Professional Documents
Culture Documents
Bài Giảng Cấu Thành Tội Phạm - Chu Thị Trang Vân - 940195
Bài Giảng Cấu Thành Tội Phạm - Chu Thị Trang Vân - 940195
Khái niệm
Phân loại
1
Cấu thành tội
phạm
Điều 2 BLHS 1999 quy định: “Chỉ người nào phạm một
1. Khái niệm
tội mà BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”.
Về mặt cấu trúc, tội phạm được quy định trong BLHS ở
dạng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố hợp thành khuôn
mẫu pháp lý Cấu thành tội phạm.
Các nhà lập pháp xây dựng cấu thành tội phạm bằng cách
quy định các dấu hiệu chung, điển hình nhất của mỗi loại
tội phạm, phản ánh được tính nguy hiểm của nó và phân
biệt với tội phạm khác.
Các cơ quan giải thích pháp luật làm sáng tỏ, mô tả õr
hơn về các dấu hiệu đó trong các văn bản giải thích.
Các cơ quan áp dụng pháp luật căn cứ vào các dấu hiệu
đó để ra quyết định ADPL (định tội, lượng hình…).
2
Cấu thành tội
phạm
1. Khái niệm
Cấu thành tội phạm
là tổng hợp các dấu hiệu pháp
lý đặc trưng, điển hình
cho một loại tội phạm cụ thể
được quy định trong Bộ luật hình
sự
Bộ luật hình
sự 3
Cấu thành tội
phạm
2. Đặc điểm Các dấu hiệu
Khách quan và chủ
quan
Tính Tính
luật đặc Tính
định trưng, bắt
(pháp điển buộc
lý) hình
4
Đặc điểm Cấu thành tội
phạm
Các dấu hiệu của CTTP được luật hình sự quy định
2.1.Luật định
Tính pháp lý của dấu hiệu CTTP.
Các dấu hiệu pháp lý đó được phản ánh trong BLHS:
Phần các tội phạm cụ thể (đặc thù); và
Phần chung (phổ biến)
Việc lựa chọn các dấu hiệu để quy định trong luật phụ
thuộc vào:
Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong các
giai đoạn khác nhau;
Thực tiễn áp dụng pháp luật;
Truyền thống lập pháp.
Các dấu hiệu được phản ánh trong luật là dấu hiệu tội
phạm đã hoàn thành mà chủ thể là người trực tiếp thực
hiện tội phạm (gọi là người thực hành).
5
Đặc điểm Cấu thành tội
phạm
Là khái niệm pháp lý về tội phạm cụ thể, nên các dấu
2.2.Đặc trưng,
điển hình hiệu CTPP phải:
Phổ biến, khái quát cao
Phản ánh đầy đủ bản chất của tội phạm đó
Cho phép phân biệt được tội phạm đó với tội phạm khác
Có thể có những dấu hiệu nào đó phản ánh tính nguy hiểm
của hành vi nhưng không có đặc tính này không đưa vào
CTTP.
Tính đặc trưng, điển hình của dấu hiệu CTTP được xem xét
trong sự kết hợp và bổ sung cho nhau (VD: dấu hiệu “dùng
vũ lực”, “lợi dung chức vụ, quyền hạn” … là dấu hiệu của nhiều
CTTP, nhưng chỉ khi kết hợp với dấu hiệu khác Tạo nên tính
đặc trưng, điển hình của một loại tội phạm cụ thể.)
6
Đặc trưng, điển hình
(VD1)
dùng vũ lực
(khách
quan)
Nhằm tước đoạt
Nhằm chiếm đoạt Nhằm giao cấu trái ý
tính mạng
Tài sản muốn với nạn nhân
con người
dâm
Điều 93 Điều 133 Điều 101
7
Đặc trưng, điển hình
(VD2)
Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn
Khách quan: Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn
Cố ý làm trái quy định Nhằm chiếm đoạt Trực tiếp/qua trung gian
của Nhà nước về QLKT tài sản do mình Đã/sẽ nhận tiền/tài
gây trực tiếp quản sản/
hậu quả nghiêm trọng lý lợi ích vật chất khác
Tội
…
Tội Tội
nhận
cố tham
hối
ý ô
lộ
….
.
Điều 165 Điều 278 Điều 279
8
Đặc điểm Cấu thành tội
phạm
Tất cả các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được BLHS
2.3.Bắt buộc
quy định đều có tính bắt buộc khi xác định tội phạm.
Nội dung và Số lượng các dấu hiệu cấu thành của từng loại
tội không giống nhau
Đây là các dấu hiệu cần và đủ để phân định và xác định
một hành vi nguy hiểm cho xã hội có cấu thành một tội
phạm được quy định trong BLHS hay không?
Các chủ thể ADPL không được bỏ qua bất cứ dấu hiệu
nào của CTTP khi xác định một hành vi trên thực tế có thoả
mãn các dấu hiệu đó hay không?
Dấu hiệu bắt buộc của CTTP định tội
Các dấu hiệu khác của tội phạm mức độ trách nhiệm
hình sự (lượng hình)
9
3. Các yếu tố cấu thành tội
phạm
Tội phạm là thể thống nhất giữa các dấu hiệu khách
Khái niệm
quan và chủ quan Về cấu trúc, tội phạm được hợp
thành bởi các yếu tố, tồn tại không tách rời, có thể
phân chia được trong tư duy và nghiên cứu chúng một
cách độc lập.
Các dấu hiệu cấu thành một tội phạm cụ thể được
mô tả trong luật thường khác nhau Chỉ thuộc về các
yếu tố cấu thành tội phạm. Những yếu tố đó là:
1. Khách thế của tội phạm phản ánh đối
tượng tác động bị hành vi xâm phạm.
2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi
11
3. Các yếu tố cấu thành tội
phạm
Khách thế Là hình thức tất yếu khách quan của những xử
(quan hệ xã sự và tác động qua lại giữa con người – con
hội)
người, trong đó hoặc qua đó xã hội có thể tồn tại
hoặc phát triển được.
Sự gây thiệt hại cho QHXH diễn ra trên cơ sở
hành vi phạm tội tác động vào đối tượng cấu
thành QHXH đó.
Bất cứ tội phạm nào cũng đều tác động vào một
đối tượng tác động cụ thể.
Sự tác động này làm biến dạng tình trạng (trạng
thái) bình thường của đối tượng.
12
TTỘIIPPHH
ẠM M
KKhháácchht NNộiidduunngg
CChhủththể
ththể ((Đ(Đ ((H(HHooạttđđộn
((C(CCoonnnn
Đốiittưtượợ nggccủaa
ggườ)i)i
CCoonnnng
nngg vvậttcc gườ)ii)
hhất)t)
QQUUAANNHHỆXX
ÃÃHHỘII 13
Đối tượng tác động của tội
phạm
Con người Con người - thực thể tự nhiên, thực thế xã hội – là chủ
thể của nhiều quan hệ xã hội khác nhau.
Ví dụ: Quan hệ sở hữu của một chủ thể bị xâm phạm khi
có hành vi làm biến đổi trạng thái bình thường của đối
tượng sở hữu (chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép, huỷ hoại,
bị làm hư hỏng…- Chương XIV BLHS)
Tuy nhiên, cùng hành vi tác động đến đối tượng vật chất
nhưng ở trong những trường hợp khác nhau có thể gây thiệt
hại cho những mối quan hệ xã hội khác nhau.
Ví dụ hành vi được quy định ở Điều 85, Điều 189./.
15
Đối tượng tác động của tội
phạm
Hành vi (hoạt động) bình thường của con người trong các
Hoạt động của
Con người quan hệ xã hội khác nhau có thể bị tội phạm tác động
làm thay đổi sự bình thường gây thiệt hại cho QHXH.
Sự làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác
động ở đây làm cản trở hoạt động bình thường dưới hình
thức:
Làm biến dạng xử sự người khác (Hành vi đưa hối
lộ
- Điều 289)
17
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Là mặt bên ngoài của tội phạm, là những biểu hiện
Khái niệm
của tội phạm ra thế giới khách quan, bao gồm:
Hành vi nguy hiểm cho xã hội;
Hậu quả nguy hiểm cho xã
hội;
Mối quan hệ nhân quả hành vi
- hậu quả;
Những biểu hiện khác như thời gian, địa điểm,
Ví dụ: Một vụ tai nạn giao thông (phóng nhanh, vượt đèn đỏ)
công cụ, phương tiện, hoàn cảnh…
gây hậu quả là đâm chết một người.
Những dấu hiệu khách quan:
Hành vi phóng nhanh, vượt đèn đỏ (vi phạm luật giao thông);
(2) Hậu quả: nạn nhân chết;
(3) Quan hệ nhân quả;
(4) Dấu hiệu khác: chiếc xe, thời gian, ngã tư…
18
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Là biểu hiện cơ bản nhất, những biểu hiện khác trong
a. Hành vi
Nguy hiểm mặt khách quan chỉ có ý nghĩa khi có hành vi nguy
cho xã hội hiểm cho xã hội.
Là hành vi gây thiệt hại/ đe doạ gây thiệt hại cho
những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
Là biểu hiện của con người ra thế giới khách quan mà
mặt thực tế của nó được ý thức kiểm soát và ý chí
điều khiển, biểu hiện dưới hai dạng:
Hành động nguy hiểm cho xã hội
Không hành động nguy hiểm cho xã
Làm
hội biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng
tác động.
19
2. Mặt khách quan của tội
phạm
Hành động nguy hiểm cho xã hội: làm một việc mà
a. Hành vi
nguy hiểm luật hình sự ngăn cấm.
cho xã Không hành động nguy hiểm cho xã hội: không làm
hội một việc mà luật hình sự buộc phải làm, mặc dù có đủ
điều kiện để làm - là nghiã vụ pháp lý của chủ thế,
phát sinh do các căn cứ:
Do luật định (Đ102, Đ152, Đ314).
Do quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Đ259,
Đ304, Đ305, Đ308)
Do nghề
nghiệp Do hợp
đồng
Do sử xự trước
đó của chủ thể
20
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Về cấu trúc, hành vi có các dạng:
a.Hành vi
nguy hiểm Tội ghép: hành vi khách quan hình thành bởi nhiều
cho xã hành vi khác nhau, xảy ra đồng thời, xâm hại nhiều
hội khách thể khác nhau (Ví dụ: Tội cướp tài sản Đ133).
Tội kéo dài: hành vi khách quan có khả năng diễn ra
không gián đoạn trong khoảng thời gian dài (Ví dụ: Tội
tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép Đ230, Tội không
tố giác tội phạm Đ314…).
Tội liên tục: hành vi khách quan có tính liên tục, bao
gồm nhiều hành vi cùng loại, xảy ra kế tiếp nhau về
mặt thời gian, cùng xâm hại một QHXH và đều bị chi
phối bởi một ý định phạm tộI cụ thể, thống nhất (Tội
đầu cơ Đ160).
21
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Là thiệt hại gây ra cho QHXH được luật hình sự bảo
b. Hậu quả
nguy vệ.
hiểm cho Biểu hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của
xã hội đối tượng tác động của tội phạm.
Tính chất và mức độ của hậu quả được xác định bởi
tính chất và mức độ biến đổi, hoặc đặc điểm (chất,
lượng) của chính đối tượng tác động, theo đó phân loại
thành:
Thiệt hại về thể chất (người chết, bị thương
tích…) Thiệt hại về tài sản (bị chiếm đoạt, bị huỷ
hoại…) Thiệt hại về tinh thần (bị xúc phạm danh
dự…)
Sự biến đổi nguy hiểm khác (tình trạng nguy hiểm trong
giao thông, lĩnh vực an toàn công cộng…)
22
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Tội phạm nào cũng đều gây ra hậu quả nguy hiểm cho
b. Hậu quả
nguy xã hội (sự biến đổi trạng thái bình thường của đối
hiểm cho tượng).
xã hội Nhưng, không phải tất cả các CTTP đều phản ánh dấu
hiệu này mà chỉ có một số CTTP nhất định (gọi là
CTTP vật chất).
Trong đó, dấu hiệu hậu quả phản ánh thông qua đối
tượng tác động:
Thông qua việc xác định, đánh giá đặc điểm của
đối tượng tác động; hoặc
Thông qua sự biến đổi tình trạng bình thường của
đối tượng.
23
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Không phải là biểu hiện độc lập như hai dấu hiệu (a)
c. Quan hệ và (b) mà là mối quan hệ khách quan luôn tồn tại giữa
nhân quả hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội do hành vi đó gây ra.
Khi nào tồn tại mối quan hệ nhân - quả đó?
Khoa học luật hình sự không có lý luận riêng
dựa
trên cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép
biện chứng.
Hành vi nguy hiểm cho xã hội (hiện tượng 1 – là
nguyên nhân) hậu quả nguy hiểm cho xã hội
(hiện tượng 2 – là kết quả)
Đặc điểm:
1. Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả
về thời gian.
24
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Đặc điểm:
c. Quan hệ
nhân quả 2. Hành vi trái pháp luật độc lập hoặc trong mối liên hệ,
tổng hợp với một hoặc nhiều hiện tượng khác phải
chứa đựng khả năng thực tế (nội tại, tất yếu) làm phát
sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
3. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải là sự
hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả
của hành vi trái pháp luật.
Phân biệt nguyên nhân - điều kiện
Hành vi trái pháp luật là nguyên nhân: có khả năng
thực tế gây ra hậu quả.
Điều kiện: không có khả năng thực tế phát sinh
hậu quả, chỉ ảnh hưởng đến mức độ, phạm vi,
tốc độ hiện thực hoá khả năng phát sinh hậu quả
25
Các dạng quan hệ nhân
quả
Hành vi nguy hiểm QHNQ
Hậu quả
trái pháp luật
QHNQ QHNQ
Hành vi nguy hiểm (1) Hành vi nguy hiểm (2) Hậu quả
QHNQ
26
3.2. Mặt khách quan của tội
phạm
Gồm: Phương pháp (thủ đoạn) phạm tội; Phương tiện
c. Dấu hiệu (công cụ) phạm tội; Địa điểm phạm tội; Thời gian phạm
khác tội
Không phải là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm mà
chỉ ở một số tội phạm nhất định:
Tội đưa hối lộ - Phương tiện lợi ích vật chất (tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác).
Tội hoạt động phỉ (Điều 83) - Địa điểm “vùng rừng,
vùng biển hoặc vùng hiểm yếu khác”.
Tội phạm chiến tranh (Điều 343) - Thời gian “thời kỳ
chiến tranh”
Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (Điều 188, Khoản 1
Điểm b) - thời gian “trong mùa sinh sản hoặc thời gian
khác mà PL cấm”
27
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Là những biểu hiện bên trong của tội phạm, phản ánh
Khái niệm trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm
cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra.
Bao gồm các dấu hiệu:
Lỗi
Động cơ và Mục đích phạm
tội
Được nghiên cứu và nhận thức thông qua và trong mối
liên hệ với hữu cơ với các dấu hiệu bên ngoài (khách
quan).
Vai trò của từng dấu hiệu trong CTTP không giống nhau:
định tội, lượng hình...
28
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Tự do là cơ sở của trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đặt
ra khi một người có tự do. Con người xử sự trái với lợi
a. Lỗi
ích và chuẩn mực xã hội trong khi có tự do thì có nghĩa là
họ có lỗi. Trách nhiệm chỉ đặt ra khi một người có lỗi.
Chủ thể bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho XH nếu họ đã lựa chọn hành vi đó trong khi có đủ
điều kiện lựa chọn xử sự khác phù hợp với đòi hỏi xã
hội.
Lỗi là sự phủ định chủ quan đòi hỏi của xã
hội Điều kiện:
Có năng lực tự do (có nhiều khả năng lựa chọn)
Có khả năng nhận thức, có thể lựa chọn và quyết
định xử sự.
29
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Trường hợp chủ thể có lỗi, trong đó đã lựa chọn hành vi
phạm tội và thực hiện hành vi đó, có đặc điểm là:
Lỗi cố
Nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy hiểm cho
ý
XH của hành vi phạm tội (phân biệt với vô ý)
Có đủ điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với
đòi hỏi của XH (phân biệt với không có lỗi)
Điều 9 BLHS “Cố ý phạm tội là phạm tội trong các
trường hợp sau:
NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH,
thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả
xảy ra;
NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả
xảy ra”
30
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Trường hợp chủ thể có lỗi, không lựa chọn hành vi
phạm tội, có đặc điểm là:
Lỗi vô ý
Không nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy
hiểm cho XH của hành vi khi quyết định thực hiện hành vi
(phân biệt với cố ý)
Có đủ điều kiện nhận thức được các đặc điểm đó và có
điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi
của XH (phân biệt với không có lỗi - sự kiện bất ngờ)
Điều 10 BLHS “Vô ý phạm tội là phạm tội trong các
trường hợp sau:
NPT tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho XH, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
NPT không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho XH, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.”
31
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Trường hợp chủ thể có lỗi, không lựa chọn hành vi
phạm tội, có đặc điểm là:
Lỗi vô ý
Không nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy
hiểm cho XH của hành vi khi quyết định thực hiện hành vi
(phân biệt với cố ý)
Có đủ điều kiện nhận thức được các đặc điểm đó và có
điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi
của XH (phân biệt với không có lỗi - sự kiện bất ngờ)
Điều 10 BLHS “Vô ý phạm tội là phạm tội trong các
trường hợp sau:
NPT tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho XH, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ
không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
NPT không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu
quả nguy hại cho XH, mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước hậu quả đó.”
32
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Động cơ phạm tội là nhân tố bên trong (lợi ích, nhu cầu
b. Động cơ
phạm được nhận thức...) thúc đẩy chủ thể thực hiện tội phạm.
tội Chỉ đặt ra trong các tội được thực hiện dưới hình thức lỗi cố
ý
Ở tội vô ý chỉ có thể tồn tại động cơ hành động
Mục đích phạm tội là mô hình được hình thành trong ý thức chủ
thể và chủ thể mong muốn đạt được nó bằng cách thực hiện
c. Mục đích
phạm tội tội phạm.
Chỉ đặt ra trong các tội được thực hiện dưới hình thức lỗi cố
ý trực tiếp
33
3.3. Mặt chủ quan của tội
phạm
Là sự nhận thức sai (lầm lẫn) của chủ thể về tính chất
pháp lý và tính chất thực tế của hành vi mà họ đã thực
Vấn đề sai
lầm hiện.
Có hai dạng:
Sai lầm về pháp luật: Hiểu lầm của chủ thể về
tính chất pháp lý của hành vi (tính trái pháp luật
hình sự) mà họ thực hiện.
Sai lầm thực tế (hoặc sự việc): Hiểu lầm của chủ
thể về tình tiết thực tế của hành vi mà họ thực
hiện:
Khách thể - Đối
tượng Công cụ -
Phương tiện Quan hệ
Nguyên
nhântắc xác định trách nhiệm trong trường hợp
quả
sai lầm: Hành vi đã thực hiện phải phù hợp với lỗi
34
3.4. Chủ thể của tội
phạm
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội
a.
phạm.
Tuổi chịu TNHS
(Điều 12 BLHS) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
36
4. Phân loại cấu thành tội
phạm
Cấu thành vật chất - cấu thành hình thức - cấu
thành cắt xén (dựa theo đặc điểm cấu trúc)
37