Professional Documents
Culture Documents
HVTC Powerpoint
HVTC Powerpoint
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀNH VI TỔ CHỨC
GVHD: PHẠM XUÂN
HƯỞNG
NHÓM 8
SƠ ĐỒ THÀNH VIÊN NHÓM 8
TẤN DŨNG
Trưởng nhóm
1.1.2 CÁC
B. QUAN ĐIỂM "CÁC
QUAN ĐIỂM MỐI QUAN HỆ GIỮA
XUNG ĐỘT CON NGƯỜI"
tắc trong nhóm và có hại. Xung đột được đánh giá theo khía
QUAN ĐIỂM
cạnh tiêu cực và đồng nghĩa với các khái niệm như bạo lực,
TRUYỀN
phá hoại và bất hợp lý. Vì vậy cần phải tránh xung đột. THỐNG
Trường phái “các mối quan hệ con người” cho rằng xung đột
là kết quả tự nhiên và không thể tránh khỏi trong bất cứ một B
nhóm nào. Nó không có hại mà đúng hơn là còn có thể trở thành
một động lực tích cực trong việc quyết định hoạt động của QUAN ĐIỂM
nhóm. Xung đột không thể bị loại trừ và thậm chí có những MỐI QUAN HỆ
xung đột lại nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm.
CON NGƯỜI
Trường phái tư tưởng thứ ba, mới nhất và toàn diện nhất,
cho rằng xung đột có thể là động lực tích cực của nhóm và một
C
số xung đột là hết sức cần thiết giúp nhóm hoạt động có hiệu
quả. Trường phái này được gọi là quan điểm tương tác vì họ coi QUAN ĐIỂM
xung đột là một khía cạnh của quan hệ tương tác. QUAN HỆ
TƯƠNG TÁC
1.1.3 PHÂN LOẠI XUNG ĐỘT TRONG DOANH NGHIỆP
Xung đột phân theo tính chất lợi - hại gồm có: mâu thuẫn, xung đột có lợi và
mâu thuẫn, xung đột có hại,
Phân theo bộ phận thì có: mâu thuẫn xung đột giữa các nhóm,giữa các cá
nhân, và trong một cá nhân.
1.1.3 PHÂN LOẠI XUNG ĐỘT TRONG DOANH NGHIỆP
• Đánh giá thực thi không thực chất, không lấy kết
quả thực thi làm đối tượng chính và chế tài khen
thưởng và kỷ luật không hợp lý.
Giai đoạn 3: Hành vi
Hành động cản trở việc đạt
được các mục tiêu của thành
viên khác hoặc ngăn cản các
lợi ích của người đó. Hành động cố ý, được tính toán
từ trước.
Nguyên nhân: là mong
muốn được thỏa mãn lợi ích
của một bên và không quan
tâm đến lợi ích này của bên
còn lại.
Áp dụng khi:
− Vấn đề cần được giải
quyết nhanh chóng.
− Người quyết định biết
chắc mình đúng.
− Vấn đề nảy sinh xung đột
không phải lâu dài và định
kì.
Là việc giải quyết xung đột
bằng cách thỏa mãn mối quan
tâm của tất cả các bên có liên
quan.
Áp dụng khi :
− Vấn đề là rất quan trọng, và
có đủ thời gian để tập hợp
quan điểm, thông tin từ nhiều
phía để có phương pháp xử lý
hoàn hảo nhất.
− Cần tạo dựng mối quan hệ
lâu dài giữa các bên.
Chiến lược né tránh không
quan tâm tới nguyên nhân của
xung đột nhưng cho phép
xung đột tồn tại trong những
điều kiện được kiểm soát.
Áp dụng khi:
− Vấn đề không quan trọng
− Vấn đề không liên quan đến
quyền lợi của mình
− Hậu quả giải quyết vấn đề
lớn hơn lợi ích đem lại
− Người thứ 3 có thể giải
quyết vấn đề tốt hơn
Là phương pháp xử lý xung đột bằng cách sẵn sàng hy
sinh quyền lợi của mình, mà không đòi hỏi hành động
tương tự từ bên kia.
Áp dụng khi:
− Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp là ưu tiên hàng đầu
− Cảm thấy vấn đề là quan trọng với người khác hơn
với mình.
Phương pháp
Đây là tình huống mà trong
đó mỗi bên chịu nhường một
bước để đi đến giải pháp mà
trong đó tất cả các bên đều
cảm thấy thoải mái nhất.
Áp dụng khi:
− Vấn đề tương đối quan
trọng, trong khi hai bên đều
khăng khăng giữ mục tiêu
của mình, trong khi thời gian
đang cạn dần
− Hậu quả của việc không giải
quyết xung đột là nghiêm
trọng hơn sự nhượng bộ của
cả 2 bên
GĐ4: Các kết quả
Có thể giải quyết xung đột bằng cạnh tranh, hợp tác, giúp
đỡ, né tránh hay thỏa hiệp.
Xung đột có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc
tích cực, phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung
đột, và vào cách giải quyết xung đột
4.2.1. Các bước quản lý xung đột
Bước 1 – Lắng nghe
Lắng nghe các bên trình bày và giải thích quan điểm của mình, và nghe
họ đánh giá về đối phương. Nhà lãnh đạo cần xem xét kỹ lợi ích của họ
trong vụ xung đột
1
- Có bao nhiêu quan điểm về xung đột? Answers
1 2
3 4
Câu hỏi củng cố
3
- Đâu là nguyên nhân gây ra xung đột? Answers
Áp dụng khi:
− Vấn đề cần được giải quyết nhanh chóng.
− Người quyết định biết chắc mình đúng.
− Vấn đề nảy sinh xung đột không phải lâu dài và định
kì.
Là việc giải quyết xung đột bằng cách thỏa mãn mối quan tâm của tất cả các bên có liên quan.
Áp dụng khi :
− Vấn đề là rất quan trọng, và có đủ thời gian để tập hợp quan điểm, thông tin từ nhiều phía để có phương pháp xử lý hoàn hảo nhất.
− Cần tạo dựng mối quan hệ lâu dài giữa các bên.
Chiến lược né tránh không quan tâm tới nguyên
nhân của xung đột nhưng cho phép
xung đột tồn tại trong những điều kiện được kiểm
soát. Hai chiến lược có thể dung là
né tránh là lờ đi và sự tách ra.
Áp dụng khi:
− Vấn đề không quan trọng
− Vấn đề không liên quan đến quyền lợi của mình
− Hậu quả giải quyết vấn đề lớn hơn lợi ích đem lại
− Người thứ 3 có thể giải quyết vấn đề tốt hơn.
Là phương pháp xử lý xung động bằng cách sẵn sàng
hy sinh quyền lợi của mình, mà không đòi hỏi hành
động tương tự từ bên kia.
Áp dụng khi:
− Giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp là ưu tiên hàng đầu
− Cảm thấy vấn đề là quan trọng với người khác hơn với mình (thấy
không tự tin để đòi quyền lợi cho minh)
Đây là tình huống mà trong đó
mỗi bên chịu nhường một bước
để đi đến giải pháp mà trong đó
tất cả các bên đều cảm thấy thoải
mái nhất.
Áp dụng khi:
− Vấn đề tương đối quan trọng, trong khi hai
bên đều khăng khăng giữ mục tiêu
của mình, trong khi thời gian đang cạn dần
− Hậu quả của việc không giải quyết xung đột là
nghiêm trọng hơn sự nhượng bộ của cả 2 bên