You are on page 1of 15

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ


----------------------***----------------------

BÀI THU HOẠCH

Phiên thực hành đối thoại hành chính


Mã hồ sơ: HỒ SƠ LS.CS HC202
Học phần: Thực tập
Ngày Thực hành: 08/08/2023
Giáo viên hướng dẫn:………………………..

Họ tên học viên: NGUYỄN HOÀNG HIỆP


Sinh ngày 03 tháng 02 năm 2000
SBD 57 Lớp: B3 LS KHÓA 25.1 tại Hà Nội

HÀ NỘI _ 08/2023

1
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC.............................................................................................................3
II. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG KHIẾU NẠI, CÁC VĂN BẢN LUẬT ÁP DỤNG, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU
KIỆN KHIẾU NẠI:........................................................................................................................................6
1. Xác định đối tượng khiếu nại.................................................................................................................6

2. Các văn bản luật áp dụng:.....................................................................................................................6

3. Đánh giá điều kiện khiếu nại.................................................................................................................7

a. Về chủ thể khiếu nại:..........................................................................................................................7

b. Về thời hiệu khiếu nại:.......................................................................................................................7

c. Về hình thức khiếu nại:.......................................................................................................................8

d. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại:.................................................................................................8

III. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG:....................................................................................9


IV. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TRANH CHẤP; ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP CỦA ĐỐI TƯỢNG
KHIẾU NẠI....................................................................................................................................................9
1. Xác định các vấn đề tranh chấp............................................................................................................9

2. Đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khiếu nại:.............................................................................10

a. Về thẩm quyền...................................................................................................................................10

b. Về nội dung:.......................................................................................................................................11

V. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỐI THOẠI ĐỂ BẢO ĐẢM QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH
HÀNG............................................................................................................................................................12
1. Yêu cầu làm rõ về tang vật vi phạm:..................................................................................................12

2. Yêu cầu xác định giá trị tang vật vi phạm:.........................................................................................13

3. Yêu cầu làm rõ hành vi dọa nạt, ép buộc ông T phải ký vào biên bản vi phạm hành chính:........13

4. Yêu cầu làm rõ hành vi dụ dỗ ông T viết lại bản tự khai nhận là đã chở thịt Sơn Dương:...........14

5. Yêu cầu làm rõ về thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính và mức xử phạt.....................14

VI. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN................................................................................................................15


2
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

HỒ SƠ SỐ: LS.HC.CS202

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ VIỆC

 Ngày 26/02/2023:
1. Ông T trên đường về xã Trung Trạch có mua thịt đã bốc mùi hôi thối của hai người
dân không quen biết mà họ nói là thịt Bò nhà, không rõ số lượng bao nhiêu. Khoảng 10 giờ
cùng ngày, ông T đến trạm kiểm lâm số 6, Vườn Quốc gia P thì các kiểm lâm viên ở đây
yêu cầu ông dừng lại để kiểm tra. Ông trình bày đây là thịt bò đã bị hôi thối mua về để cho
chó ăn. Tuy nhiên các kiểm lâm viên xác định đây là thịt Sơn Dương. Khi lấy lời khai, ông
T đã trình bày đó là thịt Bò và đề nghị cán bộ kiểm lâm phải có biện pháp xác định xem đó
là thịt gì.

2. Biên bản xác minh vào hồi 10 giờ ngày 26/02/2023 Tại Trạm kiểm lâm số 6, được lập
bởi các kiểm lâm viên: ông Nguyễn Văn Lương, ông Lê Quang Ngọc, ông Cao Văn Minh.
Trong biên bản có viết:

“Bằng nghiệp vụ kiểm lâm và kinh nghiệm của nhiều năm công tác:

+ Căn cứ số da dính với thịt (da dày cứng);

+ Thịt màu đỏ đậm;

+ Căn cứ số lông còn sót lại trên da (Thui chưa hết).”

Từ đó đã xác định số thịt ông T vận chuyển là thịt Sơn Dương và tiến hành cân thịt và lập
biên bản vi phạm hành chính đối với ông T.

3
3. Biên bản Vi phạm hành chính số 8256/BB-XPHC vào lúc 10 giờ 30 phút ngày
26/02/2023, tại Trạm kiểm lâm số 6 với nội dung: ông T đã có hành vi vận chuyển thịt động
vật trái pháp luật, tạm giữ tang vật nói trên tại Trại kiểm lâm số 6. Ông T đã ký vào biên
bản. Tuy nhiên sau này trong đơn khiếu nại, ông T khẳng định bị ép ký vào biên bản và lấy
đó là căn cứ để yêu cầu thu hồi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trả lại xe mô tô và
bồi thường thiệt hại.

4. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề ngày 13 giờ 30 phút ngày 26/02/2023 của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm rừng quốc gia P
tiến hành tạm giữ: 01 xe máy honda màu mận, BKS xxK6-1234; Thịt sống 04 kg, chủng
loại: Sơn Dương (tên khoa học: Naemorhedus milneedwardsii), đã mổ xẻ có mùi hôi. Quyết
định Xử phạt hành chính Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề số 001769/QĐ-TGTVPTGPCC ngày 26/02/2023 của Hạt trưởng Hạt
kiểm lâm P về việc tạm giữ tang vật tại Biên bản trên.

 Ngày 27/02/2023:
Cán bộ trạm kiểm lâm số 6 yêu cầu ông T đến viết lại bản tự khai nhận là đã chở thịt Sơn
Dương thì họ sẽ trả lại xe và tha cho, nhưng ông T không thực hiện.

 Ngày 28/02/2023:
Ông Đinh Huy Tr, Chức vụ: Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâm ban hành Quyết định số
0004456/QĐ-XPHC của Hạt kiểm lâm rừng quốc gia P đối với ông Nguyễn Văn T đã có
hành vi vận chuyển động vật trái phép cụ thể: 04kg thịt sơn dương – giá trên thị trường là
250.000 đồng/kg. Mức xử phạt: 37.500.000 đồng.

 Ngày 13/03/2023:
Ông Nguyễn Văn T đã có Đơn khiếu nại lần 1 yêu cầu:

4
+ Thu hồi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 0004456/QĐ-XPHC ngày
28/02/2023 của Hạt kiểm lâm rừng quốc gia P do ông Đinh Huy Tr ký;

+ Trả lại 01 xe mô tô BKS xxK5-1234;

+ Bồi thường thiệt hại đã gây ra.

Lí do ông đưa ra là ông bị bắt ép ký quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng như bên
phía cán bộ kiểm lâm chỉ đưa ra kết luận chủ quan dựa trên kinh nghiệm cá nhân về loại thịt
ông T vận chuyển, mặc dù đã được ông T yêu cầu mang thịt đi xác minh.

 Ngày 07/05/2023:
Hạt Trưởng Hạt kiểm lâm Rừng quốc gia P đã ra Quyết định số 1034/QĐ-GQKN về việc
giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Văn T với nội dung:

+ Không công nhận nội dung đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn T đề ngày 13/3/2023.

+ Yêu cầu ông T có trách nhiệm chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt Kiểm lâm VQG P, nộp đầy đủ số tiền phạt
vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định.

 Ngày 12/05/2023:
Ông Nguyễn Văn T đã có Đơn khiếu nại lần 2 yêu cầu:

+ Yêu cầu thu hồi Quyết định số 0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểm lâm
rừng quốc gia P;

+ Trả lại 01 xe mô tô BKS xxK5-1234;

+ Bồi thường thiệt hại đã gây ra.

5
II. XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG KHIẾU NẠI, CÁC VĂN BẢN LUẬT ÁP DỤNG, ĐÁNH
GIÁ ĐIỀU KIỆN KHIẾU NẠI:

1. Xác định đối tượng khiếu nại


- Đối tượng khiếu nại: Quyết định hành chính, cụ thể là Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số 0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểm lâm vườn quốc gia P
được ký bởi ông Đinh Huy Tr; Chức vụ: Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâm.

2. Các văn bản luật áp dụng:


- Luật Khiếu nại 2011;

- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

- Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020;

- Luật Lâm Nghiệp 2017

- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/202 về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại;

- Nghị định số 138/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 về quản lý, bảo quản tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu và giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo thủ tục hành chính;

- Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành
chính;

- Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp;

6
- Nghị định 06/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.

3. Đánh giá điều kiện khiếu nại

a. Về chủ thể khiếu nại:


- Chủ thể khiếu nại là ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1970, trú tại Thôn 8 – Xã Trung
Trạch – huyện Bố Trạch – Q.

- Do đề bài không cung cấp thêm thông tin, tôi mặc định rằng Ông Nguyễn Văn T có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi khiếu nại.

- Ông Nguyễn Văn T có quyền, lợi ích hợp pháp bị trực tiếp xâm phạm bởi Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính số 0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểm lâm
vườn quốc gia P. Đó là quyền sở hữu đối với 04kg thịt và quyền sử dụng 01 xe mô tô BKS
xxK5-1234.

=> Điều kiện chủ thể của khiếu nại hành chính được đáp ứng. Chủ thế của khiếu nại đã
đưa ra khiếu nại hợp pháp.

b. Về thời hiệu khiếu nại:


Quyết định XPVPHC số 0004456/QĐ-XPHC được ban hành ngày 28/02/2023. Đơn
khiếu nại lần đầu của ông T đề ngày 13/03/2023, tức hai văn bản cách nhau 13 ngày.

Quyết định Về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn T số 1034/QĐ-GQKN
được ban hành ngày 07/05/2023. Đơn khiếu nại lần 2 của ông T đề ngày 12/05/2023, tức hai
văn bản cách nhau 5 ngày và cách quyết định xử phạt hành chính là 2 tháng 15 ngày

7
=> Đáp ứng điều kiện về thời hiệu khiếu nại theo Điều 9 và Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu
nại 2011:

“Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết
được quyết định hành chính, hành vi hành chính.”

c. Về hình thức khiếu nại:


Khiếu nại của ông T được gửi dưới dạng văn bản “Đơn khiếu nại” và “Đơn khiếu nại lần
2” đã đáp ứng quy định về hình thức khiếu nại tại Điều 8 và Khoản 1 Điều 33 Luật Khiếu
nại 2011.

d. Về thẩm quyền giải quyết khiếu nại:


- Đơn khiếu nại lần đầu được gửi đến ông Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia P –
Người đại diện của Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia P;

- Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến giám đốc Ban Quản lý Vườn Quốc gia P – Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia P.

=> Đáp ứng điều kiện về thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại Khoản 1 Điều
7 Luật khiếu nại 2011:

Cụ thể “Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp
luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu
nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành
chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành
chính.”. Ở trường hợp này, quyết định xử phạt hành chính do Đinh Hữu Tr.- Phó Hạt
trưởng Hạt kiểm lâm vườn quốc gia P, tỉnh Q ban hành nên ông T đã gửi đơn khiếu nại đến
ông Tr. Khiếu nại lần 2 gửi đến giám đốc Ban Quản lý Vườn Quốc gia P. Thực ra, lần hai

8
nếu để chuẩn xác hơn thì ông P nên gửi đến cơ quan là Ban Quản lý Vườn Quốc gia P thay
vì cá nhân giám đốc.

III. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG:


Khách hàng – ông Nguyễn Văn T có yêu cầu:
Đại diện, thay mặt Khách hàng tham gia quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
vai trò người đại diện.

Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Khách hàng trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu tại Đơn
khiếu nại lần 2 của Khách hàng được thực thi, gồm có:

1. Hủy bỏ Quyết định XPVPHC số 0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểm
lâm Vườn Quốc gia P.

2. Trả lại 01 xe mô tô BKS xxK5-1234.

3. Bồi thường thiệt hại.

IV. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ TRANH CHẤP; ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP PHÁP CỦA
ĐỐI TƯỢNG KHIẾU NẠI

1. Xác định các vấn đề tranh chấp


Về tang vật vi phạm:

Ông T trình bày tại Đơn khiếu nại:

“Trên đường đi tôi gặp hai người dân bản không quen biết đang gùi một ít thịt. Tôi dừng
lại hỏi thăm để mua thì được hai người đó cho biết đó là thịt Bò nhà và số thịt trên đã bốc
mùi hôi thối. Biết đó không phải là thịt của động vật rừng nên tôi hỏi mua thì họ đưa cho
tôi một ít, không rõ số lượng bao nhiêu.”

9
Các kiểm lâm viên Ngọc, Lương, Minh trong Biên bản xác minh ngày 26/02/2023 có ghi:

“Chúng tôi xác định số thịt ông Nguyễn Văn T vận chuyển là thịt Sơn dương , tên khoa
học Naemorhedus và chúng tôi tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính..”

Như vậy, ông T cho rằng số thịt của ông là thịt Bò nhà, trong khi đó các Kiểm lâm viên
thuộc Trạm kiểm lâm số 6 lại có quan điểm đó là thịt Sơn dương. Vì loại thịt là cơ sở để ra
Biên bản XPVPHC nên đây và vấn đề tranh chấp lớn nhất và cần phải được làm rõ, xác
minh.

2. Đánh giá tính hợp pháp của đối tượng khiếu nại:
Như đã trình bày ở trên, đối tượng khiếu nại là Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023 của Hạt kiểm lâm vườn quốc gia P được ký bởi ông
Đinh Huy Tr; Chức vụ: Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâm.

a. Về thẩm quyền
Quyết định XPVPHC được ký ban hành bởi ông Phó Hạt trưởng Hạt kiểm lâm. Căn cứ
Khoản 3 Điều 26 Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp:

“3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

…”

10
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 0004456/QĐ-XPHC ngày 28/02/2023
của Hạt kiểm lâm vườn quốc gia P:

“a) Hình thức xử phạt chính: phạt tiền

Cụ thể: phạt tiền 37.500.000 triệu đồng

(Ba mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)”

Dựa vào các căn cứ nêu trên, việc Quyết định được ký bởi Phó hạt trưởng Hạt kiểm lâm
Vườn quốc gia P là sai thẩm quyền, cụ thể ở đây người ra quyết định phải là hạt trưởng và
số tiền chỉ tối đa là 25 triệu đồng. Còn nếu phó hạt thì được tính như kiểm lâm viên, không
có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện và phạt tiền đến 37.500.000 như trong quyết
định xử phạt đã ghi. Về số tiền này, xin được bàn luận thêm ở mục dưới.

b. Về nội dung:
Thứ nhất, về định giá 4kg thịt

Trong Quyết định XPVPHC có nêu:

“Đã thực hiện hành vi phạm hành chính: Vận chuyển động vật trái pháp luật (sau khi
định giá 4kg thịt sơn dương trên thị trường là 250.000đồng/kg)”

Đây là nội dung chưa chính xác bởi vì:

Thứ nhất, không có căn cứ xác đáng để xác định thịt của ông T có phải đúng là thịt sơn
dương hay không. Việc chỉ căn cứ vào Biên bản vi phạm hành chính số 8256/BB-VPHC lập
ngày 26/02/2023 do Trạm kiểm lâm số 6 lập là không đầy đủ, không chính xác do Biên bản
trên chỉ được lập trên cơ sở xác định là thịt sơn dương dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm, phán
đoán của các Kiểm lâm viên thuộc Trạm kiểm lâm số 6 chứ không có Văn bản thể hiện kết
quả khám nghiệm thịt của đơn vị có thẩm quyền.
11
Thứ hai, thiếu căn cứ để xác định giá thịt sơn dương trên thị trường là 250.000đồng/kg.
Việc định giá thịt là công việc cực kì quan trọng vì đó là cơ sở để quyết định mức phạt dành
cho hành vi vi phạm hành chính. Tuy vậy, trong Quyết định XPVPHC lại không có nêu văn
bản hay thông tin làm căn cứ cho dữ liệu về giá thịt sơn dương này. Ngoài ra, thực tế số thịt
trên đã bắt đầu bốc mùi hôi thối cho thấy giá trị sử dụng đã thấp hơn rất nhiều so với thịt
sơn dương mới.

Từ những phân tích trên, có thể thấy tính hợp pháp đối tượng khiếu nại không có trên
khía cạnh thẩm quyền ban hành cũng như nội dung văn bản.

Thứ hai, về mức xử phạt vi phạm hành chính

Trong trường hợp 4kg đúng là thịt Sơn Dương, ông T có thể bị phạt theo khoản 1 điều 22
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm
nghiệp. Theo đó, mức phạt tiền là từ 5-15 triệu đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng/
giảm nhẹ, mức xử phạt sẽ là 10 triệu đồng. Thế nhưng trong Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, ông Tr đã ghi là một số tiền là 37.500.000 hoàn toàn không có căn cứ, sai về
thẩm quyền và ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền về tài sản của ông T. Vậy nên đây cũng
là một vấn đề cần được làm rõ.

V. XÂY DỰNG CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỐI THOẠI ĐỂ BẢO ĐẢM QUYỀN LỢI CỦA
KHÁCH HÀNG

1. Yêu cầu làm rõ về tang vật vi phạm:


Khi xem xét tang vật, chỉ căn cứ vào kinh nghiệm về nghiệp vụ, các kiểm lâm viên tại
Trạm kiểm lâm số 6 đã tự ý kết luận và lập biên bản đối với ông T vì đã vận chuyển 04kg
thịt sơn dương mà không đảm bảo quy định về thủ tục, giám định tang vật thu giữ. Yêu cầu

12
thực hiện đúng thủ tục liên quan đến việc giám định 04 kg thịt là tang vật thu giữ của vụ
việc, định giá tang vật theo đúng quy trình.

2. Yêu cầu xác định giá trị tang vật vi phạm:


Việc định giá 04 kg thịt với đơn giá 250.000đ như trong Quyết định XPVPHC là không
có căn cứ. Yêu cầu phía Hạt kiểm lâm nêu căn cứ, trình bày bằng chứng cho con số trên.
Bên cạnh đó, Điều 60 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: “Trong trường hợp
cần xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác
định giá trị tang vật, phương tiện và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.” . Như vậy,
Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia P có trách nhiệm cung cấp, giải trình để chứng minh cách
thức xác định giá trị tang vật vi phạm.

Ngoài ra, Luật sư sẽ tiến hành hỏi đáp với thân chủ về số tiền thực tế bỏ ra để mua 4kg
thịt kia. Đây cũng là một cơ sở để đối chất về giá trị tang vật vi phạm. Vì thực tế nếu mua
Thịt Sơn Dương thì người mua sẽ phải tiêu thụ bằng cách bán lại giá cao/ tự chế biến món
ăn. Tuy nhiên với Thịt đã bốc mùi hôi thối, việc này ít khả thi hơn. Đây là một lập luận để
Luật sư phản bác lại lập luận của phái Kiểm Lâm.

3. Yêu cầu làm rõ hành vi dọa nạt, ép buộc ông T phải ký vào biên bản vi phạm hành
chính:
Ông T trình bày: “…nhưng các cán bộ trạm kiểm lâm đã lập biên bản vi phạm hành
chính đối với tôi về hành vi vận chuyển 04kg (bốn ki lô gam) thịt Sơn Dương đã có mùi hôi
và dọa nạt, ép buộc tôi phải ký vào biên bản vi phạm hành chính để được về.”

Như vậy, ông T bị các kiểm lâm viên tại Trạm kiểm lâm số 6 dụ dỗ, ép buộc phải ký vào
biên bản để được về. Đây là hành vi trái với đạo đức của kiểm lâm, có dấu hiệu suy thoái về

13
đạo đức. Cần nghiêm túc điều tra làm rõ sự kiện này. Nếu như đúng là có sự việc trên, cần
có mức kỉ luật phù hợp với các cá nhân kiểm lâm, đồng thời hủy bỏ Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với ông T, công khai xin lỗi và đền bù danh dự cũng như tài sản cho
ông T.

4. Yêu cầu làm rõ hành vi dụ dỗ ông T viết lại bản tự khai nhận là đã chở thịt Sơn
Dương:
Theo đó, Ngày 27/02/2023, các cán bộ trạm kiểm lâm số 6 gọi ông T đến và bảo ông T
viết lại bản tự khai nhận là đã chở thịt Sơn Dương thì họ sẽ trả lại xe và tha cho, nhưng ông
T không làm theo yêu cầu của họ. Đây là hành vi sai phạm nghiêm trọng về nguyên tắc xử
lý vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012,
nên phải được xác minh để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho ông T.

Đây còn là hành vi đáng ngờ, thể hiện rằng vụ việc này còn nhiều uẩn khúc. Luật sư sẽ
yêu cầu làm rõ để bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho ông T.

5. Yêu cầu làm rõ về thẩm quyền ra quyết định xử phạt hành chính và mức xử phạt
Như đã phân tích ở trên, Luật sư sẽ tiến hành hỏi đáp với ông Tr và các kiểm lâm viên
khác để làm rõ thẩm quyền của ông Tr khi ra quyết định xử phạt hành chính cũng như căn
cứ nào để đưa ra được số tiền xử phạt là 37.500.000.

14
VI. NHẬN XÉT CÁC VAI DIỄN

15

You might also like