạn đang sử dụng hành lang ảo để đào tạo nhân viên tiếp
tân. Các tổ chức đang phát triển các ứng dụng có thể giúp họ đào tạo nhân viên
về cách xử lý các tình huống khẩn cấp như tai nạn và thiên tai, huấn luyện quân
sự (ví dụ: mô phỏng và chiến đấu). Ví dụ sử dụng nền tảng phát trực tiếp, như
Periscope hoặc Facebook Live trong giảng dạy, hai nền tảng xã hội này có tính
năng bình luận, cho phép người xem tương tác và đặt câu hỏi với người phát
sóng. Tuy nhiên, cài đặt mặc định cho cả hai là công khai, do đó bạn có thể muốn
đặt phát ở chế độ riêng tư, cũng như lên lịch phát trực tiếp trước.
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 6
1. Phân biệt thương mại xã hội, mạng thương mại xã hội và phương
tiện truyền thông xã hội.
2. Phân biệt mạng xã hội và phương tiện truyền thông xã hội. Liệt
kê các đặc trưng của phương tiện truyền thông xã hội.
3. Doanh nghiệp 2.0 là gì? Đặc trưng của doanh nghiệp 2.0.
4. Trình bày và cho ví dụ về mạng kết nối xã hội, mạng chia sẻ đa
phương tiện.
5. Trình bày và cho ví dụ về mạng xã hội nghề nghiệp và mạng xã
hội giáo dục.
6. Trình bày quy trình tạo lập và quản lý gian hàng điện tử trên MXH
7. Nêu các vấn đề về lựa chọn mạng thương mại xã hội cho hoạt
động bán lẻ điện tử
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 7
11
Bài giảng QT TMĐT chương 1 8
11
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 9
6.1. Khái niệm và nội dung của quản trị quan hệ khách hàng
trong bán lẻ điện tử
6.1.1. Vòng đời khách hàng
6.1.2. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng điện tử
6.1.2. Vai trò và lợi ích của quản trị quan hệ khách hàng trong bán
lẻ điện tử
6.2. Nội dung quản trị quan hệ khách hàng trong bán lẻ điện tử
6.2.1. Quản trị thu hút khách hàng
6.2.2. Quản trị giữ chân khách hàng
6.2.3. Quản trị mở rộng khách hàng
6.3. Các công cụ quản trị quan hệ khách hàng trong bán lẻ điện
tử
12
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 0
12
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 1
Vòng đời khách hàng (Customer Life Cycle) là một thuật ngữ mô tả
sự tiến triển của mỗi khách hàng sẽ đi qua trong mối quan hệ lâu
dài với doanh nghiệp thông qua các hoạt động thu hút, duy trì và
mở rộng khách hàng.
Quản trị quan hệ khách hàng (CRM): Là việc thực hiện các hoạt
động nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ kinh doanh lâu dài với
khách hàng.
12
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 3
Khi Internet ngày càng trở nên quan trọng hơn trong cuộc sống kinh
doanh, nhiều công ty coi đây là cơ hội để giảm chi phí dịch vụ
khách hàng, thắt chặt mối quan hệ khách hàng. E-CRM đang được
các công ty áp dụng vì nó làm tăng lòng trung thành của khách
hàng và giữ chân khách hàng bằng cách cải thiện sự hài lòng của
khách hàng.
12
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 5
12
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 6
e-CRM và e-marketing
Marketing cho phép (Permission marketing): Là việc thực
hiện các hoạt động marketing trên cơ sở sự đồng thuận
(cho phép) của khách hàng.
Trong trường hợp này, DN thực hiện các hoạt động vận
động, khuyến khích khách hàng đồng ý tham gia (chọn
tham gia) vào các hoạt động tiếp thị của một tổ chức. Nói
cách khác, là khách hàng đồng ý hoặc cho phép các DN
gửi cho họ các thông tin liên quan đến sp/dv… mà họ quan
tâm hoặc muốn nhận thông tin.
Marketing cho phép được thực hiện trên cơ sở mối quan hệ
trao đổi:
12
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 7
12
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 8
13
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 0
13
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 1
Giữ chân khách hàng (customer retention) là việc thực hiện các
hoạt động nhằm giảm thiểu sự rời bỏ của khách hàng
Hai mục tiêu của quản trị giữ chân khách hàng:
◦ Giữ chân khách hàng của doanh nghiệp (khách hàng quen thuộc)
◦ Giữ khách tiếp tục sử dụng các kênh trực tuyến (lặp lại hoạt động
viếng thăm)
◦ Giữ chân khách hàng trong môi trường điện tử là điều vô cùng
khó khăn đối với các doanh nghiệp
13
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 2
13
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 3
Các thông tin về một khách hàng có thể được dùng để phân khúc
khách hàng. Hồ sơ khách hàng là điều kiện cơ bản để xây dựng quan
hệ khách hàng và sẽ quyết định thông tin và dịch vụ doanh nghiệp
cũng cấp trong giai đoạn duy trì.
Hồ sơ khách hàng bao gồm thông tin cá nhân (họ tên, địa chỉ, điện
thoại, email…), các sản phẩm quan tâm, nhân khẩu học, các yếu tố
quyết định việc mua hàng của từng khách hàng
Hồ sơ khách hàng cũng là căn cứ xác định khách hàng tiềm năng, và
các chính sách ưu đãi thích hợp
Để xây dựng hồ sơ khách hàng, doanh nghiệp cần có các hoạt động
khuyến khích, tạo dựng niềm tin, độ tin cậy với khách hàng
Lập hồ sơ khách hàng cần tuân thủ các quy định luật pháp về bảo vệ
dữ liệu riêng tư và thông tin cá nhân
13
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 4
Mở rộng khách hàng là hình thành mối quan hệ thâm giao với
khách hàng thông qua việc tăng tương tác và giao dịch sản phẩm
Mục đích của mở rộng khách hàng là gia tăng LTV của khách hàng
đối với công ty bằng cách khuyến khích các hoạt động kinh doanh
tăng doanh thu từ khách hàng thông qua các hình thức tương tác
và giao dịch.
13
Bài giảng QT TMĐT 1 chương 5 5
Bán hàng chéo (cross-sell) - Thuyết phục khách mua thêm các
sản phẩm liên quan tới sản phẩm khách muốn mua (thí dụ: nếu
khách mua máy in, thuyết phục khách mua mực in và giấy in
nữa)
Bán hàng nâng cấp (up-sell) - Khi quảng cáo thì là hàng giá rẻ,
nhưng khi khách tới DN thì tìm cách thuyết phục khách mua sản
phẩm khác có giá cao hơn bằng cách đề cao phẩm lượng của
các sản phẩm này.
Tái kích hoạt (reactivation) - Khách hàng đã không mua hàng
trong một thời gian, hoặc đã mất hiệu lực, có thể được khuyến
khích để mua một lần nữa.
Người giới thiệu (referrals) - Tạo ra doanh thu từ khách hàng
hiện tại (có thể thông qua truyền miệng), đem lại lợi ích cho
khách hàng hiện tại nếu họ giới thiệu khách hàng cho công ty
13
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 6
6 Dừng mua
3 Đăng ký mới
13
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 7
RFM đôi khi được gọi là 'FRAC', viết tắt của: Recency, Frequency,
Monetary value, Category
Recency: là hoạt động gần đây của khách hàng, ví dụ như mua, truy
cập trang web, truy cập tài khoản, trả lời email
◦ Ứng dụng trực tuyến của phân tích recency bao gồm: giám sát thông
qua thời gian để xác định những khách hàng dễ bị “tổn thương” và
ghi nhận những khách hàng mục tiêu để có kế hoạch phản hồi khách
hàng tốt hơn và tiết kiệm chi phí
Tần số là số lần một hoạt động được hoàn thành trong một khoảng thời
gian, ví dụ như hoạt động mua, truy cập, phản hồi e-mail, ví dụ số lần
mua mỗi năm, năm lần mỗi tháng, năm lần đăng nhập mỗi tuần, mở
năm e-mail mỗi tháng
◦ Ứng dụng trực tuyến của phân tích này bao gồm kết hợp với recency
13
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 8
Monetary value - Giá trị tiền tệ có thể được đo bằng nhiều cách khác
nhau, ví dụ như giá trị đặt hàng trung bình là £50, tổng giá trị mua
hàng trong năm là £5.000
◦ Nói chung, khách hàng có giá trị tiền tệ cao hơn có xu hướng trung
thành cao hơn và có giá trị tiềm năng trong tương lai cao hơn
Nhóm khách hàng thành các loại RFM khác nhau
◦ Phân tích RFM tạo ra hai kỹ thuật cho việc nhóm khách hàng:
Thống kê phân tích RFM
Tùy ý phân chia cơ sở dữ liệu khách hàng
13
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 9
Thu hút khách hàng: nhấn mạnh tới vai trò của e-marketing, vai
trò của các nhà bán lẻ điện tử. Làm sao để khách hàng biết tới sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và làm sao để khách hàng chốt
đơn hàng với doanh nghiệp bán lẻ điện tử.
Giữ chân khách hàng: nhấn mạnh tới vấn đề làm sao để khách
hàng hài lòng và trung thành với công ty. Chăm sóc khách hàng thời
hiện đại không phải là nhiệm vụ của chỉ một người, một nhóm mà là
của cả công ty. Có thể nói, sự tồn tại và thành công của doanh
nghiệp TMĐT phụ thuộc vào sự hài lòng của khách hàng.
Đáp ứng nhu cầu cá nhân hóa của khách hàng: e-CRMlàm tăng
hiệu quả của các quy trình cũng như cải thiện tương tác với khách
hàng và cho phép các doanh nghiệp bán lẻ điện tử tùy chỉnh các
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được nhu cầu cá nhân của KH.
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 0
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 1
Chat
Email
Forum
Social media
Hotline
Call center
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 2
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 3
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 4
14
Chương 6_QT TMĐT_1_CBQ 5